Quyết định 655/QĐ-UBND năm 2008 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: | 655/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Lê Thị Quang |
Ngày ban hành: | 24/11/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài nguyên, Môi trường, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 655 /QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 24 tháng 11 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLTBTNMT-BNV ngày 15/7/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp; Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-BTNMT-BNV ngày 27/12/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về Bảo vệ môi trường tại cơ quan Nhà nước và Doanh nghiệp Nhà nước; Căn cứ Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV ngày 04/12/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Tổ chức phát triển quỹ đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 238/TTr-TNMT ngày 18/9/2008( kèm theo Đề án số 773/ĐA-TNMT ngày 18/9/2008) xin phê duyệt Đề án xác định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức ngành Tài nguyên và Môi trường và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 377/TTr-SNV ngày 23/9/2008 về việc phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang, như sau:
Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh. Có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc bản đồ. Thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
a. Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
b. Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
c. Dự thảo quy định tiêu chuẩn, chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các tổ chức trực thuộc Sở và trưởng, phó trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
a. Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
b. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các phòng nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp thuộc sở Tài nguyên và Môi trường, quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Chi cục thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
c. Dự thảo các văn bản, quy định cụ thể về quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã.
3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được cơ quan, nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành; tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Về đất đai
a. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
b. Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện sau khi được phê duyệt.
c. Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất.
d. Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, ký hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
e. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai toàn tỉnh.
g. Chủ trì, xác định giá đất gửi cơ quan Tài chính thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định giá đất định kỳ hàng năm phù hợp với khung giá đất do Chính phủ ban hành. Đề xuất giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất. Tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai.
h. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
i. Tổ chức thực hiện kiểm tra việc thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
k. Tổ chức quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
5. Về tài nguyên nước:
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
b. Tổ chức, thẩm định các đề án, dự án về khai thác sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c. Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác nước, kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
d. Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn thay đổi thời hạn điều chỉnh nội dung đình chỉ hiệu lực về thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền. Thực hiện việc cấp phép và thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy phép.
đ. Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn toàn tỉnh. Tổ chức quản lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do tỉnh đầu tư xây dựng.
e. Tổng hợp tình hình khai thác sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh. Lập danh mục các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt.
g. Hướng dẫn kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
h. Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước các lưu vực sông.
6. Về tài nguyên khoáng sản:
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan khoanh định các khu vực cấm, tạm cấm các hoạt động khoáng sản. Xác định các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
b. Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn. Tham gia, xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c. Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế và các đề án đóng cửa thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
d. Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
đ. Thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật.
e. Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt; định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Về môi trường:
a. Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa phương theo định kỳ. Điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh. Định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật. Kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở đó.
b. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c. Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền.
d. Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
đ. Chủ trì, phối hợp, tổ chức thực hiện chương trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn và phát triển bền vững các vùng ngập nước theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
e. Hướng dẫn xây dựng và quản lý hệ thống quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật, thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường tại địa phương.
g. Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của Sở.
h. Tổ chức thực hiện thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của pháp luật.
i. Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của các cơ quan đơn vị thuộc địa phương; phối hợp với sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ trì phối hợp với sở Tài chính quản lý quĩ bảo vệ môi trường tỉnh theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Về khí tượng thuỷ văn:
a. Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng ở địa phương theo thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và tổ chức kiểm tra thực hiện.
b. Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn.
c. Chịu trách trách nhiệm phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật các công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn.
d. Tổng hợp và báo cáo tình hình tác động và biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở địa phương. Phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng phó thích hợp.
9. Về đo đạc và bản đồ:
a. Xác nhận, đăng ký và thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
b. Tổ chức quản lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch, quản lý chất lượng các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ, thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý, bảo mật, lưu trữ, cung cấp, khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ. Quản lý và bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ.
c. Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa phương bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở; cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý; hệ thống địa danh trên bản đồ; hệ thống bản đồ địa chính; hệ thống bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản đồ địa hình
d. Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện và chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
10. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện, công chức chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
12. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập khác của địa phương hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
13. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân. Hướng dẫn kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của sở theo quy định của pháp luật. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân cấp uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng nghiệp vụ, các chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã làm công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
16. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
17. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường. Thống kê báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường của tỉnh theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
1. Lãnh đạo Sở, gồm: Giám đốc và không quá ba (03) Phó Giám đốc.
- Giám đốc Sở là người đứng đầu cơ quan, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về mọi mặt công tác của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Phó giám đốc Sở là người giúp việc Giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về các nhiệm vụ công tác được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các mặt hoạt động của Sở.
2. Các tổ chức giúp việc:
2.1. Văn phòng Sở:
- Chánh Văn phòng và 01 Phso Chánh Văn phòng
- Kế toán
- Các nhân viên: Văn thư, thủ kho, thủ quỹ, lái xe, phục vụ.
2.2. Thanh tra Sở:
- Chánh Thanh tra và 01 Phó Chánh Thanh tra.
- Các Thanh tra viên hoặc chuyên viên
2.3. Phòng Đo đạc bản đồ:
- Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng.
- Các chuyên viên
2.4. Phòng Tài nguyên Khoáng sản:
- Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng.
- Các chuyên viên
2.5. Phòng Quản lý Tài nguyên nước – Khí tượng thủy văn:
- Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng.
- Các chuyên viên
3. Cơ quan trực thuộc:
3.1. Chi cục Bảo vệ Môi trường:
a) Về vị trí và chức năng:
Chi cục Bảo vệ môi trường là tổ chức trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về bảo vệ môi trường tại tỉnh và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về bảo vệ môi trường do các cơ quan nhà nước ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt hoặc ban hành.
Chi cục Bảo vệ Môi trường có tư cách pháp nhân có con dấu, được mở tài khoản riêng theo quy định của nhà nước.
b) Về nhiệm vụ và quyền hạn:
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến chức năng, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt;
- Tham mưu cho Giám đốc Sở hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy trình về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ;
- Tham mưu cho Giám đốc Sở trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương việc tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược và việc thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Giám đốc Sở kiểm tra việc thực hiện các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường sau khi được phê duyệt và triển khai các dự án đầu tư;
- Điều tra, thống kê các nguồn thải, loại chất thải và lượng phát thải trên địa bàn tỉnh; trình Giám đốc Sở hồ sơ đăng ký hành nghề, cấp mã số quản lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các nội dung đã đăng ký hành nghề quản lý chất thải; làm đầu mối phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan và các đơn vị thuộc Sở giám sát các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất trên địa bàn;
- Giúp Giám đốc Sở phát hiện và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; trình Giám đốc Sở việc xác nhận các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng đã hoàn thành việc xử lý triệt để ô nhiễm môi trường theo đề nghị của các cơ sở đó;
- Đánh giá, cảnh báo và dự báo nguy cơ sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; điều tra, phát hiện và xác định khu vực bị ô nhiễm môi trường, báo cáo và đề xuất với Giám đốc Sở các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và phục hồi môi trường;
- Làm đầu mối phối hợp hoặc tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bề vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học theo phân công của Giám đốc Sở;
- Giúp Giám đốc Sở xây dựng chương trình quan trắc môi trường, tổ chức thực hiện quan trắc môi trường theo nội dung chương trình đã được phê duyệt hoặc theo đặt hàng của tổ chức, cá nhân; xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường và xây dựng quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; theo dõi, kiểm tra kỹ thuật đối với hoạt động của mạng lưới quan trắc môi trường ở địa phương;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chủ trì hoặc tham gia thực hiện các dự án trong nước và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở;
- Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; phối hợp với thanh tra Sở trong việc thực hiện thanh tra, phát hiện các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn và đề nghị Giám đốc Sở xử lý theo thẩm quyền; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường theo phân công của Giám đốc Sở;
- Quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức thuộc Chi cục theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở và quy định của pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
c) Về cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục:
- Lãnh đạo Chi cục gồm: Chi cục trưởng và 01 Phó Chi cục trưởng.
- Phòng tổng hợp và đánh giá tác động môi trường;
- Phòng Kiểm soát ô nhiễm.
3.2 Chi cục quản lý đất đai:
Thành lập Chi cục Quản lý đất đai trên cơ sở Phòng Quản lý Tài nguyên đất.
a) Về vị trí và chức năng:
Chi cục Quản lý đất đai là tổ chức trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng giúp Giám đốc Sở tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Chi cục Quản lý đất đai có tư cách pháp nhân có con dấu, được mở tài khoản riêng theo quy định của nhà nước.
b) Về nhiệm vụ và quyền hạn:
- Tham mưu cho Giám đốc Sở dự thảo các văn bản pháp quy về lĩnh vực đăng ký đất đai, xây dựng các văn bản hướng dẫn trong lĩnh vực đăng ký đất đai trình Giám đốc Sở ban hành.
- Xây dựng chương trình quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về phân bổ sử dụng đất đai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ phê duyệt. Thẩm định các hồ sơ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các huyện, thị về lĩnh vực đất đai.
- Xây dựng các định mức đơn giá thuộc các lĩnh vực quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
- Xây dựng các dự án kế hoạch, điều tra, khảo sát, lập bản đồ về tài nguyên đất, phân hạng đất, xác định khả năng đất đai phục vụ cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh.
- Kiểm tra, hướng dẫn việc đăng ký đất đai lập hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai hàng năm, 5 năm và đột xuất cho Giám đốc Sở.
- Điều tra xác định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá các loại đất theo định kỳ, hàng năm ban hành giá các loại đất trên địa bàn để thực hiện.
- Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã điều tra bổ sung đề xuất việc giải quyết các trường hợp và cung cấp các thông tin, dữ liệu về giá các loại đất.
- Tham gia cùng các ngành có liên quan hướng dẫn phân hạng đất đai, phân loại đất đai theo quy định của pháp luật. Theo dõi, tổng hợp quỹ đất công ích xã.
- Tổ chức thẩm định hồ sơ bồi thường về đất đai, tài sản gắn liền với đất, hỗ trợ tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
c) Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục:
- Lãnh đạo Chi cục gồm: Chi cục trưởng và 01 Phó Chi cục trưởng.
- Phòng Hành chính
- Phòng Quản lý đất đai.
4. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
4.1. Trung tâm Công nghệ Thông tin:
Đổi tên Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường thành Trung tâm Công nghệ Thông tin.
a) Vị trí và chức năng
Trung tâm Công nghệ thông tin là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng giúp Giám đốc Sở thực hiện ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, tích hợp, xử lý, quản lý và khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc tỉnh.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định của nhà nước.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn
- Tham mưu cho lãnh đạo Sở triển khai chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường địa bàn tỉnh, phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Sở;
- Tổ chức xây dựng, tích hợp, xử lý, quản lý và khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc tỉnh phục vụ nhu cầu quản lí nhà nước trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của lãnh đạo Sở;
- Thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin theo phân cấp của Sở, bao gồm: bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ hành chính, bản đồ địa chính; các tài liệu điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường theo quy mô của tỉnh và quy mô các vùng kinh tế; tài liệu thống kê, kiểm kê, tổng hợp về tài nguyên và môi trường theo định kỳ; sản phẩm, kết quả của các công trình phục vụ việc thành lập cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh; tài liệu là ấn phẩm nộp lưu để sử dụng lâu dài, bao gồm: đơn giá sản phẩm do Sở ban hành, luận chứng kinh tế kỹ thuật, kết quả các dự án, kết các đề tài nghiên cứu khoa học sau khi đã hoàn thành, các loại ấn phẩm bản đồ theo quy định;
- Cung cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường đáp ứng nhu cầu sử dụng của các cơ quan trên địa bàn tỉnh; tổ chức kinh tế, xã hội và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức xây dựng và quản lý thư viện điện tử về thông tin, tư liệu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
- Tham gia thẩm định các dự án triển khai công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lí của Sở;
- Hỗ trợ các đơn vị thuộc Sở ứng dụng công nghệ thông tin; hướng dẫn nghiệp vụ thông tin tư liệu đối với các đơn vị có chức năng thông tin tư liệu về tài nguyên môi trường các huyện, thị xã; tổ chức nối mạng thông tin và bảo mật thông tin đưa lên mạng;
- Thực hiện các chương trình, các đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ về thông tin tư liệu theo phân công của Sở;
- Thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác cải cách hành chính cho các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở, phòng tài nguyên và môi trường các huyện, thị xã; quản trị trang tin điện tử (Website) của Sở.
- Thực hiện các dịch vụ chuyển giao công nghệ, xử lý thông tin tư liệu, đào tạo bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong và ngoài Sở theo quy định của pháp luật; hợp đồng dịch vụ đo đạc và xây dựng các loại bản đồ bằng công nghệ số.
- Thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin và nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao;
- Quản lý tổ chức, cán bộ, viên chức, tài sản, tài chính thuộc trung tâm theo phân cấp của tỉnh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
c) Cơ cấu tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.
- Phòng Hành chính tổng hợp
- Phòng Nghiệp vụ
d) Về chế độ hoạt động tài chính:
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
4.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất:
a) Vị trí và chức năng
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, là cơ quan dịch vụ công có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và chỉnh lý biến động về sử dụng đất đai, quản lý hồ sơ địa chính gốc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính, phục vụ người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ, giúp Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Giúp Giám đốc Sở làm đầu mối thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở); tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Lập và quản lý toàn bộ hồ sơ địa chính gốc đối với tất cả các thửa đất thuộc phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh; cấp bản sao hồ sơ địa chính từ hồ sơ địa chính gốc cho Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Chỉnh lý hồ sơ gốc khi có biến động về sử dụng đất theo thông báo của cơ quan tài nguyên và Môi trường các cấp, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Chuyển trích sao hồ sơ địa chính đã chỉnh lý do Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để chỉnh lý bản sao hồ sơ địa chính.
- Cung cấp số liệu địa chính xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai đối với người sử dụng đất là tổ chức, , cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở); tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh.
- Xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống thông tin đất đai, cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông tin khác về đất đai phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước và các nhu cầu của cộng đồng.
- Thực hiện các dịch vụ có thu về cung cấp thông tin đất đai; thực hiện thu phí, lệ phí trong quản lý sử dụng đất đai.
- Đăng ký thế chấp bảo lãnh quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
- Quản lý tổ chức, cán bộ, viên chức, tài sản, tài chính thuộc trung tâm theo phân cấp của tỉnh;
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định về tình hình thực hiện nhiệm vụ, các lĩnh vực công được giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Về cơ cấu tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Văn phòng gồm: Giám đốc (do Phó Giám đốc Sở kiêm nhiệm) và 01 Phó Giám đốc.
- Phòng Hành chính tổng hợp.
- Phòng Đăng ký và chỉnh lý biến động đất đai.
4.3. Trung tâm Đo đạc bản đồ và Quy hoạch đất đai.
Đổi tên Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường thành Trung tâm Đo đạc bản đồ và Quy hoạch đất đai.
Giao cho Trung tâm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
a) Vị trí và chức năng
Trung tâm Đo đạc bản đồ và Quy hoạch đất đai là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, xây dựng bản đồ phục vụ cho công tác quản lý tài nguyên và Môi trường
Trung tâm Đo đạc bản đồ và Quy hoạch đất đai có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định của Nhà nước.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất.
- Đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ địa hình các loại tỷ lệ. Xây dựng mạng lưới tọa độ và độ cao phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ.
- Lập quy hoạch sử dụng đất các cấp.
- Xay dựng, số hóa và biên tập các loại bản đồ cho các tổ chức và cá nhân khi có yêu cầu.
- Ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự trong phạm vi nhiệm vụ của Trung tâm với các Tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
- Quản lý tổ chức, cán bộ, viên chức, tài sản, tài chính thuộc trung tâm theo phân cấp của tỉnh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
c) Về cơ cấu tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và không quá hai (02) Phó Giám đốc.
- Phòng Tổ chức hành chính.
- Phòng Nghiệp vụ
- Đội Đo đạc bản đồ.
- Đội Quy hoạch
d) Hoạt động của Trung tâm:
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
4.4. Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường.
a) Vị trí và chức năng
Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Có chức năng quan trắc, giám sát chất lượng các thành phần môi trường, tư vấn về bảo vệ môi trường và được tham gia cung cấp dịch vụ công về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Quan trắc, giám sát chất lượng các thành phần môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng hệ thống thông tin về chất lượng môi trường của tỉnh.
- Lập báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo diễn biến chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Tư vấn xây dựng các đề án về môi trường, tư vấn thống kê, xây dựng các hệ thống xử lý môi trường. Thiết kế chôn lấp các bãi chôn lấp chất thải rắn. Tính toán phương án hoàn thổ đối với các dự án, cơ sở khai thác khoáng sản.
- Tư vấn lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Báo cáo đánh giá tác động môi trường. Cam kết bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Tư vấn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường như một tổ chức dịch vụ thẩm định. Tư vấn sản xuất sạch đối với các cơ sở sản xuất. Xác định khoản phí cần thu, thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, chất thải rắn theo sự ủy quyền của Chi cục bảo vệ môi trường.
- Thực hiện các dịch vụ về phân tích lý, hoá học các thành phần môi trường đối với các dự án, đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học, cung cấp các hoá chất, chế phẩm xử lý môi trường.
- Dịch vụ đo, phân tích các số liệu môi trường nền, đo quan trắc môi trường định kỳ, lập báo cáo khảo sát ô nhiễm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Thực hiện các đề tài, dự án về môi trường.
- Quản lý viên chức, kỹ thuật, người lao động, tài chính, tài sản của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
c) Về cơ cấu tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.
- Phòng Tư vấn dịch vụ công về môi trường.
- Phòng Quan trắc phân tích môi trường.
d) Về hoạt động tài chính của Trung tâm:
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự ngiệp công lập.
- Biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ.
- Biên chế năm 2008: 104 người, trong đó:
+ Biên chế hành chính: 38 người.
+ Biên chế sự nghiệp: 66 người.
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Sở, các phòng nghiệp vụ của các đơn vị trực thuộc; bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định; xây dựng, ban hành Quy chế làm việc của Sở, xác định rõ mối quan hệ làm việc giữa các tổ chức. Đơn vị thuộc Sở theo đúng quy định, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Quyết định này theo đúng quy định này của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND ngày 29/6/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 4. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 14/02/2008
Thông tư liên tịch 12/2007/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn Nghị định 81/2007/NĐ-CP quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 27/12/2007 | Cập nhật: 05/01/2008
Nghị định 81/2007/NĐ-CP về tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 23/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND về Quy định hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 19/12/2006 | Cập nhật: 23/12/2010
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giải quyết bước đầu các vụ đình công không đúng quy định pháp luật lao động trên địa bàn quận Tân Phú do Ủy ban nhân dân Quận Tân Phú ban hành Ban hành: 28/11/2006 | Cập nhật: 24/12/2007
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND chương trình hành động phát triển công nghiệp tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 Ban hành: 03/10/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Ban hành: 31/08/2006 | Cập nhật: 03/04/2014
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 68/2005/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/08/2006 | Cập nhật: 05/10/2012
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND bổ sung cán bộ không chuyên trách làm ấp đội Ban hành: 17/08/2006 | Cập nhật: 12/08/2013
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 03/07/2006 | Cập nhật: 08/07/2010
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 29/06/2006 | Cập nhật: 22/11/2013
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục và thời hạn thực hiện công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 05/06/2006 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND tạm giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư các công trình giao thông nông thôn và thiết kế văn hóa các xã, thị trấn năm 2006 do Ủy ban nhân dân Huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 12/06/2006 | Cập nhật: 19/12/2007
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế đánh giá, xét Khen thưởng thực hiện phong trào Thi đua yêu nước do Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp ban hành Ban hành: 09/06/2006 | Cập nhật: 19/12/2007
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND quy định định mức chi cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi tỉnh Trà Vinh Ban hành: 24/05/2006 | Cập nhật: 20/12/2014
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND về việc áp dụng hệ số điều chỉnh đối với chi phí lập báo cáo kinh tế kỹ thuật của các dự án xây dựng phòng học, trạm y tế theo mẫu dùng lại do Uỷ ban Nhân dân tỉnh An giang ban hành Ban hành: 27/04/2006 | Cập nhật: 25/05/2006
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND về Bộ đơn giá khảo sát xây dựng tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 12/05/2006 | Cập nhật: 07/07/2011
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Nam Ban hành: 21/04/2006 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí dự thi, dự tuyển do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 27/03/2006 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND về Quy định bổ sung chính sách hỗ trợ đầu tư trồng rừng kinh tế tập trung và trồng cây phân tán giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 27/03/2006 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở và xử lý vấn đề cụ thể khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, vườn, ao trong cùng một thửa đất với đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 10/04/2006 | Cập nhật: 26/08/2010
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Lai Châu Ban hành: 23/03/2006 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và phát triển bền vững trong cụm, tuyến dân cư trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/04/2006 | Cập nhật: 21/08/2013
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia và dự án trồng mới 5 triệu ha rừng thuộc ngân sách trung ương phân bổ năm 2006 của tỉnh Đồng Nai Ban hành: 09/03/2006 | Cập nhật: 11/01/2013
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra xây dựng tỉnh Lào Cai Ban hành: 08/03/2006 | Cập nhật: 13/03/2014
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND về chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận đến năm 2010 Ban hành: 07/03/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND phê duyệt nội quy hoạt động chợ Thủ Dầu Một do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 19/01/2006 | Cập nhật: 06/09/2013