Quyết định 4007/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
Số hiệu: | 4007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Thanh Liêm |
Ngày ban hành: | 28/10/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Doanh nghiệp, hợp tác xã, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4007/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 10 năm 2020 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Hợp tác xã; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Kết luận số 70-KL/TW ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách thành phố và Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố năm 2020;
Xét đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2093/TTr-SNN ngày 09 tháng 9 năm 2020 về phê duyệt Đề án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt Đề án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025 (theo nội dung Đề án đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, quận và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Đại hội Đảng toàn quốc khóa IX đã xác định: "Kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt", "kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân". Theo hướng đó, cần củng cố những tổ hợp tác (THT) và hợp tác xã (HTX) hiện có, tiếp tục phát triển rộng rãi kinh tế HTX với nhiều hình thức, quy mô, trình độ khác nhau trong các ngành, lĩnh vực địa bàn có điều kiện.
Theo Luật Hợp tác xã năm 2012, mô hình HTX là do các hộ nông dân tự nguyện liên kết và tham gia thành lập. Mục tiêu hoạt động của HTX là đáp ứng nhu cầu chung của thành viên.
Thực tế tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) cho thấy quá trình đô thị hóa diễn ra ngày càng nhanh, diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng thu hẹp về lâu dài, hộ cá thể không phải là mô hình tối ưu để phát triển sản xuất nông nghiệp; việc liên kết với doanh nghiệp (DN) để sản xuất, tiêu thụ nông sản cần được khuyến khích nhưng không phải là cứu cánh. Để phát triển nông nghiệp Thành phố trong thời gian tới thì việc phát triển kinh tế tập thể là tất yếu, nhất là HTX được xem là lực lượng nòng cốt kết nối tất cả các hộ sản xuất nhỏ lẻ. Khi tham gia HTX hộ nông dân sẽ được HTX hướng dẫn các phương pháp canh tác tốt và được hưởng phúc lợi từ HTX theo Điều lệ HTX. Bên cạnh đó, các hộ nông dân tham gia vào HTX sẽ được hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm ổn định, thậm chí khi giá thị trường lên cao thì các HTX cũng tiến hành hỗ trợ cho nông dân với cam kết thu mua tối đa 70-80% giá thị trường. HTX có vai trò là đơn vị tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, là đầu mối ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với doanh nghiệp, xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp cho hộ nông dân,... Đây là công việc nếu từng hộ nông dân cá thể thì rất khó thực hiện được. Vì vậy THT, HTX là mô hình phù hợp nhất với phương thức sản xuất nông nghiệp, không có HTX thì không thể tái cơ cấu nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới hiệu quả.
1. Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về "Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể";
- Kết luận số 70-KL/TW ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
- Luật số 23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 của Quốc Hội về Luật hợp tác xã;
- Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã 2012;
- Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
- Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 09 năm 2018 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản;
- Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về Tổ hợp tác;
- Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17 tháng 4 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp;
- Thông tư số 06/2019/TT-BNNPTNT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy định hoạt động đặc thù, chế độ báo cáo của hợp tác xã nông nghiệp và trách nhiệm quản lý nhà nước các cấp đối với hợp tác xã nông nghiệp;
- Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn đăng ký hợp tác xã về chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã;
- Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 8 tháng 4 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã;
- Quyết định số 1469/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ nông nghiệp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2025 theo Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định số 4545/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố việc ban hành danh mục sản phẩm chủ lực ngành nông nghiệp Thành phố;
- Quyết định số 1589/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Ban hành Chương trình phát triển nông nghiệp giai đoạn 2019 - 2025 theo hướng cơ cấu lại và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp;
- Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 02 tháng 1 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách thành phố và Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố năm 2020.
2. Cơ sở thực tiễn
Căn cứ Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách thành phố và Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2020, trong đó: giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng "Đề án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025";
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp hiện nay, việc tiếp tục vận động hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp là vấn đề cần thiết phải được triển khai thực hiện trong thời gian tới để phát triển nông nghiệp Thành phố theo hướng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm gia tăng sản lượng và năng suất hiệu quả với mục tiêu đưa kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp. Mặt khác, trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện có 117 HTX đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp: trong đó số lượng HTX hoạt động tốt khá là 60/117 HTX, hoạt động trung bình là 23/117 HTX, chưa đánh giá phân loại là 32/117 HTX. Hiện nay số lượng HTX hoạt động tốt khá còn rất khiêm tốn so với số lượng 117 HTX đang hoạt động, do đó để phát huy vai trò trung tâm của HTX thì việc xây dựng Đề án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025 là vấn đề cấp bách cần phải thực hiện.
3. Tính cấp thiết của đề án
Phát triển mô hình kinh tế hợp tác thông qua HTX hiện nay rất cần thiết vì HTX góp phần giúp thành viên, người lao động có đời sống ổn định hơn, thu nhập ngày càng cao hơn, điều quan trọng là khi tham gia HTX doanh thu của các hộ nông dân có sự khác biệt. Năm 2017, TP.HCM đã tiến hành khảo sát mô hình đơn vị sản xuất cơ bản nông nghiệp Thành phố đến năm 2020 và những năm tiếp theo, kết quả cho thấy, chênh lệch về năng suất và giá bán của cùng một sản phẩm từ các hộ nông dân và HTX không có nhiều sự khác biệt, trong khi doanh thu của các hộ trong HTX lại cao hơn tới 30% so với các hộ ngoài HTX. Nguyên nhân chính là do chưa được trang bị đầy đủ kiến thức sản xuất nên các hộ ngoài HTX sử dụng nhiều nguyên liệu hơn, dẫn đến chi phí sản xuất cao, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập. HTX đóng vai trò là đầu mối trong tổ chức sản xuất, kết nối tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa hộ nông dân và doanh nghiệp. Thông qua hình thức liên kết sản xuất qua HTX là một trong những nhân tố quan trọng giúp các hộ sản xuất nông nghiệp nâng cao thu nhập và gia tăng giá trị sản xuất, vì vậy việc phát triển HTX làm gia tăng nhu cầu liên kết, hợp tác với những hình thức, quy mô khác nhau giữa các hộ nông dân và doanh nghiệp góp phần đưa kinh tế tập thể trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế trong phát triển nông nghiệp.
1. Mục tiêu chung
- Nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể cả chiều rộng và chiều sâu, trong đó đặc biệt chú trọng đến nâng cao chất lượng hoạt động, hỗ trợ thành viên thông qua việc nâng cao nhận thức của đông đảo người dân về kinh tế tập thể, hợp tác xã; đồng thời tăng cường năng lực của các tổ chức kinh tế tập thể để phát huy hơn nữa vai trò liên kết, hợp tác xã; tăng cường năng lực cạnh tranh của kinh tế hộ gia đình đặc biệt là kinh tế hộ nông dân và cơ sở sản xuất, kinh doanh quy mô vừa và nhỏ trong điều kiện cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Duy trì và phát triển các HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên cơ sở đảm bảo các quy định của Luật hợp tác xã năm 2012, nhằm nâng cao tỷ lệ HTX hoạt động hiệu quả, gắn với nâng cao thu nhập của thành viên HTX; góp phần thực hiện thành công Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố.
- Mặt khác, để nông nghiệp Thành phố phát triển trong thời gian tới phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị thì việc phát triển HTX là mục tiêu quan trọng cần được quan tâm góp phần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, người dân về bản chất và vai trò của HTX để nâng cao khả năng cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác để phát triển nông nghiệp bền vững, góp phần giảm nghèo, tăng hộ khá, phát triển kinh tế văn hóa - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Hàng năm, vận dụng quy định tại Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để đánh giá và xếp loại HTX nông nghiệp.
b) Duy trì, nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX đang hoạt động có hiệu quả, giữ vững xếp loại hoạt động tốt, khá.
c) Củng cố, nâng cao dần chất lượng hoạt động của các HTX đang hoạt động trung bình, yếu và hoạt động chưa đủ 12 tháng. Phấn đấu hàng năm củng cố và nâng chất một số HTX hoạt động trung bình, yếu sang hoạt động tốt, khá. Đồng thời, giải thể dứt điểm các HTX ngưng hoạt động kéo dài; hướng dẫn HTX thực hiện chuyển đổi giấy đăng ký kinh doanh sang lĩnh vực khác đối với các HTX có giấy đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nhưng thực tế đã không còn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trong thời gian dài mà hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ,...
d) Tăng cường vận động thành lập mới HTX trên cơ sở khuyến khích doanh nghiệp, chủ trang trại, hội viên, nông dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, tham gia sản xuất, kinh doanh trong các hợp tác xã, trên cơ sở thành lập tạo điều kiện cho các HTX này được hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu, hỗ trợ xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh hiệu quả.
đ) Tăng cường hỗ trợ các HTX ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, trong đó: ưu tiên ứng dụng công nghệ tin học (4.0), công nghệ thông tin truyền thông (ICT), công nghệ sinh học, công nghệ tự động và bán tự động hóa, công nghệ sản xuất vật tư nông nghiệp.
e) Phấn đấu đến năm 2025 xây dựng các mô hình liên kết theo chuỗi giá trị gắn với các sản phẩm chủ lực của nông nghiệp Thành phố như: rau, hoa kiểng, heo, bò sữa, tôm nước lợ, cá cảnh theo hình thức HTX liên kết với các doanh nghiệp, siêu thị từ đầu vào đến đầu ra (phấn đấu mỗi năm xây dựng từ 6 - 10 mô hình HTX liên kết với doanh nghiệp, siêu thị).
g) Đến hết năm 2022, tất cả các HTX hoạt động trên địa bàn Thành phố hoạt động theo đúng quy định của Luật HTX năm 2012 và có ít nhất 50% HTX hoạt động theo mô hình liên kết sản xuất gắn với chuỗi giá trị và tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững.
h) Tiếp tục triển khai xây dựng và nhân rộng các mô hình HTX nông nghiệp tiên tiến, hiện đại tại 5 huyện xây dựng nông thôn mới (Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ).
i) Tiếp tục khuyến khích hộ nông dân tham gia sản xuất, kinh doanh trong HTX theo Kế hoạch số 1949/KH-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Kế hoạch khuyến khích hộ nông dân tham gia sản xuất, kinh doanh trong hợp tác xã trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2023.
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC, HỢP TÁC XÃ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP:
1. HỢP TÁC XÃ
a) Số lượng hợp tác xã
Tính đến ngày 30 tháng 8 năm 2020, trên địa bàn Thành phố có 141 HTX đăng ký hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, trong đó có 117/141 HTX đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, 05/141 HTX không còn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, 19/141 HTX dự kiến giải thể, trong đó:
- 117/141 HTX đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp với 2.593 thành viên, bình quân 22 thành viên/HTX (đính kèm Phụ lục 1. Danh sách 117 hợp tác xã đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp).
- 05/141 HTX không còn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp với 525 thành viên, bình quân 105 thành viên/HTX, chủ yếu là các HTX được thành lập tại các quận trước năm 2003, có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nhưng do chịu ảnh hưởng của tốc độ đô thị hóa cao trên địa bàn nên các HTX này đã chuyển dần sang hoạt động thương mại, dịch vụ (đính kèm Phụ lục Danh sách 05 hợp tác xã không còn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp).
- 19/141 HTX dự kiến giải thể với 190 thành viên, bình quân 10 thành viên/HTX, là các HTX đã ngưng hoạt động trong thời gian dài, vì vậy phải tiến hành giải thể (đính kèm Phụ lục 3. Danh sách 19 hợp tác xã nông nghiệp dự kiến giải thể).
b) Thực trạng của 117 HTX đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
- Địa bàn hoạt động: tại 9 quận, huyện, bao gồm: huyện Củ Chi (40 HTX), huyện Hóc Môn (18 HTX), huyện Bình Chánh (17 HTX), huyện Nhà Bè (05 HTX), huyện Cần Giờ (12 HTX), quận 9 (06 HTX), quận 12 (03 HTX), quận Gò Vấp (04 HTX), quận Bình Tân (09 HTX), quận Bình Thạnh (01 HTX), quận Tân Bình (02 HTX).
- Về thành viên HTX: tổng số thành viên của 117 HTX là 2.593 thành viên, bình quân 22 thành viên/HTX. HTX có số lượng thành viên nhiều nhất là 484 thành viên, số lượng thành viên ít nhất là 7 thành viên.
- Vốn điều lệ: Tổng vốn điều lệ (ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh HTX) 542.973 triệu đồng, bình quân 4.640 triệu đồng/HTX.
- Về tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho hộ thành viên HTX: Hiện nay đã có 70/117 HTX đã thực hiện tốt việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho hộ thành viên, bao gồm các HTX hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt (rau an toàn, hoa kiểng), chăn nuôi (bò sữa, heo), thủy sản, bánh tráng. Các HTX điển hình thực hiện tổ chức sản xuất để hỗ trợ thành viên (HTX Phú Lộc, HTX Sinh Vật Cảnh Sài Gòn, HTX Tương Lai, HTX Nông nghiệp Bình Minh, HTX Tân Thông Hội, HTX Tiên Phong, HTX Nấm Việt, HTX Hoa lan Huyền Thoại, HTX Mai Hoa, HTX Rau sạch nên ăn, HTX Phước An, HTX Phước Bình, HTX Hoa lan Đa Phước, HTX Hiệp Thành, HTX Thuận Yến, HTX Long Hòa, HTX Cần Giờ Tương Lai, HTX Tuấn Ngọc, HTX Trường Thịnh, HTX Huy Hoàng, HTX Nông phố....), bên cạnh đó HTX còn thực hiện ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cho thành viên. Ngoài ra, có 06 HTX đã tổ chức tiêu thụ sản phẩm tại các hệ thống siêu thị, điển hình như HTX Bánh tráng Phú Hòa Đông, HTX Nhuận Đức, HTX Phú Lộc, HTX Phước Bình, HTX Phước An, HTX Nấm Việt.
- Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh HTX:
+ Giá trị sản xuất của các HTX trong năm 2019 đạt 543.796 triệu đồng. Các HTX có giá trị sản xuất lớn là HTX Sinh vật cảnh Sài Gòn (sản xuất cá cảnh) với 43.000 triệu đồng, HTX Phước An (sản xuất rau an toàn) với 22.315 triệu đồng, HTX Phú Lộc (sản xuất rau an toàn) với 39.000 triệu đồng.
- Về thu nhập của thành viên HTX: Thu nhập bình quân thành viên (chỉ tính thu nhập thông qua giao dịch với HTX) là 5,5 triệu đồng/tháng.
- Đánh giá mức độ hoạt động của các HTX nông nghiệp thì có 83/117 HTX có thời gian hoạt động đủ 12 tháng trở lên nên đủ cơ sở để đánh giá mức độ hoạt động, 32/117 HTX có thời gian hoạt động chưa đủ 12 tháng nên chưa đủ cơ sở để đánh giá mức độ hoạt động[1], tuy nhiên các HTX thành lập năm 2019 và 08 tháng đầu năm 2020 (khoảng 12 HTX) bước đầu thành lập đã hoạt động có hiệu quả. Kết quả phân loại 83 HTX như sau:
+ HTX hoạt động tốt, khá: có 60/83 HTX, chiếm tỷ lệ 72%;
+ HTX hoạt động trung bình: có 23/83 HTX, chiêm tỷ lệ 28%;
c) Kết quả hỗ trợ Ủy ban nhân dân 5 huyện (Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ) xây dựng mô hình HTX tiên tiến, hiện đại:
Thực hiện nhiệm vụ tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, tham mưu hướng giải quyết, trình Ủy ban nhân dân Thành phố về xây dựng mô hình HTX nông nghiệp tiên tiến, hiện đại, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tích cực phối hợp với Ủy ban nhân dân 5 huyện tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong việc xây dựng mô hình HTX nông nghiệp tiên tiến, hiện đại để chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan trao đổi tìm giải pháp tháo gỡ khó khăn đối với từng HTX, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, có ý kiến chỉ đạo các đơn vị liên quan hỗ trợ xây dựng mô hình.
Qua 4 năm thực hiện, đã cơ bản xây dựng một số mô hình HTX nông nghiệp điển hình như sau:
- HTX Tân Thông Hội (huyện Củ Chi) hiện có hơn 150 hộ thành viên, trong đó có 140/150 hộ chăn nuôi bò sữa, tổng đàn bò sữa khoảng 2.520 con, (trong đó: bò cái vắt sữa khoảng 1.080 con). Do HTX ngưng cung cấp sữa cho Công ty sữa Long Thành từ tháng 7 năm 2019 nên hiện nay HTX chỉ còn 02 điểm thu mua sữa cho thành viên với sản lượng 6 tấn/ngày, chủ yếu dùng làm nguyên liệu đầu vào cho nhà máy chế biến sữa do HTX đầu tư (công suất 3 tấn/ngày) và bán cho các đối tác khác (3 tấn/ngày). Ngoài ra, HTX cũng gia công sữa cho các đối tác khác với số lượng 3 tấn/ngày. HTX Tân Thông Hội đã đầu tư xây dựng Nhà máy sữa thanh trùng Củ Chi chính thức đi vào hoạt động tháng 12 năm 2017 và tạo ra tạo ra các sản phẩm sữa đã qua chế biến (sữa tươi thanh trùng, sữa chua ăn, sữa chua uống,....) để cung cấp cho thị trường góp phần tiêu thụ sản phẩm ổn định cho các hộ thành viên trên địa bàn huyện và xây dựng thương hiệu sản phẩm sữa bò Củ Chi. Nhà máy được xây dựng từ nguồn vốn vay theo Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố (nay là Quyết định số 655/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2018).
- HTX Phú Lộc (huyện Củ Chi) chủ yếu sản xuất và tiêu thụ rau củ quả an toàn theo quy trình VietGAP với hơn 100 chủng loại sản phẩm. Diện tích canh tác của HTX đạt 25 ha, diện tích gieo trồng đạt 80 ha, sản lượng bình quân đạt 5.000 tấn/năm, chủ yếu giao cho Co.opmart, Big C, Lotte, Smart (CT), Satra, Safefoods,... các bếp ăn công nghiệp và nhà trẻ trong Thành phố, với số lượng 5 - 8 tấn/ngày. Ngoài việc thu mua rau từ các hộ nông dân trên địa bàn Thành phố, HTX còn thu mua từ các hộ nông dân của các tỉnh như: Tiền Giang, Long An, Lâm Đồng để đa dạng hóa sản phẩm cung cấp cho thị trường. Năm 2019, doanh thu của HTX đạt 39 tỷ đồng. Sản phẩm rau của HTX Phú Lộc được chứng nhận VietGAP, tham gia chợ phiên nông sản an toàn, xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc, cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
- HTX Tiên Phong (huyện Củ Chi) có 24 hộ, cơ sở chăn nuôi heo là thành viên của hợp tác xã với tổng đàn 27.608 con. HTX đã thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý đàn gia súc; xây dựng an toàn dịch bệnh Lở mồm long móng và bệnh Dịch tả heo cho 04 cơ sở chăn nuôi heo là thành viên của HTX; HTX tham gia chợ phiên nông sản an toàn do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức.
- HTX Mai Hoa (huyện Hóc Môn) đang sản xuất ổn định với sản lượng tiêu thụ 600 - 780 tấn/năm (1,5 - 2 tấn/ngày) giao cho Công ty VinEco (cung cấp cho hệ thống siêu thị Vincom và cửa hàng tiện lợi VinMart), chủ yếu là rau muống nước. Năm 2019, ước doanh thu của HTX đạt 13 tỷ đồng. Doanh thu từ các nguồn: sản xuất, sơ chế, kinh doanh các loại rau đã được cấp giấy chứng nhận VietGAP; dịch vụ cung cấp hoa lan - cây kiểng; dịch vụ cung cấp vật tư nông nghiệp và chế biến nông sản. Hiện tại, hợp tác xã đang đầu tư phát triển vườn rau theo chuẩn VietGAP diện tích 6.000 m2 tại xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn.
- HTX Phước An (huyện Bình Chánh) đang sản xuất ổn định với sản lượng tiêu thụ 150 tấn/tháng (tăng 5 tấn/tháng so với năm 2019), chủ yếu giao cho Co.opmart, Big C, Lotte,... HTX còn cung cấp cho 1 số đơn vị xuất khẩu đi thị trường nước ngoài; các công ty cung cấp thực phẩm cho trường học, bệnh viện,.. HTX có kế hoạch sản xuất cụ thể cho 07 tổ sản xuất luân phiên nhau nên việc gieo trồng liên tục quanh năm và liên kết sản xuất với các HTX, nông dân các xã khác như Tân Nhựt, Hưng Long, Bình Chánh để cung cấp hàng hóa theo số lượng và chủng loại đa dạng cho khách hàng. HTX hiện có 62 thành viên, diện tích sản xuất 29 ha. Tổng doanh thu năm 2019 ước đạt 24 tỷ (tăng 01 tỷ so với năm 2018). Thu nhập bình quân mỗi hộ thành viên là 27 triệu đồng/hộ/tháng, thu nhập của mỗi lao động đạt 6,3 triệu đồng/người/tháng.
- HTX Hiệp Thành (huyện Nhà Bè) đã được hỗ trợ chứng nhận VietGAP đối với sản phẩm tôm thẻ chân trắng với diện tích 13,7 ha, tương ứng với 28 ao nuôi, sản lượng dự kiến đạt 550 tấn/năm. HTX đã sản xuất một số sản phẩm như tôm khô, tôm đông lạnh và đã được chứng nhận về vệ sinh an toàn thực phẩm để cung cấp ra thị trường. Hiện tại, HTX đang phối hợp với Ủy ban nhân dân xã Phú Xuân, huyện Nhà Bè tổ chức vận hành cửa hàng chuyên doanh nông sản địa phương trên địa bàn xã Phú Xuân để kinh doanh các sản phẩm tôm chế biến của HTX và một số đơn vị khác trên địa bàn huyện Nhà Bè.
- HTX Thuận Yến (huyện Cần Giờ): HTX đang sản xuất nuôi tôm thẻ chăn trắng, trồng dưa lưới trong nhà màng, kinh doanh sản phẩm khô cá dứa và tổ chim yến. Hiện nay, HTX đang thực hiện nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao với diện tích khu nuôi 1,2 ha. Trong đó, diện tích mặt nước nuôi trực tiếp là 1.200 m2, mỗi năm đầu tư nuôi 03 vụ, tỷ suất lợi nhuận đạt 40%. HTX đang có kế hoạch đưa thêm 1,5 ha vào sản xuất nuôi tôm. Ngoài ra, HTX đang thực hiện trồng dưa lưới trong nhà màng theo quy trình VietGAP với tổng diện tích là 1.500 m2.
Từ các kết quả đạt được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, 7 HTX đều tập trung vào giải pháp đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng (trụ sở làm việc, xưởng sơ chế, chế biến sản phẩm, xây dựng vùng sản xuất,...) là khâu đột phá giúp các HTX tiến lên tiên tiến, hiện đại phát triển. Đây là giải pháp phù hợp với thực tế hiện nay là các công trình kết cấu hạ tầng của các HTX chưa được đầu tư hoàn chỉnh, mới chỉ tập trung vào khâu sản xuất mà chưa chú trọng đến khâu chế biến, đóng gói sản phẩm, một số công trình được đầu tư lâu năm nên đã bắt đầu xuống cấp.
Qua 4 năm triển khai xây dựng mô hình HTX nông nghiệp tiên tiến, hiện đại trên địa bàn 5 huyện đã đạt được một số kết quả nổi bật như sau:
- Được sự quan tâm ủng hộ của chính quyền địa phương các cấp với nhiều chủ trương chính sách để tập trung hỗ trợ cho các HTX, giúp các HTX phát triển hiệu quả cả về quy mô và chất lượng sản xuất góp phần tăng năng suất và thu nhập cho hộ thành viên.
- Chất lượng hoạt động, quy mô, diện tích, năng suất, chất lượng sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận của HTX ngày càng tăng.
- Thu nhập bình quân của hộ thành viên trong mô hình HTX nông nghiệp tiên tiến, hiện đại năm 2016 khoảng 16 - 18 triệu đồng/hộ/tháng đã tăng lên khoảng 20 - 25 triệu đồng/hộ/tháng năm 2020.
- HTX đã xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc và được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (HTX Phước An, HTX Hiệp Thành, HTX Phú Lộc, HTX Thuận Yến, HTX Mai Hoa).
- HTX tập trung phát triển sản xuất theo hướng ứng dụng khoa học - kỹ thuật, công nghệ cao vào hoạt động sản xuất góp phần gia tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
- HTX luôn tạo việc làm cho các lao động tại địa phương với mức thu nhập ổn định (khoảng 5 - 7,5 triệu đồng/lao động/tháng).
- Sản phẩm của HTX được giới thiệu, trưng bày các gian hàng tại các Hội nghị, Hội thảo do Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức.
Từ kết quả bước đầu của các mô hình HTX tiên tiến, hiện đại mang lại, trong thời gian tới nhân rộng mô hình HTX nông nghiệp kiểu mới tiên tiến, hiện đại, góp phần thúc đẩy nông nghiệp Thành phố nói riêng và cả nước nói chung ngày càng phát triển.
2. Liên hiệp HTX
Tính đến ngày 30 tháng 8 năm 2020, trên địa bàn thành phố có 02 Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp đăng ký hoạt động: Liên hiệp hợp tác xã Nông nghiệp hữu cơ - Xuất nhập khẩu Hưng Điền (quận Bình Tân) thành lập năm 2017, gồm có 4 HTX thành viên (HTX Duyên Hải - huyện Cần Giờ; HTX Trường Thịnh, HTX Điền Phát - quận Bình Tân; HTX Nông Thủy hữu cơ xanh - huyện Bình Chánh) và Liên hiệp hợp tác xã công nghệ cao NPT (huyện Củ Chi) thành lập năm 2020, gồm có 4 HTX thành viên (HTX Duyên Hải - huyện Cần Giờ, HTX Trường Thịnh, HTX Điền Phát, HTX Phước Hạnh - quận Bình Tân).
Hiện nay, 02 Liên hiệp HTX đang trong quá trình tổ chức lại và định hướng phương án sản xuất, kinh doanh. Sau khi tổ chức lại và định hướng phương án sản xuất, kinh doanh, Liên hiệp HTX sẽ triển khai cho các HTX thành viên để tổ chức sản xuất, kinh doanh theo đúng kế hoạch đề ra.
3. Tổ hợp tác
Toàn thành phố có 283 tổ hợp tác (THT) nông nghiệp, số lượng tổ viên là 3.594 tổ viên, bình quân 13 tổ viên/tổ, trong đó: có 64/283 tổ được thành lập dựa trên hợp đồng hợp tác (theo Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về tổ hợp tác) và 219/283 tổ được thành lập theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Hoạt động THT chủ yếu ở mức độ như câu lạc bộ khuyến nông (học tập, trao đổi kinh nghiệm sản xuất) chưa phát huy được sức mạnh của từng tổ viên và sức mạnh của kinh tế tập thể. Trình độ quản lý của ban điều hành THT còn hạn chế, chưa thực hiện tốt nhiệm vụ tập hợp, phân công tổ viên tham gia hoạt động sản xuất của tổ, chưa nhận thức rõ vai trò của kinh tế tập thể. Ban điều hành THT chưa xây dựng kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh cụ thể cho tổ nên bị động trong việc thực hiện dịch vụ đầu vào, đầu ra đối với sản phẩm của tổ viên.
II. CÔNG TÁC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. Công tác chỉ đạo, điều hành về hỗ trợ phát triển mô hình HTX nông nghiệp
1.1. Công tác chỉ đạo, điều hành chung về hỗ trợ phát triển mô hình HTX nông nghiệp
Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành một số văn bản chỉ đạo, điều hành về hỗ trợ phát triển mô hình HTX nông nghiệp, tập trung vào việc đẩy mạnh phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới theo Luật HTX năm 2012, cụ thể như sau:
- Công văn số 55/UBND-CNN ngày 08 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thực hiện Thông báo số 8705/TB-BNN-VP ngày 28 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong đó: giao Ủy ban nhân dân các quận - huyện hướng dẫn chuyển đổi cho các HTX nông nghiệp trên địa bàn thành phố theo Luật HTX năm 2012.
- Công văn số 64/UBND-CNN ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc tháo gỡ khó khăn, kiến nghị của các HTX nông nghiệp trên địa bàn TP.HCM, trong đó đề nghị: giao Ủy ban nhân dân các quận-huyện tiến hành giải thể bắt buộc các HTX không hoạt động trong 12 tháng liên tục, các HTX không tổ chức được Đại hội thành viên thường niên trong 18 tháng liên tục mà không có lý do (theo đúng quy định tại Điều 54, Luật HTX năm 2012). Đồng thời, hướng dẫn giải thể các HTX hoạt động không hiệu quả nhưng không có khả năng củng cố; hướng dẫn chuyển đổi ngành nghề hoạt động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp đối với các HTX hiện không còn hoạt động sản xuất nông nghiệp, để các HTX này được quản lý và hưởng các chính sách hỗ trợ theo đúng lĩnh vực thực tế đang hoạt động.
- Công văn số 3749/UBND-CNN ngày 02 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thực hiện Thông báo số 2622/TB-BNN-VP ngày 01 tháng 4 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong đó: giao Ủy ban nhân dân các quận-huyện rà soát, phân loại HTX, giải thể các HTX ngừng hoạt động để làm lành mạnh HTX nông nghiệp; chỉ đạo việc tổ chức lại HTX theo Luật HTX năm 2012, hoàn thành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016; củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX; tư vấn thành lập thêm các HTX theo hướng chuyên ngành và nhân rộng các mô hình HTX hoạt động hiệu quả.
- Công văn số 4646/UBND-KT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc đẩy mạnh phát triển HTX theo Luật HTX trong lĩnh vực nông nghiệp, theo đó: giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các mô hình HTX nông nghiệp hiệu quả, tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý điều hành HTX, đào tạo cán bộ quản lý nhà nước về HTX; giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức hướng dẫn cho Ủy ban nhân dân các quận-huyện về tổ chức lại HTX nông nghiệp theo Luật HTX năm 2012, hướng dẫn giải thể HTX; giao các Sở, ngành có liên quan hỗ trợ cho các HTX nông nghiệp về vốn, tín dụng, báo cáo và quyết toán thuế; giao Ủy ban nhân dân các quận, huyện tăng cường hỗ trợ các HTX tổ chức lại theo Luật HTX năm 2012.
- Công văn số 4916/UBND-KT ngày 07 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc hướng dẫn tổ chức lại HTX nông nghiệp, trong đó: giao Ủy ban nhân dân các quận, huyện tăng cường kiểm tra các HTX nông nghiệp chưa đăng ký và tổ chức hoạt động lại theo Luật HTX năm 2012, vận động các HTX không còn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chuyển sang lĩnh vực khác cho phù hợp.
- Công văn số 3242/UBND-KT ngày 26 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 08-KH/BCĐ ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án phát triển HTX kiểu mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, xây dựng Đề án phát triển HTX kiểu mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2017 2020.
- Công văn số 4154/UBND-KT ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã.
Ngoài ra, hàng năm, Ủy ban nhân dân Thành phố đều ban hành và triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, trong đó có những nội dung hỗ trợ HTX nông nghiệp.
1.2. Công tác chỉ đạo, điều hành về hỗ trợ phát triển xây dựng mô hình HTX nông nghiệp tiên tiến, hiện đại
Thực hiện chủ trương xây dựng mô hình HTX nông tiên tiến, hiện đại tại 5 huyện ngoại thành, Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành, giao nhiệm vụ chính cho 5 huyện triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
- Thông báo số 205-TB/VPTU ngày 24 tháng 6 năm 2016 của Văn phòng Thành ủy về Kết luận của đồng chí Tất Thành Cang, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Bí thư Thường trực Thành ủy, Trưởng Ban Chỉ đạo của Thành ủy về Chương trình xây dựng nông thôn mới tại cuộc họp về kế hoạch chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2016; Đề án nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn vùng nông thôn TP.HCM, trong đó: chỉ đạo đồng chí Bí thư Huyện ủy và đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện xây dựng các mô hình HTX nông nghiệp tiên tiến, hiện đại phù hợp tình hình sản xuất, lợi thế sản xuất gắn với chuỗi liên kết, cung ứng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hiệu quả cho bà con nông dân.
- Công văn số 1981/UBND-CNN ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thực hiện nội dung Kết luận số 61-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng theo chỉ đạo của Thành ủy tại Báo cáo số 31-BC/TU ngày 09 tháng 3 năm 2016, trong đó: giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ xây dựng mô hình HTX nông nghiệp tiên tiến, hiện đại, phù hợp lợi thế sản xuất từng địa bàn gắn với mô hình cánh đồng mẫu lớn (ít nhất 01 HTX/huyện).
- Công văn số 7448/VP-KT ngày 29 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc xây dựng mô hình HTX tiên tiến, hiện đại, theo đó: giao đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân 5 huyện trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc xây dựng và triển khai thực hiện các mô hình HTX nông nghiệp tiên tiến, hiện đại phù hợp tình hình sản xuất, lợi thế sản xuất gắn với chuỗi liên kết, cung ứng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hiệu quả cho bà con nông dân; giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Liên minh HTX Thành phố và các đơn vị có liên quan hướng dẫn cho Ủy ban nhân dân 5 huyện xây dựng các mô hình HTX nông nghiệp tiên tiến, hiện đại trên cơ sở các quy định, chính sách của Trung ương và Thành phố về phát triển kinh tế tập thể.
- Công văn số 5529/UBND-KT ngày 08 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân TP.HCM về tiếp tục triển khai thực hiện xây dựng các mô hình HTX nông nghiệp tiên tiến hiện đại trên địa bàn Thành phố đến năm 2020 (thay thế cho Công văn số 1180/UBND-KT ngày 09 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc xây dựng các mô hình HTX nông nghiệp tiên tiến, hiện đại trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017 - 2020), theo đó: giao Ủy ban nhân dân 5 huyện chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn hướng dẫn các HTX xây dựng các dự án đầu tư trọng điểm theo kế hoạch đã đề ra giai đoạn 2017-2020, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và triển khai thực hiện; phân công cụ thể cho các Sở, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân 5 huyện.
2. Tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển HTX kết hợp với tư vấn, vận động thành lập HTX nông nghiệp
Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức bình quân 20-30 lớp tập huấn cho 1.200 - 1.800 lượt người tham dự về tuyên truyền, phổ biến Luật HTX năm 2012, trình tự thành lập và đăng ký HTX theo Nghị định số 193/2013/NĐ-CP và Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT và Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT , về sự cần thiết phải xây dựng và phát triển HTX, tuyên truyền về Luật HTX, các chính sách hỗ trợ phát triển HTX,... cho cán bộ Ủy ban nhân dân xã, ấp, sáng lập viên, thành viên HTX, hộ dân. Qua đó, giúp cho người nông dân nhận thức rõ hơn về mô hình HTX kiểu mới và tư vấn, vận động thành lập mới các HTX nông nghiệp, bình quân mỗi năm thành lập mới từ 6-8 HTX. Ngoài ra, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn) còn phối hợp với Ủy ban nhân dân 5 huyện (Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ) tổ chức hội thi "Tìm hiểu về mô hình hợp tác xã nông nghiệp, kiểu mới tiên tiến hiện đại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh", với hơn 750 lượt người tham dự để tuyên truyền các nội dung về kinh tế tập thể, HTX.
3. Hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của HTX nông nghiệp
Hàng năm, Liên minh HTX Thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đều tổ chức các lớp đào tạo dài hạn, các lớp bồi dưỡng, các lớp ngắn hạn tập huấn kỹ thuật cho các đối tượng cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác chuyên môn (kế toán, kỹ thuật, kinh doanh,...) thành viên và người lao động tại HTX. Nội dung đào tạo tập trung vào kiến thức kinh doanh, nghiệp vụ kế toán, kỹ thuật nông nghiệp, kiểm soát dịch bệnh.
Trong giai đoạn 2013-2015, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với Liên minh Hợp tác xã Thành phố triển khai Nghị quyết số 07/2013/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân Thành phố và Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân TP.HCM về điều chỉnh tăng mức hỗ trợ cho cán bộ có trình độ đại học và bổ sung đối tượng được hỗ trợ đối với cán bộ có trình độ cao đẳng công tác tại các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn TP.HCM (hỗ trợ 1,2 triệu đồng/cán bộ có trình độ đại học, 0,8 triệu đồng/cán bộ có trình độ cao đẳng; hỗ trợ tối đa 02 cán bộ/HTX) với 117 lượt cán bộ trong đó có 33 HTX được nhận kinh phí hỗ trợ là 1.540,8 triệu đồng. Trong năm 2017, nhận thấy sự cần thiết để tiếp tục duy trì chính sách trên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục nghiên cứu, đề xuất ban hành chính sách hỗ trợ cho giai đoạn 2017-2020 theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân Thành phố, Công văn số 7936/UBND-KT ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ cho cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng công tác tại các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2017-2020. Từ tháng 08/2017 đến tháng 6/2020, Liên minh Hợp tác xã Thành phố đã tổng hợp và hỗ trợ cho 30 lượt cán bộ/15 lượt HTX, trong đó 26 lượt cán bộ có trình độ đại học, 04 lượt cán bộ có trình độ cao đẳng với tổng kinh phí hỗ trợ là 281.200.000 đồng.
4. Hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho HTX nông nghiệp
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai thực hiện Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Ban hành chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho các hợp tác xã nông nghiệp - dịch vụ thành lập mới trên địa bàn thành phố giai đoạn 2015- 2020, theo đó hỗ trợ tối đa 100 triệu đồng/HTX để giúp HTX đầu tư, mua sắm bàn ghế làm việc, tủ đựng tài liệu, máy vi tính để bàn, máy fax, máy photocopy, điện thoại cố định, thiết bị âm thanh, máy chiếu,... phục vụ thông tin liên lạc, hoạt động của bộ máy quản lý, điều hành tại văn phòng giao dịch. Đến nay, đã hỗ trợ cho 33 HTX, với tổng kinh phí hỗ trợ là 2.708,2 triệu đồng (bình quân 82,1 triệu đồng/HTX).
5. Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật góp phần tăng năng suất, chất lượng sản phẩm của HTX nông nghiệp
Thông qua việc triển khai các chương trình phát triển cây con trọng điểm của Thành phố (Chương trình phát triển rau an toàn, hoa kiểng, cá cảnh, bò sữa,...), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ưu tiên hỗ trợ cho HTX, thành viên HTX là đơn vị tiếp nhận chuyển giao, thực hiện các mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bình quân mỗi năm hỗ trợ 150 mô hình cho các HTX, thành viên HTX.
6. Hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, tiêu thụ cho HTX nông nghiệp
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp) đã hỗ trợ xây dựng website, xây dựng logo, thiết kế bao bì, các ấn phẩm quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu cho 53 HTX, THT. Đặc biệt, đã tổ chức 563 phiên chợ nông sản tại 14 địa điểm với 10.440 doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại sản xuất kinh doanh nông sản trên địa bàn thành phố và các tỉnh, thành phố lân cận. Tổng số gian hàng tham gia là 11.450 gian hàng. Về hỗ trợ kết nối và tiêu thụ nông sản: đến nay đã có 14 địa điểm tổ chức chợ phiên trên địa bàn thành phố với sự tham gia của các HTX, THT. Ngoài cung cấp hàng hóa đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP hoặc sản phẩm tham gia chuỗi tại chợ phiên, các đơn vị còn tiến hành ký kết các đơn đặt hàng tiêu thụ sản phẩm cho các HTX, THT nông nghiệp.
7. Hỗ trợ vốn, tín dụng cho HTX, thành viên HTX
Ngày 12 tháng 02 năm 2018, Ủy ban nhân nhân nhân Thành phố ban hành Quyết định số 655/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy định hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 10/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân Thành phố về chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đô thị giai đoạn 2017 - 2020 (trong đó quy định: HTX, thành viên HTX khi vay vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp sẽ được hỗ trợ lãi vay từ 60% - 100% tùy theo hạng mục đầu tư). Từ khi có chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đô thị đến nay đã hỗ trợ cho HTX Tân Thông Hội (vay 26,850 tỷ đồng), HTX Phú Lộc (vay 280 triệu đồng) với lãi suất ưu đãi (theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2011, Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013, Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2016), Bà Nguyễn Thị Nhiệm - thành viên HTX Thuận Yến được vay 5.495 triệu đồng, Ông Trần Văn Mùa - thành viên HTX Hiệp Thành được vay 600 triệu đồng, Ông Lê Hữu Thiện - thành viên HTX Hoa mai vàng Bình Lợi được vay 2.000 triệu đồng, Ông Hoàng Thanh Hải - thành viên HTX Hải Nông được vay 740 triệu đồng theo Quyết định số 655/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 10/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân Thành phố).
Ngoài ra, HTX và thành viên HTX có thể tham gia vay vốn theo hình thức tín chấp từ Quỹ Trợ vốn xã viên HTX (Quỹ CCM) thuộc Liên minh HTX Thành phố. Mức phí trợ vốn chỉ bằng khoảng 70% - 80% so với lãi suất của ngân hàng.
III. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA MÔ HÌNH HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
1. Thuận lợi
- Chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về phát triển mô hình HTX nông nghiệp đã có tác động nhiều mặt và trực tiếp đến việc củng cố, đổi mới, phát triển HTX nông nghiệp, bước đầu làm thay đổi nhận thức của cán bộ, đảng viên và hộ nông dân về vai trò của HTX trong quá trình tái cơ cấu nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
- Một số cơ chế, chính sách của Thành phố như chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho HTX nông nghiệp, chính sách hỗ trợ cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng về làm việc tại HTX, chính sách hỗ trợ vốn tín dụng ưu đãi về lãi suất cho HTX nông nghiệp được ban hành và thực hiện, đã có tác động nhất định đến việc đổi mới, phát triển HTX nông nghiệp.
- Các cấp Đảng bộ, Chính quyền, Tổ chức chính trị - xã hội tại khu vực nông thôn ngoại thành được quán triệt một cách sâu sắc, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho HTX nông nghiệp thành lập và phát triển.
- Thành phố Hồ Chí Minh có tiềm lực về khoa học - công nghệ lớn, nhất là đã hình thành Khu nông nghiệp công nghệ cao, Trung tâm Công nghệ sinh học, trại trình diễn và thực nghiệm chăn nuôi bò sữa công nghệ cao hoạt động bước đầu có hiệu quả; có thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp lớn, nhất là các sản phẩm có giá trị và chất lượng cao từ sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, là động lực khuyến khích, thúc đẩy các HTX phát triển ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất.
- Một số HTX, THT nông nghiệp đã biết phát huy nội lực, tranh thủ các điều kiện để phát triển, nhiều HTX nông nghiệp đã có xu hướng chuyển dần từ hình thức chỉ tổ chức sản xuất hoặc chỉ tiêu thụ sản phẩm sang cung cấp dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống của thành viên. Việc chuyển đổi này phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, phù hợp với tính chất đặc thù của nông nghiệp đô thị của Thành phố.
- Sự ra đời và đi vào hoạt động của HTX, đặc biệt là các HTX hoạt động có hiệu quả đã góp phần nâng cao nhận thức của hộ nông dân trong việc liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, hỗ trợ đưa hộ nông dân trở thành đối tượng tham gia vào các chuỗi liên kết sản xuất bền vững, theo hướng sản xuất sản phẩm sạch, an toàn, truy xuất được nguồn gốc, giá sản phẩm đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
2. Khó khăn
- Nhận thức của cán bộ quản lý HTX tại một số xã, phường, thị trấn của huyện, quận còn chưa sâu, công tác tuyên truyền, vận động thành lập HTX của cán bộ quản lý hợp tác xã tại một số xã, phường, thị trấn chưa được đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương; một số HTX còn có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa phát huy được nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Hiện nay đã có một số doanh nghiệp liên kết đầu tư vào HTX nhưng số lượng chưa nhiều để giúp HTX giải quyết vấn đề đầu ra cho sản phẩm. Các HTX chưa thu hút nhiều hộ nông dân tham gia làm thành viên HTX và sử dụng dịch vụ của HTX (đặc biệt là dịch vụ cung ứng đầu vào).
- Các HTX chưa tiếp cận được vay vốn tín chấp theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, theo đó các HTX hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp có thể được vay vốn theo hình thức tín chấp tối đa 01 tỷ đồng. Nguyên nhân các HTX chưa tiếp cận được nguồn vốn vay từ tổ chức tín dụng là do không có tài sản thế chấp, hoặc có tài sản thế chấp nhưng tổ chức tín dụng định giá đất (nhất là đất nông nghiệp) và các tài sản trên đất còn thấp, chưa phù hợp với giá thị trường.
- Đất sản xuất nông nghiệp tiếp tục giảm do quá trình đô thị hóa ảnh hưởng không nhỏ đến tổ chức sản xuất của các HTX. Một số HTX có nhu cầu xây dựng các công trình phụ trợ để phục vụ nuôi, trồng, sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn thành phố (như nhà lưới, nhà kính, nhà sơ chế, bao gói sản phẩm...). Tuy nhiên, căn cứ theo Luật đất đai năm 2013 và Luật xây dựng năm 2014 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn về đất đai, xây dựng, các công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp chỉ được phép xây dựng trên loại "đất nông nghiệp khác", được xác định trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất và phải sử dụng theo đúng mục đích sử dụng đất do nhà nước quy định. Như vậy, các HTX có nhu cầu đầu tư xây dựng công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp trên đất không phải là "đất nông nghiệp khác" sẽ không được xây dựng, làm hạn chế việc phát triển sản xuất của HTX.
- Hiện nay đã có một số mô hình liên kết trong sản xuất giữa các HTX với nhau nhưng số lượng chưa nhiều, các HTX vẫn chủ yếu hoạt động với quy mô nhỏ lẻ, thiếu sự gắn kết hợp tác với nhau, thậm chí có tình trạng cạnh tranh lẫn nhau, không thể phối hợp để cùng cung ứng những đơn hàng lớn theo yêu cầu của các doanh nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng, trụ sở (văn phòng làm việc, giao dịch, khu vực nhà xưởng, sơ chế, chế biến,...) của các HTX còn hạn chế.
3. Hạn chế, nguyên nhân:
3.1. Hạn chế
- Các HTX chưa xây dựng được chiến lược, phương án sản xuất kinh doanh phù hợp, HTX không có ký kết thỏa thuận giao dịch kinh tế với thành viên. Các hoạt động dịch vụ của nhiều HTX chưa thực sự là chỗ dựa, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế hộ thành viên. Nhiều HTX tồn tại trên danh nghĩa, hình thức, hoạt động không đúng nguyên tắc, chưa tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Công tác quản lý, điều hành của HTX chưa khoa học, thiếu theo dõi, cập nhật tình hình hoạt động của HTX. Phần lớn các HTX chưa xây dựng được kế hoạch sản xuất kinh doanh khả thi, nên hoạt động không hiệu quả và không thể tiếp cận được các nguồn tín dụng ưu đãi đối với HTX. Tư duy quản lý của bộ máy chưa thích ứng với cơ chế thị trường, nhiều HTX trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước;
- Nhiều HTX quy mô nhỏ không đủ năng lực tài chính, năng lực nội tại còn yếu, cơ sở vật chất còn thiếu, trình độ công nghệ lạc hậu, nguồn nhân lực không đủ sức để liên kết và phát triển sản xuất kinh doanh. Phần lớn các HTX sản xuất kinh doanh vẫn mang tính tự phát, sản xuất nhỏ, thiếu liên kết giữa các thành viên, thiếu quan tâm đến nhu cầu chung của thành viên. HTX chưa lo được thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các thành viên; thậm chí có HTX thành lập ra không có dịch vụ gì để cung cấp cho thành viên hoặc chỉ cung cấp những dịch vụ không thiết yếu.
- Công tác tổ chức tuyên truyền vận động phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn Thành phố hiện nay chưa được chú trọng, nhận thức của cán bộ về HTX chưa đầy đủ, các chính sách hỗ trợ phát triển HTX còn nhiều hạn chế, bất cập vì vậy HTX đang gặp khó khăn khi tiếp cận chính sách. Ngoài ra, sự phối hợp giữa các sở, ngành có liên quan để hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp còn nhiều hạn chế cho phát huy hết vai trò của Sở, ngành để hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp phát triển.
3.2. Nguyên nhân
- Trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý HTX chưa đáp ứng, hạn chế trong việc đưa ra chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và tìm kiếm thị trường.
- Khi tham gia xây dựng HTX các thành viên chưa xác định rõ vị trí, trách nhiệm của mình, thiếu sự gắn kết lợi ích giữa thành viên và HTX, do đó thị trường nội bộ của HTX bị thu hẹp, thị trường bên ngoài không ổn định. Các vấn đề liên quan đến tổ chức, cán bộ, số lượng thành viên, vốn, cơ sở vật chất, điều kiện hoạt động,... còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với mô hình HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn để hỗ trợ HTX thật sự chưa đáp ứng nhu cầu của HTX, chưa kịp thời, bên cạnh đó có một số chính sách chậm được triển khai thực hiện từ cấp trên như: Chính sách đất đai, đầu tư cơ sở hạ tầng cho các HTX. Cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX chưa đồng bộ.
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HIỆU QUẢ GIAI ĐOẠN 2021-2025
Để tăng cường phát triển mô hình HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả gắn với phát huy vai trò trung tâm của HTX là đầu mối tổ chức sản xuất, kết nối tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa hộ nông dân và doanh nghiệp, trên cơ sở chủ trương, chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân Thành phố xác định phương hướng phát triển như sau:
1. Phát triển kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp phải dựa trên nội lực của HTX là chính, nhà nước hỗ trợ về mặt thể chế, cơ chế chính sách và một phần ngân sách nhằm tạo điều kiện cho kinh tế tập thể phát triển.
2. Khuyến khích các hộ tham gia vào HTX nông nghiệp trở thành thành viên của HTX, để hộ nông dân yên tâm sản xuất, khi việc lập kế hoạch sản xuất và tổ chức sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm đã có HTX đảm nhận.
3. Vận động các hộ nông dân, đặc biệt là các hộ nông dân sản xuất giỏi tham gia THT, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động tiến đến thành lập HTX, vận động các hộ trang trại làm nòng cốt thành lập các HTX mới. Củng cố các HTX hiện có, giải quyết các khó khăn HTX đang vướng mắc, kiên quyết giải thể các HTX ngưng hoạt động, hoạt động không hiệu quả kéo dài, nâng cao năng lực của các HTX đang hoạt động hiệu quả.
4. Phát triển HTX hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, ngành nghề nông thôn có giá trị kinh tế cao của Thành phố, trong đó tập trung phát triển HTX hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của Thành phố, bao gồm: rau, hoa kiểng, bò sữa, heo, tôm nước lợ, cá cảnh (Quyết định số 4545/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân TP.HCM).
5. Tổ chức hoạt động của HTX: Chủ yếu cung cấp các sản phẩm dịch vụ đầu vào (giống, vật tư, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chăm sóc thú y, thức ăn chăn nuôi, thủy sản,...); hướng dẫn kỹ thuật, kiểm soát quy trình sản xuất đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu của khách hàng; tổ chức thu gom, sơ chế, chế biến sản phẩm của thành viên và cung cấp cho doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm.
6. Tập trung xây dựng Chuỗi liên kết giá trị sản phẩm nông nghiệp theo mô hình: hộ nông dân - HTX - doanh nghiệp. Trong đó: hộ nông dân là chủ đất, tham gia liên kết với nhau thành lập HTX và góp vốn vào HTX; HTX là đầu mối đảm nhận tổ chức sản xuất hoặc dịch vụ mà hộ nông dân riêng lẻ không thể làm được hoặc làm được nhưng không hiệu quả như: nắm bắt nhu cầu của doanh nghiệp, từ đó lập kế hoạch và triển khai kế hoạch sản xuất đến từng hộ nông dân, hướng dẫn quy trình sản xuất, cung cấp dịch vụ đầu vào, kiểm soát chất lượng nhằm cung ứng cho doanh nghiệp với số lượng, chủng loại, chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của doanh nghiệp, còn doanh nghiệp sẽ đảm nhận vai trò tìm kiếm thị trường tiêu thụ, phân phối sản phẩm của HTX đến người tiêu dùng.
1. Tuyên truyền, vận động
- Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn về luật HTX về sự cần thiết phải xây dựng và phát triển HTX cho toàn bộ hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên và cho các tầng lớp nhân dân tại các huyện, quận (đặc biệt tại 5 huyện, 56 xã xây dựng nông thôn mới) về vai trò và lợi ích của tổ chức HTX trong tái cơ cấu nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nội dung và phương pháp tuyên truyền phù hợp cho từng đối tượng.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, cuộc thi tìm hiểu về HTX nông nghiệp, mở các chuyên san, chuyên mục về phát triển kinh tế tập thể, HTX trên các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng các phim phóng sự, phim truyền hình về HTX nông nghiệp. Chú trọng thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động gắn với thi đua khen thưởng trong thực hiện mục tiêu phát triển HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2025.
- Biên soạn cẩm nang, tờ rơi giới thiệu các hợp tác xã nông nghiệp tiêu biểu của Thành phố Hồ Chí Minh để tuyên truyền, vận động hộ sản xuất nông nghiệp nhận thức được lợi ích của việc tham gia liên kết sản xuất trong mô hình hợp tác xã sản xuất nông nghiệp và những cơ chế chính hỗ trợ phát triển HTX của Trung ương và Thành phố.
- Tổ chức các chuyên khảo sát, học tập mô hình kinh tế tập thể, liên kết sản xuất nông nghiệp có hiệu quả tại các tỉnh, thành cho nông dân và thành viên HTX, ban quản lý HTX giao lưu, học tập và áp dụng (chú trọng học tập cách thức vận hành, quản lý HTX của Ban Giám đốc HTX).
- Tổ chức hội thảo trao đổi, giới thiệu các mô hình quản lý HTX nông nghiệp có hiệu quả, tạo điều kiện cho các HTX khác học tập, nhân rộng.
2. Nâng cao công tác quản lý nhà nước về HTX nông nghiệp
- Ở cấp quận, huyện: phân công ít nhất 01 (một) cán bộ chuyên trách về công tác quản lý nhà nước về HTX ở Phòng Tài chính - Kế hoạch; ở cấp phường, xã: phân công cho cán bộ phụ trách nông nghiệp trên địa bàn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước để các HTX hoạt động đúng luật, hiệu quả mà không can thiệp sâu vào hoạt động của HTX.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý Nhà nước về HTX tại các Sở, ngành, quận huyện, xã phường.
- Hỗ trợ thực hiện kiểm toán độc lập một số HTX nông nghiệp trên địa bàn thành phố, qua đó hướng dẫn, hỗ trợ các HTX tuân thủ đúng các quy định của Luật HTX năm 2012 về các nội dung: việc hoàn thành nghĩa vụ về cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ cho thành viên HTX; việc phân phối thu nhập của HTX cho thành viên HTX chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ; chế độ quản lý tài chính, chế độ kế toán;... đảm bảo cho các HTX hoạt động theo đúng bản chất của mô hình HTX kiểu mới theo Luật HTX năm 2012.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý Nhà nước khảo sát, học tập các mô hình quản lý HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả tại các tỉnh, thành.
- Tổ chức điều tra, cập nhật cơ sở dữ liệu về HTX, THT. Nội dung điều tra tập trung vào quy mô sản xuất, sản lượng sản xuất, sản lượng tiêu thụ, thị trường tiêu thụ, kết quả sản xuất - kinh doanh, những chính sách hỗ trợ mà HTX, THT đã tiếp cận được; những khó khăn, vướng mắc đang tồn tại và các kiến nghị, đề xuất của HTX, THT. Trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát, đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, quận có giải pháp hỗ trợ phát triển HTX và kiến nghị, đề xuất Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành các cơ chế, chính sách phát triển HTX nông nghiệp.
- Xây dựng nâng cấp phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu HTX, THT nhằm tăng cường phục vụ công tác quản lý nhà nước, nắm bắt thực trạng hoạt động của HTX.
- Tổ chức hướng dẫn cho các HTX nông nghiệp đánh giá và xếp loại theo quy định tại Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Từ đó, đề xuất điều chỉnh chỉ tiêu phát triển HTX nông nghiệp hiệu quả phù hợp với đặc thù của TP.HCM.
- Tổ chức hướng dẫn cho các HTX nông nghiệp quy định hoạt động đặc thù theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-BNNPTNT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy định hoạt động đặc thù, chế độ báo cáo của hợp tác xã nông nghiệp và trách nhiệm quản lý nhà nước các cấp đối với hợp tác xã nông nghiệp.
- Hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng các chuyên đề về giải pháp hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội từng địa phương.
- Định kỳ 6 tháng, năm tổ chức hội nghị giao ban với các đơn vị liên quan, quận, huyện, các HTX, doanh nghiệp để nắm bắt thực trạng, khó khăn, vướng mắc của các HTX, trên cơ sở đó tham mưu, đề xuất các giải pháp kịp thời tháo gỡ cho HTX.
3. Hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của hợp tác xã
- Tăng cường công tác bồi dưỡng năng lực quản lý, điều hành HTX cho các chức danh chủ chốt của HTX (thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên, nhân viên kế toán, tài chính,...), thành viên HTX, người sáng lập khởi nghiệp các HTX; tăng cường công tác đào tạo cán bộ quản lý nhà nước về HTX tại cấp huyện, cấp xã.
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn kỹ thuật, chú trọng kỹ thuật về nông nghiệp công nghệ cao cho thành viên và người lao động của HTX nông nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng Đề án Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho khu vực kinh tế tập thể thành phố giai đoạn 2021-2030, chú trọng đào tạo cho cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, cán bộ làm công tác quản lý HTX, thành viên HTX, con em hoặc người lao động trẻ có tâm huyết, cam kết làm việc lâu dài cho HTX.
- Nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2021-2025 trong đó có nội dung hỗ trợ đào tạo nghề cho cán bộ quản lý, thành viên và người lao động của HTX nông nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp công nghệ cao).
- Tiếp tục nghiên cứu tham mưu triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng về làm việc tại HTX nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025[2].
4. Hỗ trợ thành lập mới HTX nông nghiệp
- Tổ chức hội nghị, hội thảo giới thiệu về mô hình HTX nông nghiệp, trình tự và thủ tục thành lập, đăng ký HTX theo quy định cho các đối tượng là cán bộ, hội viên Hội nông dân, đặc biệt hội viên là nông dân sản xuất giỏi để làm nòng cốt thành lập, phát triển HTX nông nghiệp.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo hoặc tổ chức tập huấn tư vấn thành lập HTX, THT tập trung theo khu vực xã - ấp hoặc theo cụm xã, liên xã về trình tự thành lập HTX, THT, các thủ tục pháp lý như: Xây dựng Hợp đồng hợp tác (đối với THT), Xây dựng Điều lệ, Phương án sản xuất - kinh doanh (đối với HTX),...thảo luận và giải đáp các thắc mắc liên quan đến HTX, THT của các sáng lập viên, hộ nông dân. Hỗ trợ HTX tổ chức thành công Hội nghị thành lập, thủ tục đăng ký HTX, mã số thuế và các thủ tục cần thiết khác để HTX đủ cơ sở pháp lý đi vào hoạt động.
- Tiếp tục nghiên cứu tham mưu triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho HTX nông nghiệp thành lập mới giai đoạn 2021-2015.
5. Hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp
- Rà soát nhu cầu hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến, kinh doanh của các HTX, qua đó ưu tiên tuyển chọn và triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, thu hoạch bảo quản, chế biến, kinh doanh theo đơn đặt hàng của HTX.
- Hỗ trợ chuyển giao mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo trong nông nghiệp cho HTX, thành viên HTX để tái cơ cấu sản xuất, phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng, góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
- Ưu tiên lựa chọn các HTX, thành viên HTX tham gia tiếp nhận chuyển giao khoa học kỹ thuật, giống, vật tư,... phục vụ sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến nông sản thuộc các chương trình phát triển nông nghiệp trọng điểm, chương trình phát triển khoa học công nghệ đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, hiện đang được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện.
- Hỗ trợ HTX xây dựng và đăng ký nhãn hiệu kinh tế tập thể cho sản phẩm nông nghiệp chủ lực của HTX.
- Tăng cường hỗ trợ các HTX ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ nông sản.
- Ưu tiên hỗ trợ, hướng dẫn các HTX đầu tư vào Khu Nông nghiệp Công nghệ cao TP.HCM với chế độ đãi ngộ theo quy định của thành phố; hỗ trợ cho các thành viên hợp tác xã được tham gia các chương trình đào tạo dạy nghề nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh với chế độ đãi ngộ theo quy định của Thành phố, hỗ trợ cung cấp giống cây, giống con, giống nấm,... chất lượng tốt, chuyển giao quy trình công nghệ, đào tạo tập huấn các kỹ thuật sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao cho cán bộ và các thành viên của HTX trên địa bàn TP.HCM.
6. Hỗ trợ vốn, tín dụng cho HTX nông nghiệp
- Hướng dẫn triển khai Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời khuyến khích các ngân hàng thương mại ưu tiên hỗ trợ giúp các HTX tiếp cận nguồn vốn vay nhanh chóng, thuận lợi khi HTX có nhu cầu vay vốn. Nghiên cứu xác định giá trị đất và tài sản gắn liền trên đất của HTX, thành viên HTX sát với giá trị của thị trường cùng thời điểm, làm cơ sở để nâng cao giá trị thê chấp vay vốn phát triển sản xuất.
- Ưu tiên cho các HTX nông nghiệp, đặc biệt là HTX nông nghiệp công nghệ cao, thành viên HTX nông nghiệp được trợ vốn từ Quỹ trợ vốn xã viên HTX TP.HCM (Quỹ CCM) để hỗ trợ tối đa việc tiếp cận vay vốn.
- Tiếp tục nghiên cứu tham mưu chính sách hỗ trợ lãi vay theo Quy định khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021 2025 để hỗ trợ cho HTX nông nghiệp, thành viên HTX được tiếp cận và được hỗ trợ vay vốn có hỗ trợ lãi suất.
7. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho HTX nông nghiệp
- Hướng dẫn, hỗ trợ HTX nông nghiệp được thuê đất để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng; cấp phép xây dựng phần đất được thuê.
- Ban hành quy trình hướng dẫn xác nhận hiện trạng đất nông nghiệp và chuyển đổi sang đất nông nghiệp khác để cấp phép xây dựng, tổ chức thực hiện thí điểm, rút kinh nghiệm để triển khai nhân rộng.
- Hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện các thủ tục cấp phép xây dựng các công trình phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của các HTX (nhà xưởng, nhà sơ chế, nhà lưới...) trên đất nông nghiệp.
8. Hỗ trợ xúc tiến thương mại và tiêu thụ sản phẩm cho HTX nông nghiệp
- Xây dựng mô hình chuỗi liên kết giá trị các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của TP.HCM (rau, hoa, bò sữa, heo, cá cảnh, tôm nước lợ,...) hình thành các vùng nguyên liệu phục vụ chế biến, tiêu thụ nông sản của các doanh nghiệp, HTX tham gia liên kết. Xác định rõ vai trò của các bên tham gia liên kết: hộ nông dân tập trung sản xuất theo kế hoạch của HTX; HTX tập trung thu gom, sơ chế, chế biến sản phẩm và cung cấp cho doanh nghiệp; doanh nghiệp thực hiện tổ chức tiêu thụ sản phẩm cho HTX.
- Hỗ trợ chứng nhận sản phẩm, xây dựng thương hiệu và quảng bá sản phẩm cho các HTX, doanh nghiệp tham gia liên kết.
- Tiếp tục hỗ trợ HTX tiêu thụ sản phẩm thông qua việc tham gia Chương trình bình ổn thị trường.
- Tiếp tục hỗ trợ tạo điều kiện để HTX, THT trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, trưng bày giới thiệu quảng bá sản phẩm nông nghiệp, kết nối cung cầu, hợp tác liên kết, liên doanh trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tạo đầu ra ổn định.
- Hỗ trợ liên kết các tuyến/tour du lịch hiện có trên địa bàn Thành phố với việc trải nghiệm sản xuất tại các HTX, đặc biệt là trải nghiệm sản xuất tại các HTX sản xuất kinh doanh sản phẩm truyền thống, HTX hoa cây kiểng, HTX sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Các cơ quan đơn vị căn cứ nhiệm vụ được giao trong Đề án phê duyệt, hàng năm lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp để bố trí nguồn kinh phí ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và theo khả năng cân đối ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để thực hiện Đề án.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Đầu mối hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc các Sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án.
- Hàng năm, hướng dẫn, hỗ trợ các huyện, quận xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển HTX nông nghiệp hiệu quả giai đoạn 2021-2025 tại địa phương.
- Định kỳ hàng năm tổ chức điều tra cập nhật cơ sở dữ liệu về HTX, THT, xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu, đề xuất giải pháp hỗ trợ hoặc cơ chế chính sách hỗ trợ HTX, THT.
- Thông tin tuyên truyền, tập huấn về Luật HTX, mục đích ý nghĩa, nhiệm vụ của Đề án cho toàn bộ hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên và cho các tầng lớp nhân dân tại các quận, huyện (bằng các hình thức như: tập huấn, biên soạn cẩm nang, tờ rơi, hội nghị, cuộc thi, mở các chuyên san, chuyên mục, phim phóng sự, phim truyền hình, khảo sát học tập mô hình, hội thảo…).
- Tiếp tục ưu tiên hỗ trợ HTX, thành viên HTX về chuyển giao khoa học kỹ thuật, giống, vật tư,... phục vụ sản xuất nông nghiệp thuộc các chương trình phát triển nông nghiệp trọng điểm (rau an toàn, hoa kiểng, cá cảnh, bò sữa, bò thịt...) đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt. Tiếp tục hỗ trợ các HTX áp dụng quy trình VietGAP vào sản xuất, sơ chế, đóng gói sản phẩm và ứng dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Hỗ trợ các HTX ứng dụng Công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ hiệu quả.
- Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành chính sách hỗ trợ lãi vay theo Quy định khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021-2025.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ thuật, sản xuất cho thành viên, người lao động làm việc tại HTX; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý, kinh doanh, năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị trường cho cán bộ quản lý HTX.
- Phối hợp với các sở ngành đơn vị có liên quan nghiên cứu, tham mưu chính sách hỗ trợ cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng về làm việc tại HTX nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 và Chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho HTX nông nghiệp thành lập mới giai đoạn 2021-2025.
- Tuyên truyền, phổ biến về chính sách hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ, triển khai thực hiện các mô hình trình diện sản xuất nông nghiệp có ứng dụng khoa học công nghệ để người dân có thể tham quan, học tập và nhân rộng.
- Phối hợp với viện, trường hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng các chuyên đề về giải pháp hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội từng địa phương.
- Định kỳ 6 tháng, năm tổ chức hội nghị giao ban với các đơn vị có liên quan về tình hình hoạt động của các HTX.
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ báo cáo 6 tháng, năm (đối với báo cáo 6 tháng trước ngày 20 tháng 6 hàng năm, báo cáo năm trước ngày 20 tháng 12 hàng năm) gửi Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, chỉ đạo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho HTX nông nghiệp trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ ngành liên quan.
- Tiếp tục rà soát, đề xuất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn thiện các quy định về hướng dẫn thực hiện Luật HTX năm 2012 đảm bảo thuận lợi cho các HTX thực hiện.
3. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện Đề án hàng năm của cơ quan, đơn vị, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí dự toán kinh phí thực hiện theo quy định.
4. Liên minh Hợp tác xã Thành phố
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu triển khai chính sách hỗ trợ cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng về làm việc tại HTX nông nghiệp giai đoạn 2021-2025; ưu tiên trợ vốn từ Quỹ CCM cho HTX nông nghiệp, thành viên HTX nông nghiệp công nghệ cao với khung mức phí thấp nhất.
- Tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các HTX nông nghiệp theo nhu cầu của các HTX nông nghiệp với kinh phí do HTX thanh toán và nghiên cứu xây dựng đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực kinh tế hợp tác trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2025.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Nông dân Thành phố, Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố tuyên truyền vận động các hội viên hội nông dân, hội viên hội phụ nữ tham gia mô hình HTX nông nghiệp hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các quận, huyện khảo sát, nắm bắt nhu cầu hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo của các HTX, thành viên HTX.
- Hỗ trợ HTX thực hiện kiểm toán độc lập.
5. Hội Nông dân Thành phố
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã Thành phố xây dựng chương trình phối hợp vận động hội viên, nông dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp tham gia hợp tác xã, tổ hợp tác.
- Chỉ đạo Hội nông dân các quận, huyện và Ban điều hành quỹ hỗ trợ nông dân ưu tiên hỗ trợ cho các HTX nông nghiệp, đặc biệt là HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thành viên HTX tiếp cận được nguồn hỗ trợ nhằm phát triển sản xuất kinh doanh. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 của cuối quý), báo cáo công tác hỗ trợ vốn vay cho các HTX, THT từ nguồn Quỹ hỗ trợ nông dân, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn) tổng hợp.
- Phối hợp tổ chức hội nghị, hội thảo giới thiệu về mô hình HTX nông nghiệp, trình tự và thủ tục thành lập, đăng ký HTX theo quy định cho các đối tượng là cán bộ, hội viên, nông dân.
- Chủ trì, phối hợp triển khai Kế hoạch số 1949/KH-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Kế hoạch khuyến khích hộ nông dân tham gia sản xuất, kinh doanh trong hợp tác xã trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2023, có 70% hộ nông dân trực tiếp sản xuất, kinh doanh tham gia là thành viên của hợp tác xã, tổ hợp tác.
6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội khác: Tăng cường công tác tuyên truyền về vai trò của HTX, phối hợp vận động các hộ gia đình tham gia HTX nông nghiệp kiểu mới, các tổ hợp tác và tham gia chuỗi thực phẩm an toàn. Phát động những phong trào thi đua hỗ trợ phát triển HTX gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh", cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", Phong trào thi đua "Cả Thành phố chung sức xây dựng nông thôn mới".
7. Sở Nội vụ: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai các giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hợp tác xã theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: hỗ trợ đào tạo nghề cho cán bộ quản lý, thành viên và người lao động của HTX nông nghiệp.
9. Sở Công Thương
- Tiếp tục hỗ trợ HTX tiêu thụ sản phẩm thông qua việc tham gia Chương trình bình ổn thị trường.
- Tiếp tục hỗ trợ tạo điều kiện để HTX, THT trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, trưng bày giới thiệu quảng bá sản phẩm nông nghiệp, kết nối cung cầu, hợp tác liên kết, liên doanh trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tạo đầu ra ổn định cho các HTX, THT.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn và xem xét, giải quyết thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của hợp tác xã nông nghiệp theo quy định pháp luật đất đai trong đó bao gồm việc chuyển mục đích sử dụng đất từ các loại đất nông nghiệp không phải là đất nông nghiệp khác sang đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp khác để các hợp tác xã nông nghiệp xây dựng công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định.
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc cấp phép xây dựng cho hợp tác xã nông nghiệp đối với phần đất được giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất khi có yêu cầu của Sở Xây dựng.
- Hướng dẫn các hợp tác xã nông nghiệp thực hiện các thủ tục liên quan đến lĩnh vực môi trường theo quy định.
11. Sở Xây dựng: Hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện các thủ tục cấp phép xây dựng các công trình phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của các HTX (nhà xưởng, nhà sơ chế, nhà lưới...) trên đất nông nghiệp.
12. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp với Liên minh Hợp tác xã Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Rà soát nhu cầu hỗ trợ, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo phục vụ sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến, kinh doanh của các HTX; ưu tiên tuyển chọn và triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản chế biến, kinh doanh theo đơn đặt hàng của các HTX.
- Hỗ trợ chuyển giao mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo trong nông nghiệp cho HTX, thành viên HTX để tái cơ cấu sản xuất, phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng, góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
- Hỗ trợ cho các HTX có nhu cầu xây dựng và đăng ký nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm nông nghiệp;
13. Sở Du lịch: liên kết các tuyến/tour du lịch hiện có trên địa bàn Thành phố với việc trải nghiệm sản xuất tại các HTX, đặc biệt là trải nghiệm sản xuất tại các HTX sản xuất kinh doanh sản phẩm truyền thống, HTX hoa cây kiểng, HTX sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
14. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP.HCM: Tiếp tục triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách của Ngân hàng nhà nước Trung ương về phát triển nông nghiệp, nông thôn đến các tổ chức tín dụng trên địa bàn, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phát triển nông nghiệp, nông thôn đến các đối tượng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời khuyến khích các ngân hàng thương mại ưu tiên hỗ trợ, giúp các HTX tiếp cận nguồn vốn nhanh chóng, thuận lợi khi HTX có nhu cầu vay vốn.
15. Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao: ưu tiên hỗ trợ, hướng dẫn các HTX đầu tư vào Khu Nông nghiệp Công nghệ cao TP.HCM với chế độ đãi ngộ theo quy định của thành phố.
16. Học viện Cán bộ Thành phố
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý Nhà nước về HTX cho cán bộ phụ trách công tác quản lý HTX tại các Sở ngành, quận, huyện; phường, xã.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai các giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các HTX.
17. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
- Căn cứ Đề án phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2025 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và tình hình thực tế tại địa phương, các quận, huyện xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án.
- Nâng cao công tác quản lý Nhà nước về HTX nông nghiệp ở cấp quận, huyện và phường xã.
- Hướng dẫn các HTX đánh giá và xếp loại theo quy định tại Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để đánh giá và xếp loại HTX nông nghiệp.
- Hướng dẫn các HTX quy định hoạt động đặc thù, chế độ báo cáo của hợp tác xã nông nghiệp và trách nhiệm quản lý nhà nước các cấp đối với hợp tác xã nông nghiệp theo Thông tư số 06/2019/TT-BNNPTNT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tăng cường vai trò chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể cấp huyện, đặc biệt năng lực quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể ở cấp xã để tập trung phát triển THT, HTX ở các xã xây dựng nông thôn mới nhằm đảm bảo hoàn thành tiêu chí số 13 - Tổ chức sản xuất trong xây dựng nông thôn mới. Xây dựng và phát triển mô hình HTX hoạt động theo đúng quy định của Luật HTX năm 2012 và các mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững.
- Chỉ đạo phòng chuyên môn, Ủy ban nhân dân xã phường ưu tiên lựa chọn các HTX, thành viên HTX tham gia tiếp nhận chuyển giao khoa học kỹ thuật, giống, vật tư,... phục vụ sản xuất nông nghiệp thuộc các chương trình phát triển nông nghiệp trọng điểm, chương trình phát triển khoa học công nghệ đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, hiện đang được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện.
- Tăng cường tuyên truyền, tư vấn thành lập mới về HTX. Triển khai các hoạt động củng cố HTX hoạt động kém hiệu quả nhưng có khả năng phát triển.
- Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan hỗ trợ phát triển các sản phẩm đạt chuẩn và có Kế hoạch quảng bá, kết nối sản phẩm đến các khu, điểm du lịch cho các HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra hoạt động của các hợp tác xã, theo đó kiên quyết giải thể những hợp tác xã ngưng hoạt động quá 12 tháng liên tục hoặc những hợp tác xã hoạt động yếu kém không có khả năng phục hồi, củng cố.
- Tiếp tục xây dựng mô hình HTX nông nghiệp tiên tiến, hiện đại tại 5 huyện ngoại thành (Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ).
- Tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho các HTX thành lập mới.
Đề nghị các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện định kỳ báo cáo 6 tháng (trước này 20 tháng 6 hàng năm) và năm (trước ngày 20 tháng 12 hàng năm) gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
Trong quá trình triển khai Đề án, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị có văn bản gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết./.
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA 117 HTX ĐANG HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
STT |
Xã |
Tên viết tắt HTX |
Phân loại ngành nghề |
Năm thành lập |
SL thành viên |
Vốn điều lệ (triệu đồng) |
|
TỔNG |
117 |
|
|
2.593 |
542.973 |
I. |
CỦ CHI |
40 |
|
|
570 |
317.445 |
1 |
1. Phước Hiệp |
Tương Lai |
NTTS |
2002 |
7 |
500 |
2 |
Sinh vật cảnh Sài Gòn |
NTTS |
2013 |
13 |
9.000 |
|
3 |
2. Tân Thạnh Tây |
Thỏ Việt |
RAT |
2010 |
14 |
10.000 |
4 |
3. Tân Thông Hội |
Tân Thông Hội |
CN B.Sữa |
1999 |
150 |
5.000 |
5 |
4. Trung An |
Hà Quang |
KDTH |
2003 |
7 |
70.000 |
6 |
Bình Mỹ |
CN. Khác |
2015 |
7 |
7.000 |
|
7 |
HTX SX TM tổng hợp Cường Thanh |
KDTH |
2018 |
7 |
140 |
|
8 |
HTX Thỏ sạch Củ Chi |
CN khác |
2019 |
9 |
900 |
|
9 |
5. Hòa Phú |
HTX NN Xanh |
RAT |
2019 |
8 |
2.000 |
10 |
6. Nhuận Đức |
Nhuận Đức |
RAT |
2007 |
8 |
900 |
11 |
HTX Nông nghiệp CNC Việt Úc |
KDTH |
2018 |
14 |
14.000 |
|
12 |
HTX Homestay Củ Chi |
KDTH |
2019 |
8 |
5.000 |
|
13 |
HTX Thủy sản Phát Đạt |
NTTS |
2020 |
7 |
1.600 |
|
14 |
HTX Trùn quế Nhuận Đức |
CN khác |
2020 |
7 |
1.600 |
|
15 |
7. Tân Phú Trung |
Phú Lộc |
RAT |
2011 |
42 |
6.005 |
16 |
Việt Nhật |
RAT |
2017 |
8 |
1.000 |
|
17 |
Trường Thinh Phát |
RAT |
2020 |
9 |
1.900 |
|
18 |
HTX Làng nghề VTB |
KDTH |
2020 |
10 |
150.000 |
|
19 |
8. Phú Hòa Đông |
Phú Hòa Đông |
NNNT |
2006 |
18 |
1.000 |
20 |
Nấm Việt |
SX Nấm |
2011 |
9 |
1.500 |
|
21 |
Nông nghiệp SX TM dịch vụ Củ Chi |
KDTH |
2018 |
7 |
2.600 |
|
22 |
Rau sạch Củ Chi |
RAT |
2018 |
8 |
1.000 |
|
23 |
9. An Phú |
Tiên Phong |
CN Khác |
2007 |
50 |
2.000 |
24 |
Bò sữa Dairy Farmers Củ Chi |
KDTH |
2019 |
7 |
300 |
|
25 |
10. An Nhơn Tây |
Quang Nhựt |
RAT |
2015 |
7 |
500 |
26 |
Nông nghiệp công nghệ xanh Bình Minh |
KDTH |
2018 |
9 |
2.000 |
|
27 |
Combo món ăn về quê |
DVNN |
2020 |
7 |
600 |
|
28 |
11. Thị trấn Củ Chi |
Hoa lan Huyền Thoại |
HCK |
2015 |
8 |
5.000 |
29 |
Đất Thép |
KDTH |
2018 |
9 |
600 |
|
30 |
12. Trung Lập Thượng |
Lộc Điền |
RAT |
2017 |
10 |
500 |
31 |
Củ Chi |
RAT |
2017 |
8 |
800 |
|
32 |
NNCNC Mặt trời mọc |
RAT |
2019 |
7 |
800 |
|
33 |
NN Trung Lập Thượng |
RAT |
2020 |
7 |
6.000 |
|
34 |
12. Phước Vĩnh An |
Hải Nông |
RAT |
2018 |
9 |
300 |
35 |
HTX Nông nghiệp mới năm 2020 |
KDTH |
2020 |
7 |
100 |
|
36 |
13. Phạm Văn Cội |
Nông nghiệp công nghệ cao Củ Chi |
RAT |
2018 |
11 |
500 |
37 |
14. Trung Lập Hạ |
Nông nghiệp ORFAPA |
CN |
2018 |
10 |
2.000 |
38 |
15. Tân Thạnh Đông |
HTX NN CNC Hưng Điền |
CN |
2018 |
7 |
1.800 |
39 |
16. Tân An Hội |
HTX Rau sạch Song Hy |
RAT |
2019 |
9 |
500 |
40 |
17. Bình Mỹ |
Bò sữa Bình Mỹ- Như Khánh Milk |
CN B.Sữa |
2020 |
11 |
500 |
II. |
Hóc Môn |
18 |
|
|
469 |
45.633 |
41 |
18. Xuân Thới Sơn |
Mai Hoa |
RAT |
2012 |
20 |
1.900 |
42 |
Đặc sản vùng Miền |
KDTH |
2020 |
7 |
1.000 |
|
43 |
Công nông Trường Sơn |
KDTH |
1999 |
24 |
1.000 |
|
44 |
Tân Hiệp |
KDTH |
2017 |
7 |
17.000 |
|
45 |
19. Xuân Thới Thượng |
Ngã Ba Giòng |
RAT |
2004 |
52 |
500 |
46 |
Rau Xuân Thới Thượng |
RAT |
2018 |
7 |
2.000 |
|
47 |
20. Tân Xuân |
Bảo Tín |
DVNN |
2009 |
218 |
133 |
48 |
Thanh niên |
DVNN |
2017 |
11 |
10.000 |
|
49 |
21. Nhị Bình |
Nam Bộ |
CN Khác |
2012 |
39 |
1500 |
50 |
22. Bà Điểm |
Ngọc Điểm |
KDTH |
2013 |
28 |
1.000 |
51 |
23. TT Hóc Môn |
Hóc Môn Đơn Dương |
RAT |
2017 |
7 |
250 |
52 |
24. Xuân Thới Đông |
Đất Phù Sa |
RAT |
2018 |
7 |
200 |
53 |
25. Thới Tam Thôn |
HTX rau sạch GAP |
RAT |
2018 |
7 |
900 |
54 |
26. Tân Hiệp |
HTX rau sạch nên ăn |
RAT |
2018 |
7 |
500 |
55 |
HTX DV NN Vân Dương |
RAT |
2019 |
7 |
200 |
|
56 |
27. Đông Thạnh |
HTX bò sữa Đông Thạnh |
CNBS |
2018 |
7 |
500 |
57 |
HTX Tre Việt |
KDTH |
2019 |
7 |
7.000 |
|
58 |
HTX Thới Thạnh |
KDTH |
2016 |
7 |
50 |
|
III. |
Bình Chánh |
17 |
|
|
224 |
30.720 |
59 |
28. Tân Quý Tây |
Phước An |
RAT |
2006 |
62 |
1.500 |
60 |
Phước Bình |
RAT |
2012 |
9 |
2.000 |
|
61 |
29. Phạm Văn Hai |
An Hạ |
CN Khác |
2004 |
15 |
2.000 |
62 |
30. Hưng Long |
Hưng Điền |
RAT |
2012 |
16 |
410 |
63 |
Hoa lan Việt |
HCK |
2018 |
9 |
510 |
|
64 |
Toàn Cầu |
DVNN |
2020 |
8 |
2.000 |
|
65 |
31. Tân Nhựt |
Phát triển nông thôn - lâm nghiệp công nghệ xanh |
KDTH |
2017 |
19 |
9.500 |
66 |
Sản xuất thương mại, nông thủy sản cánh buồm vàng |
KDTH |
2018 |
9 |
5.000 |
|
67 |
32. Bình Lợi |
HTX Mai Vàng Bình Lợi |
HCK |
2018 |
8 |
1.000 |
68 |
HTX Thái Dương |
KDTH |
2019 |
|
7.00 |
|
69 |
33. An Phú Tây |
An Phú |
HCK |
2018 |
13 |
260 |
70 |
34. Bình Hưng |
Nông thủy hữu cơ xanh |
KDTH |
2017 |
9 |
1.800 |
71 |
35. Tân Kiên |
Nông nghiệp Thương mại Tân Kiên |
HCK |
2018 |
12 |
210 |
72 |
36.Vĩnh Lộc B |
Thành Nam |
RAT |
2019 |
7 |
700 |
73 |
37. Đa Phước |
Hoa lan Đa Phước |
HCK |
2019 |
7 |
200 |
74 |
Cánh đồng Xanh |
DVNN |
2019 |
7 |
200 |
|
75 |
38. Qui Đức |
Đại Thành Công |
RAT |
2019 |
7 |
430 |
IV. |
Nhà Bè |
5 |
|
|
45 |
8.800 |
76 |
39. Hiệp Phước |
Hiệp Thành |
NTTS |
2016 |
11 |
1.500 |
77 |
Vina Nhà Bè |
NTTS |
2020 |
11 |
2.000 |
|
78 |
40. Nhơn Đức |
Alo |
KDTH |
2017 |
9 |
5.000 |
79 |
NN Nhơn Đức |
KDTH |
2019 |
7 |
100 |
|
80 |
41. TT Nhà Bè |
NN MT Nhà Bè |
KDTH |
2019 |
7 |
200 |
V. |
Cần Giờ |
12 |
|
|
207 |
96.213 |
81 |
42. An Thới Đông |
Thuận Yến |
KDTH |
2011 |
11 |
10.000 |
82 |
43. Thạnh An |
Thiềng Liềng |
DN |
2012 |
30 |
196 |
83 |
44. Long Hòa |
Long Hòa |
KDTH |
2013 |
25 |
57.000 |
84 |
45. TT Cần Thạnh |
Nhạn Trắng |
KDTH |
2013 |
17 |
7.667 |
85 |
Từ Tâm |
Nấm |
2019 |
7 |
200 |
|
86 |
Nam Tiến |
KDTH |
2017 |
8 |
5000 |
|
87 |
46. Lý Nhơn |
Duyên Hải |
NTTS |
2016 |
21 |
4.500 |
88 |
Hương Giang |
NTTS |
2017 |
11 |
550 |
|
89 |
Thành Lợi |
DN |
2016 |
12 |
600 |
|
90 |
Thành Trung |
NTTS |
2017 |
20 |
1.500 |
|
91 |
47.Bình Khánh |
Cần Giờ Tương Lai |
KDTH |
2019 |
32 |
8.000 |
92 |
48. Tam Thôn Hiệp |
Yến Sào Tam Thôn Hiệp |
KDTH |
2019 |
13 |
1.000 |
VI. |
Quận 9 |
6 |
|
|
100 |
13.075 |
93 |
49. Phước Long B |
Phước Long |
KDTH |
1998 |
65 |
425 |
94 |
Thảo Nguyên Xanh |
SX nấm |
2019 |
7 |
430 |
|
95 |
50. Tân Phú |
Tân Đức |
RAT |
2016 |
7 |
1.020 |
96 |
51. Long Phước |
NNCNC Vạn Xuân |
KDTH |
2017 |
7 |
10.000 |
97 |
NNCNC Long Phước |
KDTH |
2018 |
7 |
1.000 |
|
98 |
52. Long Trường |
Tuấn Ngọc |
KDTH |
2019 |
7 |
200 |
VII. |
Quận 12 |
3 |
|
|
643 |
1.282 |
99 |
53. Hiệp Thành |
Hiệp Thành |
KDTH |
1998 |
116 |
32 |
100 |
54. Thạnh Lộc |
Xuân Lộc |
KDTH |
1985 |
484 |
1.049 |
101 |
55. An Phú Đông |
An Phú Đông |
DVNN |
2014 |
43 |
201 |
VIII. |
Gò Vấp |
4 |
|
|
59 |
10.655 |
102 |
56. P8 |
Gò Vấp |
KDTH |
2007 |
32 |
155 |
103 |
57. P 12 |
NN CNC Kỹ Nguyên Xanh |
KDTH |
2018 |
9 |
1.000 |
104 |
58. P 6 |
ARO King |
KDTH |
2018 |
7 |
5.000 |
105 |
59. P16 |
HTX Nông nghiệp SAGOFARM |
KDTH |
2019 |
11 |
4.500 |
IX |
BÌNH TÂN |
9 |
|
|
67 |
8.000 |
106 |
60. Bình Hưng Hòa |
Trường Thịnh |
RAT |
2016 |
9 |
490 |
107 |
61. Bình Hưng Hòa A |
Vũ Hưng Trường |
CN khác |
2017 |
7 |
500 |
108 |
62. Bình Hưng Hòa B |
Điền Phát |
KDTH |
2017 |
9 |
1.800 |
109 |
Huy Hoàng |
RAT |
2018 |
7 |
480 |
|
110 |
Hồng Phúc |
HCK |
2018 |
7 |
480 |
|
111 |
Phước Hạnh |
KDTH |
2019 |
7 |
1.200 |
|
112 |
63. Phường Tân Tạo |
Kim Ánh |
KDTH |
2018 |
7 |
1.400 |
113 |
Nông Phố |
RAT |
2019 |
7 |
650 |
|
114 |
64. Phường Bình Trị Đông |
Cô bảy Sài Gòn |
KDTH |
2019 |
7 |
1.000 |
X |
BÌNH THẠNH |
1 |
|
|
197 |
150 |
115 |
65. P 28 |
Bình Quới |
KDTH |
1999 |
197 |
150 |
XI |
TÂN BÌNH |
2 |
|
|
14 |
11.00 |
116 |
66. P.15 |
Nông trại thiên nhiên |
KDTH |
2018 |
7 |
1.000 |
117 |
67. P.14 |
Nông nghiệp Bến Thành |
KDTH |
2018 |
7 |
10.000 |
THÔNG TIN CHUNG CỦA 05 HTX KHÔNG CÒN HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
STT |
Xã |
Tên HTX |
Ghi chú |
TỔNG CỘNG |
5 |
|
|
I. |
CỦ CHI |
1 |
|
1 |
Trung An |
HTX Nông - Công nghiệp Bến Thành |
HTX hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tổng hợp, nhưng hiện nay đã chuyển sang lĩnh vực dịch vụ công nghiệp với số lượng thành viên là 08, tổng vốn điều lệ là 90.000.000.000 đồng |
II. |
THỦ ĐỨC |
1 |
|
2 |
Bình Chiểu |
HTX NN-DV Bình Chiểu |
HTX hiện nay đang hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ với số lượng thành viên là 47, tổng vốn điều lệ là 353.500.000 đồng |
III. |
QUẬN 8 |
3 |
|
3 |
P6 |
HTX Nông nghiệp Chiến Thắng |
HTX hiện nay đang hoạt động trong lĩnh vực quản lý trạm cung cấp nước sạch, quản lý và sử dụng đất nông nghiệp, phi nông nghiệp với số lượng thành viên là 153, tổng số vốn điều lệ là 153.000.000 đồng |
4 |
P7 |
HTX NN-DV-TM Phú Sơn |
HTX hiện nay đang hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ sản xuất nước uống đóng chai, đóng bình cung cấp phục vụ thành viên, quản lý và sử dụng đất nông nghiệp, phi nông nghiệp với số lượng thành viên là 146, tổng vốn điều lệ là 200.000.000 đồng |
5 |
HTX NN-DV-TM Phú Lợi |
HTX hiện nay đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh khai thác và quản lý chợ, quản lý và sử dụng đất nông nghiệp, phi nông nghiệp với số lượng thành viên là 171, tổng vốn điều lệ là 171.000.000 đồng |
DANH SÁCH 19 HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP DỰ KIẾN GIẢI THỂ
STT |
Quận |
Xã |
Tên đầy đủ HTX |
TỔNG |
19 |
||
I. |
CỦ CHI |
5 |
|
1 |
CC |
Tân Thông Hội |
HTX Nông nghiệp Trường Sinh |
2 |
CC |
Trung An |
HTX Hoa lan Đất Việt |
3 |
CC |
Thái Mỹ |
HTX NN-TM-DV Sao Vàng |
4 |
CC |
Tân Thạnh Đông |
HTX TM-DV-SX-CN Bò sữa Thành Công |
5 |
CC |
Phú Hòa Đông |
HTX Phương Đông Đồng Tiến |
II. |
HÓC MÔN |
4 |
|
6 |
HM |
Tân Hiệp |
HTX Nông Nghiệp Tân Hiệp |
7 |
HM |
Thới Tam Thôn |
HTX Nông nghiệp hoa lan cây cảnh Ngọc Tú |
8 |
HM |
HTX NN-TM-DV Tiên Tiến |
|
9 |
HM |
Đông Thạnh |
HTX Nông sản Hoa Quả Sơn |
III. |
NHÀ BÈ |
2 |
|
10 |
NB |
TT Nhà Bè |
HTX Giết mổ gia súc Sơn Vàng |
11 |
NB |
Phước Lộc |
HTX DV-NN Phước Lộc |
IV. |
QUẬN 2 |
2 |
|
12 |
Q2 |
Bình Khánh |
HTX NN-DV Đồng Phú |
13 |
Q2 |
An Phú |
HTX NN-TM-DV Nhân Ái |
V. |
QUẬN 9 |
2 |
|
14 |
Q9 |
Long Phước |
HTX Trường Phước |
15 |
Q9 |
Tăng Nhơn Phú A |
HTX NN Phát Nam Việt |
VI. |
QUẬN 12 |
1 |
|
16 |
Q12 |
Tân Chánh Hiệp |
HTX NN-TM-DV Dân Quý |
VII. |
THỦ ĐỨC |
2 |
|
17 |
TĐ |
Linh Tây |
HTX Đồng Việt |
18 |
TĐ |
Linh Tây |
HTX Long Hoa |
VIII. |
CẦN GIỜ |
1 |
|
19 |
CG |
Tam Thôn Hiệp |
HTX Thủy sản Cần Giờ |
* Lý do giải thể: do các hợp tác xã đã ngưng hoạt động trong thời gian dài.
[1] Theo Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn phân loại và đánh giá HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
[2] Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 2258/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, thời gian hỗ trợ chỉ đến 31 tháng 12 năm 2020. Vì vậy, cần xây dựng chính sách mới cho giai đoạn 2021-2025.
Quyết định 655/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực khí tượng thủy văn thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 09/06/2020 | Cập nhật: 26/08/2020
Quyết định 1589/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính bãi bỏ trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 26/06/2020 | Cập nhật: 22/01/2021
Quyết định 1589/QĐ-UBND năm 2020 về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 25/05/2020 | Cập nhật: 30/09/2020
Quyết định 1589/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt đề cương nhiệm vụ xây dựng Đề án Phát triển đàn dê tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 22/05/2020 | Cập nhật: 16/09/2020
Quyết định 655/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 07/05/2020 | Cập nhật: 18/05/2020
Quyết định 655/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực Văn hóa và Gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 11/03/2020 | Cập nhật: 28/01/2021
Quyết định 01/QĐ-UBND về giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 Ban hành: 02/01/2020 | Cập nhật: 03/03/2020
Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 02/01/2020 | Cập nhật: 23/03/2020
Quyết định 01/QĐ-UBND về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 17/02/2020
Nghị định 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác Ban hành: 10/10/2019 | Cập nhật: 10/10/2019
Quyết định 1747/QĐ-TTg năm 2019 về công nhận danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 04/12/2019 | Cập nhật: 26/12/2019
Quyết định 1589/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực Xử lý đơn và Tiếp công dân áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/09/2019 | Cập nhật: 15/11/2019
Thông tư 06/2019/TT-BNNPTNT quy định về hoạt động đặc thù, chế độ báo cáo của hợp tác xã nông nghiệp và trách nhiệm quản lý nhà nước các cấp đối với hợp tác xã nông nghiệp Ban hành: 19/07/2019 | Cập nhật: 13/08/2019
Quyết định 1469/QĐ-UBND năm 2019 về danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực Văn hóa, Thể thao, Du lịch và Gia đình trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 22/08/2019
Quyết định 655/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên Ban hành: 04/07/2019 | Cập nhật: 01/10/2019
Quyết định 655/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực triển lãm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Nông Ban hành: 07/05/2019 | Cập nhật: 22/05/2019
Quyết định 1589/QĐ-UBND năm 2019 về Chương trình Phát triển nông nghiệp giai đoạn 2019-2025 theo hướng cơ cấu lại và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Ban hành: 27/04/2019 | Cập nhật: 23/05/2019
Quyết định 655/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt thủ tục hành chính được lập sơ đồ, quy trình giải quyết của các đơn vị tiếp nhận tại Trung tâm Hành chính công cấp huyện, tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 26/04/2019 | Cập nhật: 20/06/2019
Quyết định 655/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề cương Đề án “Chương trình mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Cao Bằng Ban hành: 22/05/2019 | Cập nhật: 20/11/2019
Thông tư 07/2019/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 08/04/2019 | Cập nhật: 19/04/2019
Quyết định 414/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025" Ban hành: 12/04/2019 | Cập nhật: 16/04/2019
Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 Ban hành: 02/01/2019 | Cập nhật: 21/02/2019
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2019 về phân công công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 02/01/2019 | Cập nhật: 18/02/2019
Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của tỉnh An Giang Ban hành: 02/01/2019 | Cập nhật: 31/01/2019
Quyết định 01/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2019 Ban hành: 02/01/2019 | Cập nhật: 22/01/2019
Quyết định 1469/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực báo chí thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/09/2018 | Cập nhật: 24/11/2018
Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 07/09/2018 | Cập nhật: 07/09/2018
Quyết định 1589/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 10/08/2018
Quyết định 1589/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông Ban hành: 09/07/2018 | Cập nhật: 12/10/2018
Quyết định 1589/QĐ-UBND phê duyệt danh sách sản phẩm/nhóm sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tỉnh Bình Phước năm 2018 Ban hành: 09/07/2018 | Cập nhật: 28/08/2018
Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp Ban hành: 05/07/2018 | Cập nhật: 12/07/2018
Quyết định 1469/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án “Đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2018-2020” Ban hành: 05/06/2018 | Cập nhật: 21/07/2018
Quyết định 1589/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt kết quả đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2017 Ban hành: 14/05/2018 | Cập nhật: 08/06/2018
Quyết định 655/QĐ-UBND năm 2018 Quy định hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND Quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 12/02/2018 | Cập nhật: 04/12/2019
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án mô hình tổ chức, huấn luyện, hoạt động, chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 02/01/2018 | Cập nhật: 27/03/2018
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND về sửa đổi Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND quy định thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 30/12/2017
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND về quy định số lượng nhân viên thú y cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 15/12/2017 | Cập nhật: 03/03/2018
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND về Quy định khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 09/01/2018
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND về sửa đổi Nghị quyết 06/2016/NQ-HĐND quy định mức thu loại phí và lệ phí; tỷ lệ phần trăm (%) để lại cho các tổ chức, cá nhân thu phí trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 22/01/2018
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND về thông qua Đề án Xây dựng lực lượng dân phòng thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2022 Ban hành: 27/10/2017 | Cập nhật: 22/01/2018
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND về mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Cần Thơ Ban hành: 06/10/2017 | Cập nhật: 01/12/2017
Nghị định 107/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hợp tác xã Ban hành: 15/09/2017 | Cập nhật: 15/09/2017
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 03/06/2019
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 11/08/2017
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND quy định nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/07/2017 | Cập nhật: 31/07/2017
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 08/2014/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 16/08/2017
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 29/07/2017 | Cập nhật: 10/08/2017
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND quy định mức trích trên tổng số tiền đã thực nộp ngân sách nhà nước đối với thanh tra tỉnh; thanh tra các sở, các huyện, thành, thị của tỉnh Phú Thọ Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 26/07/2017
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND về đặt tên đường và công trình công cộng Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 27/07/2017
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 12/08/2017
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 11/08/2017
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND quy định trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng dân phòng trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 04/08/2017
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 16/08/2017
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND điều chỉnh Kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước năm 2017 Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 04/08/2017
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND bổ sung điều 5 Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Nghệ An năm 2017, ổn định đến năm 2020 kèm theo Nghị quyết 31/2016/NQ-HĐND Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 25/11/2017
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND Quy định mức thu, đối tượng thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 26/07/2017 | Cập nhật: 08/09/2017
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND quy định về mức thu, tỷ lệ trích nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 12/10/2018
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND quy định mức chi bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 08/09/2017
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/07/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND về quy định nội dung, định mức chi phí hỗ trợ chuẩn bị và quản lý thực hiện đối với dự án được áp dụng cơ chế đặc thù thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 03/08/2017
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND về sửa đổi Nghị quyết 02/2014/NQ-HĐND thông qua Đề án về nâng cao chất lượng hoạt động của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2014-2016 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 08/08/2017
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Đắk Nông Ban hành: 26/07/2017 | Cập nhật: 12/08/2017
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND về quy định nội dung, mức chi kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 07/08/2017
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND về mức học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm học 2017-2018 Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 08/08/2017
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 16/08/2017
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Ninh Thuận giai đoạn đến năm 2025, có xét đến năm 2035 Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 09/09/2017
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND về thông qua Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 17/08/2017
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 08/09/2017
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND về quy định mức chi cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 29/08/2017
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND quy định thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội Ban hành: 03/07/2017 | Cập nhật: 20/07/2017
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND về quy định mức chi thực hiện các cuộc điều tra, thống kê do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai quyết định Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 09/08/2017
Quyết định 1589/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động duy trì bền vững công trình cấp nước nông thôn cho tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 02/10/2017
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 16/08/2017
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cho cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng công tác tại Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 06/07/2017 | Cập nhật: 12/08/2017
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND về lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 24/11/2017
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND về quy định mức trích để lại cho tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt; bố trí sử dụng nguồn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 07/08/2017
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND phê duyệt việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2017 Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 22/08/2017
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND về quy định tỷ lệ (%) để lại về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 06/07/2017 | Cập nhật: 18/08/2017
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND Quy định chế độ chi tiêu bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 22/05/2017 | Cập nhật: 03/07/2017
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND quy định thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 01/08/2017
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND sửa đổi Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội tỉnh Long An giai đoạn 2016-2020 kèm theo Nghị quyết 221/2015/NQ-HĐND Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 03/07/2017
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND về mức thu phí và tỷ lệ (%) phân chia giữa ngân sách các cấp từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 01/07/2017
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 31/2016/NQ-HĐND về Bộ tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 19/05/2017 | Cập nhật: 28/06/2017
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND về phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết; phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 27/04/2017 | Cập nhật: 06/06/2017
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND về lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 27/04/2017 | Cập nhật: 06/06/2017
Quyết định 655/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2020 Ban hành: 24/03/2017 | Cập nhật: 10/06/2017
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao và chế độ dinh dưỡng tập luyện thường xuyên đối với học sinh năng khiếu thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 18/05/2017 | Cập nhật: 30/06/2017
Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp Ban hành: 17/04/2017 | Cập nhật: 17/04/2017
Quyết định 414/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 32/2016/QH14 về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp Ban hành: 04/04/2017 | Cập nhật: 10/04/2017
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 31/03/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 31/03/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 06/03/2017 | Cập nhật: 03/07/2017
Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp xã và khen thưởng công trình phúc lợi cho huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 30/03/2017 | Cập nhật: 05/06/2017
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú, lệ phí cấp chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 30/03/2017 | Cập nhật: 31/07/2017
Quyết định 655/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Hưng Nguyên trên cơ sở sáp nhập Trung tâm dạy nghề Hưng Nguyên và Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An Ban hành: 23/02/2017 | Cập nhật: 07/03/2017
Quyết định 01/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân các cấp và tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2017 Ban hành: 03/01/2017 | Cập nhật: 10/03/2017
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2017 sáp nhập Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng vào Trung tâm Văn hóa tỉnh thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hà Nam Ban hành: 03/01/2017 | Cập nhật: 02/03/2017
Quyết định 655/QĐ-UBND năm 2016 về Phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn Ban hành: 18/11/2016 | Cập nhật: 08/05/2017
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Bệnh viện huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/10/2016 | Cập nhật: 01/11/2016
Quyết định 1469/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai Nghị định 20/2016/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 05/07/2016 | Cập nhật: 14/11/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 13/06/2016 | Cập nhật: 25/02/2017
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 06/04/2016 | Cập nhật: 21/05/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cà Mau Ban hành: 26/04/2016 | Cập nhật: 04/05/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 01/04/2016 | Cập nhật: 19/11/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về phân cấp quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 15/04/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 15/04/2016 | Cập nhật: 22/04/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên Ban hành: 17/03/2016 | Cập nhật: 11/04/2016
Quyết định 1589/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Bình Định dưới hình thức “Bản sao y bản chính” theo Quyết định 2243/QĐ-BTP Ban hành: 11/05/2016 | Cập nhật: 01/08/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 28/03/2016 | Cập nhật: 12/05/2016
Quyết định 1469/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ về nông nghiệp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2025 theo Quyết định 1747/QĐ-TTg Ban hành: 28/03/2016 | Cập nhật: 30/08/2017
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 15/03/2016 | Cập nhật: 28/05/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 23/03/2016 | Cập nhật: 23/02/2017
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 25/04/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 24/03/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hậu Giang Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 15/04/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng thành phố Cần Thơ Ban hành: 22/02/2016 | Cập nhật: 18/04/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất, diện tích tối thiểu được phép tách thửa của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 29/02/2016 | Cập nhật: 28/05/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 209/2015/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa Ban hành: 18/03/2016 | Cập nhật: 26/04/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng cho vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 29/02/2016 | Cập nhật: 27/05/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về mạng lưới tổ chức Đội công tác xã hội tình nguyện; chế độ, chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn; cán bộ kiêm nhiệm công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm cấp huyện, xã và hoạt động Câu lạc bộ B93 của thành phố Hà Nội Ban hành: 15/02/2016 | Cập nhật: 26/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND sửa đổi Điều 8 và Điều 9 Quyết định 29/2014/QĐ-UBND Quy định chính sách khen thưởng cho tập thể, cá nhân của tỉnh Quảng Ngãi đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, thành tích cao tại các cuộc thi khu vực quốc gia, quốc gia, khu vực quốc tế, quốc tế Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 18/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 07/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 03/03/2016 | Cập nhật: 07/05/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/01/2016 | Cập nhật: 25/01/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 20/01/2016 | Cập nhật: 01/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý việc sử dụng tạm thời một phần hè phố không vào mục đích giao thông trên địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 25/02/2016 | Cập nhật: 29/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 09/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 29/01/2016 | Cập nhật: 20/02/2017
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất, đơn giá thuê hạ tầng tại Khu công nghiệp Thụy Vân, Khu công nghiệp Trung Hà và Cụm công nghiệp Bạch Hạc Ban hành: 19/01/2016 | Cập nhật: 12/03/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ địa phương tỉnh Sơn La Ban hành: 18/02/2016 | Cập nhật: 01/03/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 03/05/2016
Quyết định 04/2016/QÐ-UBND về sửa đổi, bổ sung Điều 49 của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định 63/2012/QĐ-UBND Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 23/04/2018
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quy định về lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 26/01/2016 | Cập nhật: 08/03/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình Ban hành: 02/02/2016 | Cập nhật: 01/03/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND thành lập Chi cục Kiểm lâm trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Lâm nghiệp và Chi cục Kiểm lâm tỉnh Nghệ An Ban hành: 05/01/2016 | Cập nhật: 25/01/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung quy hoạch khai thác cát trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020 Ban hành: 18/02/2016 | Cập nhật: 22/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định mức trần thu tiền sử dụng dịch vụ công chứng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 02/02/2016 | Cập nhật: 12/03/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định việc quản lý, vận hành khai thác hệ thống cầu trên đường giao thông nông thôn và đường giao thông nông thôn trên địa bàn Bến Tre Ban hành: 19/01/2016 | Cập nhật: 27/01/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Lào Cai Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 04/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Bình Phước trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập Ban hành: 19/01/2016 | Cập nhật: 13/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 23/02/2016 | Cập nhật: 27/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 21/01/2016 | Cập nhật: 02/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về quy định hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 21/01/2016 | Cập nhật: 27/01/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về quy định mức trợ cấp bổ sung hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, khu phố năm 2016 Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 06/02/2016
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2016 về phân công công tác giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang Ban hành: 04/01/2016 | Cập nhật: 19/05/2017
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh An Giang Ban hành: 18/01/2016 | Cập nhật: 02/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 29/01/2016 | Cập nhật: 07/02/2016
Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, ngân sách Thành phố và Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 Ban hành: 09/01/2016 | Cập nhật: 26/01/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định mức hỗ trợ tiền thuê nhà tại Điều 49 Quyết định 63/2012/QĐ-UBND Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 01/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị - nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 17/02/2016 | Cập nhật: 24/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 04/01/2016 | Cập nhật: 14/01/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng Ban hành: 29/01/2016 | Cập nhật: 23/03/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý vận hành phần mềm ứng dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách dự án đầu tư xây dựng cơ bản PABMIS và thực hiện chế độ báo cáo vốn đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước Ban hành: 18/01/2016 | Cập nhật: 02/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 08/01/2016 | Cập nhật: 17/05/2017
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định mức hỗ trợ đối với công chức làm việc tại Trung tâm hành chính công, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 21/01/2016 | Cập nhật: 14/04/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Yên Bái Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 19/01/2016
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 02/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 18/01/2016 | Cập nhật: 03/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ Ban hành: 20/01/2016 | Cập nhật: 01/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định Hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 26/01/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định về bổ sung, sửa đổi giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, xe máy tại các Quy định kèm theo Quyết định 11/2012/QĐ-UBND, 25/2015/QĐ-UBND Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 24/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp, thành lập Văn phòng công chứng, đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 14/01/2016 | Cập nhật: 02/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 và phân tách loại đất theo mục đích sử dụng để xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 03/03/2016 | Cập nhật: 11/04/2016
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND quy định về thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên Ban hành: 27/11/2015 | Cập nhật: 10/12/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy điện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 20/11/2015 | Cập nhật: 26/11/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 04/12/2015 | Cập nhật: 07/01/2016
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND Quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 09/01/2016
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND Quy định việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 03/11/2015 | Cập nhật: 25/11/2015
Quyết định 1747/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025 Ban hành: 13/10/2015 | Cập nhật: 15/10/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1, Điều 4 Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử trên mạng trên địa bàn tỉnh Gia Lai theo Quyết định 11/2014/QĐ-UBND Ban hành: 24/09/2015 | Cập nhật: 30/09/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Nông Ban hành: 16/10/2015 | Cập nhật: 31/12/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về mức trần thù lao công chứng áp dụng đối với tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 07/10/2015 | Cập nhật: 05/11/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở, ban, ngành; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 22/10/2015 | Cập nhật: 18/11/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về quy định mức giá thu dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone tại cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 04/11/2015 | Cập nhật: 07/11/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 15/10/2015 | Cập nhật: 21/10/2015
Quyết định 1469/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực hộ tịch được sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ thuộc chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/10/2015 | Cập nhật: 17/10/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 17/09/2015 | Cập nhật: 30/09/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND Quy định về quy trình tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản huy động đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân vào việc xây dựng công trình văn hóa, công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí không có khả năng kinh doanh và bảo tồn, tôn tạo phát huy giá trị văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 14/09/2015 | Cập nhật: 21/09/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND quy định định mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 21/10/2015 | Cập nhật: 30/10/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND quy định nguyên tắc huy động đóng góp tự nguyện hàng năm của Nhân dân và mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 04/09/2015 | Cập nhật: 13/10/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, vận hành, khai thác sử dụng công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 04/09/2015 | Cập nhật: 09/09/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bến Tre Ban hành: 21/09/2015 | Cập nhật: 29/09/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về giá dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại cơ sở y tế Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 20/08/2015 | Cập nhật: 28/08/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 21/09/2015 | Cập nhật: 28/09/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về quy định mức thu một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập Ban hành: 16/09/2015 | Cập nhật: 01/10/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 10/08/2015 | Cập nhật: 11/08/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 24/08/2015 | Cập nhật: 04/09/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau Ban hành: 08/09/2015 | Cập nhật: 12/09/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND quy định mức chi đảm bảo cho công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 08/09/2015 | Cập nhật: 18/09/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường Di sản Văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An Ban hành: 24/08/2015 | Cập nhật: 29/08/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý Khu công nghiệp tỉnh Nam Định thực hiện cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung một số loại Giấy phép Ban hành: 30/07/2015 | Cập nhật: 06/08/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quyết định 38/2014/QĐ-UBND quy định mức thu phí chợ theo Nghị quyết 76/2014/NQ-HĐND về một số khoản phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Ban hành: 07/08/2015 | Cập nhật: 02/10/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 22/08/2015 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về chế độ, định mức chi, nguyên tắc sử dụng kinh phí và mức ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị, địa phương để tổ chức lễ đón nhận các danh hiệu thi đua, khen thưởng và tổ chức kỷ niệm những ngày lễ lớn, ngày truyền thống, ngày thành lập Ban hành: 07/09/2015 | Cập nhật: 18/09/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành trong việc thực hiện quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 27/08/2015 | Cập nhật: 31/08/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND Quy định về phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 06/08/2015 | Cập nhật: 16/09/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND quy định mức chi, việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện công tác chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân và công tác hòa giải ở cơ sở tỉnh Hậu Giang Ban hành: 11/08/2015 | Cập nhật: 13/08/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 15/07/2015 | Cập nhật: 26/07/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND bổ sung giá đất ở khu vực phường Phú Thạnh và phường Phú Đông, thành phố Tuy Hòa; xã Hòa Xuân Đông, huyện Đông Hòa vào Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh 05 năm (2015-2019) Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 03/08/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND quy định việc hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 24/07/2015 | Cập nhật: 29/07/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế, hộ khẩu tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 49/2013/QĐ-UBND Ban hành: 03/08/2015 | Cập nhật: 15/08/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/07/2015 | Cập nhật: 18/07/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 Quyết định 55/2013/QĐ-UBND Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động Ban hành: 23/07/2015 | Cập nhật: 26/07/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 30/07/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An Ban hành: 16/06/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 16/06/2015 | Cập nhật: 26/07/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 19/06/2015 | Cập nhật: 27/06/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai Ban hành: 19/06/2015 | Cập nhật: 29/08/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho các Hợp tác xã nông nghiệp - dịch vụ thành lập mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 08/06/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ban hành: 24/06/2015 | Cập nhật: 09/07/2015
Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 09/06/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND Quy định nội dung chi, mức chi và nguồn kinh phí thực hiện bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 04/06/2015 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 25/05/2015 | Cập nhật: 16/06/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND sửa đổi Điều 9 Quy định quản lý hoạt động đối với các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập internet công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định 28/2014/QĐ-UBND Ban hành: 15/05/2015 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 27/03/2015 | Cập nhật: 18/04/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 03/04/2015 | Cập nhật: 07/04/2015
Quyết định 1469/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Nam Ban hành: 24/04/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2015 thu hồi và hủy bỏ Quyết định 02/2014/QĐ-UBND quy định các nhóm hàng, mặt hàng không được kinh doanh trên một số tuyến đường xung quanh các chợ Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 03/04/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về chính sách phát triển y tế theo Nghị quyết 93/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 21/01/2015 | Cập nhật: 05/02/2015
Quyết định 26/2015/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về khen thưởng khóm, ấp, xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa Ban hành: 26/02/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 Ban hành: 05/01/2015 | Cập nhật: 18/11/2016
Quyết định 01/QĐ-UBND về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 Ban hành: 05/01/2015 | Cập nhật: 28/12/2018
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2015 phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn của tỉnh Sơn La Ban hành: 01/01/2015 | Cập nhật: 29/01/2015
Thông báo 8705/TB-BNN-VP năm 2014 ý kiến kết luận của Bộ trưởng Cao Đức Phát tại Hội nghị đánh giá tình hình thực hiện đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp Ban hành: 28/10/2014 | Cập nhật: 10/11/2014
Quyết định 1469/QĐ-UBND năm 2014 Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động tỉnh Hòa Bình đến 2020 và định hướng đến 2025 Ban hành: 13/10/2014 | Cập nhật: 29/04/2015
Quyết định 1589/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 21/09/2015
Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 26/05/2014 | Cập nhật: 29/05/2014
Quyết định 1589/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch đất lúa và số hóa bản đồ quy hoạch đất lúa cấp xã đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 28/05/2014
Quyết định 655/QĐ-UBND năm 2014 phân cấp quyết định Đơn giá bảo dưỡng thường xuyên đối với công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 01/04/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Quyết định 414/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt danh mục Dự án “Tăng cường năng lực thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu (CBICS)” do UNDP tài trợ của Thủ tướng Chính phủ ban hành Ban hành: 24/03/2014 | Cập nhật: 25/03/2014
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2014-2015 Ban hành: 03/01/2014 | Cập nhật: 10/02/2014
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 12/03/2014
Quyết định 01/QĐ-UBND về kế hoạch về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 19/02/2014
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Tiền Giang Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 29/04/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 27/02/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND quy định thủ tục cấp phép khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng suối trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 17/12/2013 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2014 Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 20/03/2014
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 02/03/2015
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 03/01/2014 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND định điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 05 người Ban hành: 18/12/2013 | Cập nhật: 27/02/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 18/04/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất đối với dân tộc thiểu số vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014 - 2015 Ban hành: 24/12/2013 | Cập nhật: 26/12/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 16/12/2013 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 17/02/2014
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách địa phương; mức bổ sung cho ngân sách huyện, thành phố (kể cả xã, phường, thị trấn); phương án phân bổ dự toán chi ngân sách tỉnh năm 2014 và điều chỉnh một số định mức chi thường xuyên Ban hành: 18/12/2013 | Cập nhật: 28/03/2014
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan danh lam thắng cảnh vịnh Nha Trang Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 08/02/2014
Quyết định 1589/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban chỉ đạo dự án cấp điện nông thôn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2020 Ban hành: 18/12/2013 | Cập nhật: 18/01/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 31/01/2015
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND phê chuẩn điều chỉnh quyết toán ngân sách địa phương năm 2011 Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 28/03/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về quản lý, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm giai đoạn 2013-2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 20/11/2013 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 23/01/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy trình lập, thực hiện và theo dõi đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 01/11/2013 | Cập nhật: 19/11/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy định nội dung và mức chi hoạt động Hội giảng giáo viên dạy nghề, Hội thi thiết bị dạy nghề tự làm và Hội thi tay nghề Ban hành: 11/11/2013 | Cập nhật: 09/12/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 30/11/2013 | Cập nhật: 29/03/2014
Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã Ban hành: 21/11/2013 | Cập nhật: 14/12/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về giá tính thuế tài nguyên đối với gỗ, lâm sản phụ, nước thiên nhiên, khoáng sản không kim loại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 05/11/2013 | Cập nhật: 28/12/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014 - 2018 Ban hành: 17/10/2013 | Cập nhật: 19/10/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 01/10/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND Quy định đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 17/10/2013 | Cập nhật: 14/11/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang kèm theo Quyết định 16/2012/QĐ-UBND Ban hành: 30/10/2013 | Cập nhật: 17/01/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND quy định ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 16/09/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND quy định mức trích từ khoản tiền thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 11/09/2013 | Cập nhật: 10/12/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 27/09/2013 | Cập nhật: 08/10/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về danh mục, mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ phần trăm trích nộp ngân sách Nhà nước của tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/10/2013 | Cập nhật: 13/02/2014
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND quy định thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô hai, ba bánh, gắn máy, chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xy lanh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 09/10/2013 | Cập nhật: 24/10/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND điều chỉnh tăng mức hỗ trợ cho cán bộ có trình độ đại học và bổ sung đối tượng được hỗ trợ đối với cán bộ có trình độ cao đẳng công tác tại Hợp tác xã Nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/08/2013 | Cập nhật: 12/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 13/08/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 26/08/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 29/07/2013 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc địa phương tỉnh Ninh Bình quản lý Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 20/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 44/2011/QĐ-UBND tỉnh Hậu Giang Ban hành: 07/10/2013 | Cập nhật: 29/10/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Điện Biên, chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước và chế độ đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài Ban hành: 29/07/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND công bố hệ số điều chỉnh chi phí nhân công và máy thi công trong dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu từ 01/01/2013 tỉnh Nam Định Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 20/07/2013 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy chế công nhận danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá tỉnh Bến Tre” giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 18/10/2013
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2013 Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí thư viện tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 26/08/2013
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 28/2010/NQ-HĐND về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương tỉnh Bạc Liêu năm 2011 Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân được giao đất sản xuất nông nghiệp sử dụng ổn định sau khi chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương kèm theo Quyết định 25/2011/QĐ-UBND Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND mức khoán chi phí bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 15/08/2013 | Cập nhật: 28/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy định phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, khai tử, bảo hiểm y tế và đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 26/07/2013 | Cập nhật: 04/09/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về việc tổ chức thực hiện Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Thái Bình Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 14/12/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp hàng tháng cho Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 07/08/2013 | Cập nhật: 02/10/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu và chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Bình Định Ban hành: 15/08/2013 | Cập nhật: 21/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng; mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng và mức hỗ trợ mai táng phí đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 01/08/2013 | Cập nhật: 09/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động tại khu di tích văn hoá – lịch sử và du lịch Núi Sam, thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang Ban hành: 15/08/2013 | Cập nhật: 19/08/2013
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND quy định mức chi đảm bảo công tác cải cách hành chính và công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 31/07/2013
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND quy định chế độ đối với Đội công tác xã hội tình nguyện xã, phường, thị trấn Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 04/07/2014
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND về mức học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông công lập và lệ phí tuyển sinh trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm học 2013 - 2014 Ban hành: 16/07/2013 | Cập nhật: 06/08/2013
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2013 tỉnh Kon Tum Ban hành: 04/07/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu và chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Bình Định Ban hành: 26/07/2013 | Cập nhật: 12/09/2013
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm của tỉnh Trà Vinh Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 13/08/2013
Nghị quyết số 07/2013/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi "Quy định việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị" kèm theo Quyết định 34/2010/QĐ-UBND Ban hành: 30/07/2013 | Cập nhật: 03/08/2013
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 23/09/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 18/2012/QĐ-UBND Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 22/07/2013 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 04/07/2013 | Cập nhật: 19/09/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định đầu tư xây dựng công trình đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 30/07/2013 | Cập nhật: 23/08/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 16/07/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND kéo dài thời gian hưởng các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt phái đến nhận công tác tại huyện Hớn Quản và huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước Ban hành: 22/07/2013 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân khai thác, tiêu thụ, lưu thông khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 20/08/2013 | Cập nhật: 09/09/2013
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND phê chuẩn việc thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 18/07/2013 | Cập nhật: 29/11/2013
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2013 - 2016, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 25/07/2013 | Cập nhật: 06/12/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 11/2010/QĐ-UBND Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Nam Ban hành: 14/06/2013 | Cập nhật: 07/11/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về quy mô công trình và thời hạn cấp giấy phép xây dựng tạm Ban hành: 03/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 11/06/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND giá bán nước máy trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 15/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND về chế độ đặc thù đối với Đội tuyên truyền lưu động và Đội nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 25/06/2013 | Cập nhật: 11/12/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Phú Thọ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 28/12/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 04/06/2013 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 18/06/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về mức thu học phí Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 10/06/2013 | Cập nhật: 31/10/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND Quy định mức thu thuỷ lợi phí, phí dịch vụ lấy nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 17/06/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND bổ sung bảng giá đất trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 56/2012/QĐ-UBND Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 1469/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt giá đất ở để tính bồi thường, giải phóng mặt bằng và giá đất tái định cư dự án Khu tự xây, tái định cư và khu dân cư cải tạo Bãi Muối, phường Cao Thắng, thành phố Hạ Long và tái định cư cho hộ dân bị sụt lún tại tổ 1, tổ 3 khu 1 phường Hà Lầm thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 02/11/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ đối với hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 20/06/2013 | Cập nhật: 12/11/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND bổ sung giá đất ở đô thị kèm theo Quyết định 58/2012/QĐ-UBND Quy định về giá đất, phân loại đất, phân khu vực đất và phân loại đường phố, vị trí đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2013 Ban hành: 23/05/2013 | Cập nhật: 14/03/2014
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND điều chỉnh hệ số giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở đã quy định tại Quyết định 51/2011/QĐ-UBND Ban hành: 20/06/2013 | Cập nhật: 23/11/2013
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND điều chỉnh tăng mức hỗ trợ cho cán bộ có trình độ đại học và bổ sung đối tượng được hỗ trợ đối với cán bộ có trình độ cao đẳng công tác tại các Hợp tác xã Nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/07/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc xây dựng và kiểm tra thực hiện đề án Ban hành: 20/06/2013 | Cập nhật: 03/07/2013
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 31/05/2013 | Cập nhật: 15/07/2014
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 20/06/2013 | Cập nhật: 23/11/2013
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND về chính sách ưu tiên đầu tư và huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng các khu đô thị, nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại, thuận tiện ở ngoại thành trên địa bàn Thành phố Hà Nội Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 21/05/2015
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý cây xanh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 31/05/2013 | Cập nhật: 31/05/2013
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND mức phụ cấp kiêm nhiệm cho cán bộ quản lý các Trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn tỉnh Lào Cai Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2013 Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 13/05/2013 | Cập nhật: 21/06/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định cơ chế thanh quyết toán nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 14/06/2013 | Cập nhật: 20/11/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm, học thêm đối với Trung học cơ sở và Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 16/05/2013 | Cập nhật: 02/05/2014
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý đoàn ra trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 18/04/2013 | Cập nhật: 26/04/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành kèm theo Quyết định 33/2011/QĐ-UBND Ban hành: 13/05/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về thiết kế mẫu, dự toán và hướng dẫn kỹ thuật thi công mặt đường bê tông xi măng Ban hành: 16/05/2013 | Cập nhật: 21/06/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 04/06/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 08/04/2014
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 02/05/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND về mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 12/08/2013
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 07/09/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 24/04/2013 | Cập nhật: 26/04/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND Quy định về phân cấp, tuyển dụng, quản lý và nhiệm vụ của công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 20/05/2013 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 20/05/2013 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND quy định đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi phục vụ công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 11/04/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND thông qua Đề án công nhận thị trấn Đu, thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương; thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình; thị trấn Chợ Chu, huyện Định Hoá; thị trấn Chùa Hang, thị trấn Trại Cau, huyện Đồng Hỷ; thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai đạt tiêu chuẩn đô thị loại V Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND quy định việc lập dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 23/04/2013 | Cập nhật: 13/05/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND quy định mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 16/04/2013 | Cập nhật: 21/05/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND Quy định Giải thưởng môi trường cho cá nhân, tổ chức, cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 14/05/2013 | Cập nhật: 19/10/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định giá tính thuế mặt hàng hải sản tự nhiên trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 09/05/2013 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND về ban hành Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 26/03/2013 | Cập nhật: 19/04/2013
Quyết định 655/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về Việc làm và Dạy nghề tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 05/04/2013 | Cập nhật: 18/06/2014
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND ban hành quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 05/06/2013 | Cập nhật: 07/06/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 03/04/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ôtô Ban hành: 09/04/2013 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 06/03/2013 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 15/04/2013 | Cập nhật: 25/11/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về phân bổ bổ sung kinh phí năm 2013 thực hiện chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị định 42/2012/NĐ-CP do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 28/03/2013 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU về phát triển kinh tế, xã hội thành phố Vũng Tàu đến năm 2015, có tính đến năm 2020 Ban hành: 20/02/2013 | Cập nhật: 29/03/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015 do Ủy ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 22/03/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ tỉnh Hà Nam Ban hành: 25/02/2013 | Cập nhật: 05/03/2013
Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 21/05/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Đề án thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 04/03/2013 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 21/03/2013 | Cập nhật: 02/04/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2013 trên địa bàn huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 22/02/2013 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND sửa đổi Điều 7 quy định tổ chức và hoạt động của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 67/2008/QĐ-UBND Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 05/02/2013 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 1589/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ Quyết định 1959/2008/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 08/05/2013
Quyết định 1469/QĐ-UBND năm 2012 quy định mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn, người nghèo từ năm 2012 Ban hành: 14/08/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Quyết định 655/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm” đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 02/05/2012 | Cập nhật: 25/05/2012
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 03/02/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Ban Giải tỏa đền bù dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 26/12/2011 | Cập nhật: 27/03/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về giá đất và phân loại đường phố đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 30/01/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản trước bạ do Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 16/01/2012
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 174/QĐ-UBND Ban hành: 04/01/2012 | Cập nhật: 08/03/2014
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án tổ chức, huấn luyện, đào tạo, hoạt động, bảo đảm chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ giai đoạn 2012-2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 18/10/2016
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định mức chi thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 04/02/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND sửa đổi phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước kèm theo Quyết định 32/2010/QĐ-UBND Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 22/04/2014
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 29/12/2011 | Cập nhật: 13/02/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 04/02/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách năm 2011 đối với đơn vị dự toán khối tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền hướng dẫn, lập, trình, thẩm định giá hoặc phương án giá đối với từng hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 28/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Phê duyệt Đề án chuyển đổi các trường mầm non bán công, dân lập sang trường mầm non công lập và công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính Ban hành: 08/11/2011 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND sửa đổi khoản 5 điều 3 quy định việc bán, thuê, thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 06/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 18/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 14/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua "Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ nhân dân và công tác dân số" trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 20/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 Ban hành: 29/11/2011 | Cập nhật: 23/08/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô, xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại tài sản đã qua sử dụng để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 02/11/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 1747/QĐ-TTg năm 2011 sửa đổi Điều 4 Quyết định 20/2004/QĐ-TTg về thành lập Tổ chức điều phối phát triển Vùng kinh tế trọng điểm Ban hành: 06/10/2011 | Cập nhật: 08/10/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định tạm thời bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quy trình tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 24/09/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định thành lập và quản lý hoạt động sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 09/11/2011 | Cập nhật: 02/01/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2009/QĐ-UBND quy định tạm thời chính sách hỗ trợ, phát triển, thu hút nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2009 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 08/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 24/09/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND sửa đổi một số điều của Quy chế thẩm định văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định 26/2010/QĐ-UBND Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 28/10/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về quy định Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn Ban hành: 17/08/2011 | Cập nhật: 20/06/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND hủy bỏ và sửa đổi Quyết định 14/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 15/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về bổ sung điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2011 Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Khu du lịch thác Pongour, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 01/08/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 1469/QĐ-UBND năm 2011 về phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 28/09/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 07/06/2011 | Cập nhật: 23/07/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau an toàn đến năm 2015 Ban hành: 31/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định về Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án Xây dựng Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện giai đoạn 2010 - 2015 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 13/03/2014
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 26/02/2011
Quyết định 1589/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt kế hoạch kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 17/11/2010 | Cập nhật: 06/10/2016
Quyết định 655/QĐ-UBND năm 2010 bổ sung danh mục mức thu một phần viện phí quy định tại Quyết định 850/QĐ-UBND Ban hành: 19/03/2010 | Cập nhật: 09/05/2013
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2010 triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 Ban hành: 04/01/2010 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 655/QĐ-UBND về chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre năm 2010 Ban hành: 18/03/2010 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2010 về mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đối với học sinh, sinh viên Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 19/02/2014
Quyết định 655/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010 thành phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 655/QĐ-UBND năm 2008 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 24/11/2008 | Cập nhật: 30/09/2017
Quyết định 1589/QĐ-UBND năm 2008 duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện dự án: Bảo tồn, tôn tạo đền Sòng Sơn – phường Bắc Sơn thị xã Bỉm Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 05/06/2008 | Cập nhật: 06/06/2008
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2008 đính chính Quyết định 38/2007/QĐ-UBND về việc sửa đổi quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang kèm theo Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Ban hành: 02/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 655/QĐ-UBND về việc tạm ứng kinh phí từ Ngân sách tỉnh năm 2006 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 11/05/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 655/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính không liên thông trong lĩnh vực Nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Bình Định Ban hành: 25/02/2021 | Cập nhật: 09/03/2021
Quyết định 655/QĐ-UBND năm 2020 công bố đơn giá nhân công xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 16/12/2020 | Cập nhật: 20/02/2021
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Kon Tum Ban hành: 02/01/2021 | Cập nhật: 26/02/2021