Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu và chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 07/2013/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Nguyễn Thanh Tùng |
Ngày ban hành: | 26/07/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2013/NQ-HĐND |
Bình Định, ngày 26 tháng 7 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TRONG THỜI GIAN TẬP TRUNG TẬP LUYỆN VÀ THI ĐẤU VÀ CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO CỦA TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa XI ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 67/2008/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao;
Căn cứ Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch về hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 149/2012/TTLT/BTC-BVHTTDL-BLĐTBXH ngày 12 tháng 9 năm 2012 của liên bộ Bộ Tài chính; Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;
Sau khi xem xét Tờ trình số 39/TTr-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu và chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 11/BC-VHXH ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu và chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh (Có Quy định cụ thể kèm theo).
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết. Tùy tình hình cụ thể giao Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh tăng chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu, nhưng không vượt quá 20% so với mức chi của quy định này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 26 tháng 7 năm 2013 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 8 năm 2013 và thay thế Nghị quyết số 18/2009/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa X, kỳ họp thứ 15 về việc thông qua chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thể thao./.
|
CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TRONG THỜI GIAN TẬP TRUNG TẬP LUYỆN VÀ THI ĐẤU; CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO CỦA TỈNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 07/2013/NQ-HĐND ngày 26/7/2013 của HĐND tỉnh Bình Định, Khóa XI)
I. Đối tượng, phạm vi, thời gian áp dụng
1. Đối tượng áp dụng
a. Huấn luyện viên, vận động viên đang tập luyện, huấn luyện tại các trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao; các trường năng khiếu thể thao; các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
b. Huấn luyện viên, vận động viên đang làm nhiệm vụ tại các giải thể thao thành tích cao quy định tại điều 37 Luật Thể dục, Thể thao (Đại hội Thể thao khu vực, châu lục; giải vô địch từng môn thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam; Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc; giải Vô địch quốc gia; giải trẻ quốc gia hàng năm của từng môn thể thao; giải vô địch từng môn thể thao của tỉnh).
2. Phạm vi áp dụng
a. Đội tuyển tỉnh
b. Đội tuyển trẻ tỉnh
c. Đội tuyển năng khiếu tỉnh
3. Thời gian tập trung tập luyện và thi đấu: Là số ngày có mặt thực tế tập trung tập luyện và tập trung thi đấu của huấn luyện viên, vận động viên theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
II. Chế độ cụ thể
1. Chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập luyện ở trong nước (là số ngày có mặt thực tế).
ĐVT: đồng/người/ngày
TT |
Huấn luyện viên, vận động viên theo cấp đội tuyển |
Mức dinh dưỡng |
1 |
Đội tuyển tỉnh |
150.000 |
2 |
Đội tuyển trẻ tỉnh |
120.000 |
3 |
Đội tuyển năng khiếu tỉnh |
90.000 |
2. Chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung thi đấu ở trong nước
ĐVT: đồng/người/ngày
TT |
Huấn luyện viên, vận động viên theo cấp đội tuyển |
Mức dinh dưỡng |
1 |
Đội tuyển tỉnh |
200.000 |
2 |
Đội tuyển trẻ tỉnh |
150.000 |
3 |
Đội tuyển năng khiếu tỉnh |
150.000 |
3. Trong thời gian tập trung thi đấu tại Đại hội Thể thao khu vực, châu lục, thế giới và các giải thể thao quốc tế khác, huấn luyện viên, vận động viên được hưởng chế độ dinh dưỡng theo quy định của Điều lệ tổ chức giải hoặc của cơ quan, Ban Tổ chức triệu tập thì không được hưởng mức chi theo quy định này.
4. Chế độ dinh dưỡng đối với các vận động viên khuyết tật khi được cấp có thẩm quyền triệu tập và thi đấu được áp dụng mức chi theo quy định này.
B. QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO CỦA TỈNH.
I. Đối tượng, phạm vi áp dụng: Huấn luyện viên, vận động viên thể thao thuộc đội tuyển tỉnh, đội tuyển trẻ tỉnh và đội tuyển năng khiếu tỉnh lập thành tích trong thi đấu tại các giải đại hội, giải thể thao cấp quốc gia và cấp tỉnh.
II. Mức tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích trong thi đấu tại các giải đại hội, giải thể thao cấp quốc gia và cấp tỉnh của tỉnh Bình Định, như sau:
1. Đối với thi đấu cá nhân
a. Thưởng đối với vận động viên tại giải Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc.
ĐVT: đồng
THÀNH TÍCH |
MỨC THƯỞNG |
|
Mức thưởng |
Phá kỷ lục được thưởng thêm |
|
- Huy chương vàng |
15.000.000 |
10.000.000 |
- Huy chương bạc |
8.000.000 |
6.000.000 |
- Huy chương đồng |
6.000.000 |
4.000.000 |
(Trường hợp vận động viên phá kỷ lục nhưng không đạt huy chương thì được hưởng 80% mức thưởng phá kỷ lục của Huy chương đồng).
b. Thưởng đối với vận động viên tại các giải vô địch quốc gia.
ĐVT: đồng
THÀNH TÍCH |
MỨC THƯỞNG |
|
Mức thưởng |
Phá kỷ lục được thưởng thêm |
|
- Huy chương vàng |
10.000.000 |
5.000.000 |
- Huy chương bạc |
7.000.000 |
4.000.000 |
- Huy chương đồng |
5.000.000 |
2.000.000 |
(Trường hợp vận động viên phá kỷ lục nhưng không đạt huy chương thì được hưởng 80% mức thưởng phá kỷ lục của Huy chương đồng).
c. Thưởng đối với vận động viên tại các giải vô địch trẻ quốc gia: Mức thưởng bằng 40% mức thưởng các giải vô địch quốc gia.
d. Thưởng đối với vận động viên tại các giải trẻ quốc gia và giải thể thao cấp quốc gia khác: Mức thưởng bằng 30% mức thưởng các giải vô địch quốc gia.
đ. Thưởng đối với vận động viên tại các giải thể thao phong trào và khu vực (trong nước): Mức thưởng bằng 20% mức thưởng các giải vô địch quốc gia.
e. Thưởng đối với vận động viên tại giải Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh.
ĐVT: đồng
THÀNH TÍCH |
MỨC THƯỞNG |
|
Mức thưởng |
Phá kỷ lục được thưởng thêm |
|
- Huy chương vàng |
1.500.000 |
800.000 |
- Huy chương bạc |
1.300.000 |
500.000 |
- Huy chương đồng |
1.200.000 |
300.000 |
- Giải nhất toàn đoàn |
5.000.000 |
0 |
- Giải nhì toàn đoàn |
4.000.000 |
0 |
- Giải ba toàn đoàn |
3.000.000 |
0 |
(Trường hợp vận động viên phá kỷ lục nhưng không đạt huy chương thì được hưởng 80% mức thưởng phá kỷ lục của Huy chương đồng).
f. Thưởng đối với vận động viên tại các giải thể thao cấp tỉnh hàng năm.
ĐVT: đồng
THÀNH TÍCH |
MỨC THƯỞNG |
- Huy chương vàng |
1.200.000 |
- Huy chương bạc |
1.000.000 |
- Huy chương đồng |
900.000 |
2. Thưởng đối với những môn thể thao tập thể
Đối với môn thể thao tập thể, mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên tham gia môn thể thao tập thể nhân với mức thưởng cá nhân tương ứng đối với từng giải thể thao tại khoản 1 mục II quy định này.
3. Thưởng đối với những môn thể thao đồng đội
Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (các môn thi đấu mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi), số lượng vận động viên được hưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân với 50% mức thưởng cá nhân tương ứng đối với từng giải thể thao tại khoản 1 mục II quy định này.
4. Thưởng đối với huấn luyện viên
a. Đối với thi đấu cá nhân: Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng đối với vận động viên. Tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được 40%.
b. Đối với thi đấu tập thể: Các huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng mức thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng tương ứng đối với vận động viên đạt giải.
Số lượng huấn luyện viên của các đội được xét thưởng được quy định theo mức sau:
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 02 đến 05 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 06 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên.
c. Đối với môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội: Mức thưởng chung cho huấn luyện viên bằng số lượng huấn luyện viên quy định tại điểm b khoản 4 mục II quy định này nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
III. Thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên của tỉnh tham gia thi đấu các giải quốc tế
Huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích tại các giải thi đấu khu vực Đông Nam Á, Châu Á, Thế giới thì được thưởng thêm bằng 30% với mức thưởng theo quy định tại Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên được tập trung tấp huấn và thi đấu.
IV. Các giải thể thao do huyện, thị xã, thành phố và các ngành tổ chức, tùy theo điều kiện kinh phí ngân sách của cấp mình, ngành mình để quyết định mức thưởng nhưng không vượt quá 50% mức thưởng đối với giải thể thao cấp tỉnh.
C. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao tập trung tập luyện và thi đấu và chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh được bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh cấp trong dự toán kinh phí sự nghiệp thể dục thể thao được giao cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hàng năm./.
Quyết định 32/2011/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu Ban hành: 06/06/2011 | Cập nhật: 08/06/2011
Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2010-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 22 ban hành Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 25/03/2010
Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách địa phương; mức bổ sung cho ngân sách huyện, thành phố (kể cả xã, phường, thị trấn) và phương án phân bổ ngân sách tỉnh Ninh Thuận năm 2010 Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 20/06/2013
Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND quy định mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận, huyện thuộc thành phố Cần Thơ thực hiện Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 21/06/2013
Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND Quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2010 Ban hành: 14/12/2009 | Cập nhật: 15/09/2015
Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND về thông qua bảng giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 29/01/2010
Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND phê chuẩn Tổng quyết toán ngân sách địa phương năm 2008 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 17/12/2009 | Cập nhật: 25/03/2010
Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước tỉnh Bến Tre năm 2008 Ban hành: 08/12/2009 | Cập nhật: 21/06/2013
Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND thông qua đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Đắk Nông Ban hành: 25/12/2009 | Cập nhật: 19/06/2013
Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 16 ban hành Ban hành: 16/12/2009 | Cập nhật: 18/07/2012
Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND về giá đất trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2010 Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 17/11/2014
Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND về đặt tên đường, phố trên địa bàn thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 04/07/2015
Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND thống nhất chủ trương lập Chương trình phát triển thành phố Cao Lãnh đến năm 2035 theo tiêu chí đô thị loại II Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 05/10/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động, huấn luyện viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 11/07/2012
Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND thông qua chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thể thao Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND về quy định mức thu của người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Khánh Hòa Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 24/09/2015
Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2009- 2015 Ban hành: 30/07/2009 | Cập nhật: 19/07/2014
Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND quy định về mức huy động đóng góp, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 17/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 67/2008/QĐ-TTg về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện thể thao thành tích cao Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 29/05/2008
Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân Ban hành: 02/04/2005 | Cập nhật: 09/10/2012