Quyết định 22/2006/QĐ-UBND về việc áp dụng hệ số điều chỉnh đối với chi phí lập báo cáo kinh tế kỹ thuật của các dự án xây dựng phòng học, trạm y tế theo mẫu dùng lại do Uỷ ban Nhân dân tỉnh An giang ban hành
Số hiệu: 22/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang Người ký: Lâm Minh Chiếu
Ngày ban hành: 27/04/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 22/2006/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 27 tháng 04 năm 2006 

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V. ÁP DỤNG HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH ĐỐI VỚI CHI PHÍ LẬP BÁO CÁO KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG PHÒNG HỌC, TRẠM Y TẾ THEO MẪU DÙNG LẠI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ luật Xây dựng được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ quyết định số 11/2005/QĐ-BXD ngày 15/4/2005 của bộ Xây dựng về việc ban hành định mức chi phí lập dự án và thiết kế xây dựng công trình (gọi tắt là quyết định số 11/2005/QĐ-BXD);
Xét đề nghị của Giám đốc sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định việc áp dụng hệ số điều chỉnh định mức (K) đối với chi phí lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình của các dự án xây dựng trường học, trường Mầm non, trạm Y tế theo mẫu dùng lại (gọi tắt là hệ số điều chỉnh) như sau:

1/ Công thức tính chi phí lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình.

CPBCKTKT = CPXD&TB x K x (1 + V) x 3,5%

+ CPBCKTKT: Chi phí lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình

+ CPXD&TB : Chi phí xây dựng và thiết bị (không bao gồm bàn ghế và chưa có thuế VAT) của công trình.

+ K: Hệ số điều chỉnh định mức chi phí lập báo cáo kinh tế kỹ thuật.

+ V: Mức thuế suất theo quy định pháp luật hiện hành.

+ 3,5%: Định mức chi phí lập báo cáo kinh tế kỹ thuật (theo Quyết định số 11/2005/QĐ-BXD).

2/ Phương pháp xác định hệ số điều chỉnh.

a) Công trình xây dựng phòng học:

+ Công trình có quy mô < 6 phòng học: K = 0,65.

+ Công trình có quy mô ≥ 6 phòng học: K = 0,55.

b) Công trình trường Mầm non, trạm Y tế, Văn phòng ban Giám hiệu: K = 0,65.

c) Nhà vệ sinh của các điểm trường:

+ K = 1: Công trình đầu tiên;

+ K = 0,36: Công trình thứ hai;

+ K = 0,18: Công trình từ thứ ba trở đi.

Điều 2. Quy định việc áp dụng hệ số điều chỉnh định mức (K) đối với chi phí lập dự án đầu tư, chi phí thiết kế xây dựng công trình của các dự án đầu tư xây dựng trường học theo mẫu dùng lại (gọi tắt là hệ số điều chỉnh) như sau:

1/ Công thức tính chi phí lập dự án đầu tư.

CPLDA = CPXD&TB x N x (1 + V) x 0,64

+ CPLDA: Chi phí lập dự án đầu tư xây dựng công trình

+ CPXD&TB : Chi phí xây dựng và thiết bị (không bao gồm bàn ghế và chưa có thuế VAT) của công trình.

+ N: Định mức chi phí lập dự án đầu tư tính theo quyết định số 11/2005/QĐ-BXD

+ 0, 64: hệ số điều chỉnh định mức chi phí lập dự án đầu tư (theo Quyết định số 11/2005/QĐ-BXD).

+ V: Mức thuế suất theo quy định pháp luật hiện hành.

2/ Công thức tính chi phí thiết kế kỹ thuật.

CPTK = CPXD x N x K x (1 + V)

+ CPTK: Chi phí thiết kế kỹ thuật xây dựng công trình

+ CPXD : Chi phí xây dựng (chưa có thuế VAT) của công trình.

+ N: Định mức chi phí thiết kế kỹ thuật tính theo quyết định số 11/2005/QĐ-BXD

+ V: Mức thuế suất theo quy định pháp luật hiện hành.

+ K: hệ số điều chỉnh định mức chi phí thiết kế kỹ thuật (theo Quyết định số 11/2005/QĐ-BXD).

* Phương pháp xác định hệ số điều chỉnh K.

a) Công trình xây dựng phòng học:

+ Công trình có quy mô < 6 phòng học: K = 0,65.

+ Công trình có quy mô ≥ 6 phòng học: K = 0,55.

b) Công trình xây dựng Văn phòng ban Giám hiệu: K = 0,65.

c) Nhà vệ sinh của các điểm trường (việc dùnng lại tính cho cùng một địa điểm xây dựng nhà vệ sinh):

+ K = 1: Công trình đầu tiên;

+ K = 0,36: Công trình thứ hai;

+ K = 0,18: Công trình từ thứ ba trở đi.

Điều 3. Quyết định này áp dụng cho công tác lập kế hoạch, quản lý vốn đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, là cơ sở để lập dự toán công trình và xác định chi phí: lập dự án đầu tư; lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng; thiết kế kỹ thuật xây dựng công trình: trường học, trường Mầm non, trạm Y tế được UBND tỉnh cho áp dụng theo mẫu dùng lại trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Kể từ ngày văn bản này có hiệu lực thi hành:

1/ Bãi bỏ:

Quyết định số 739/2001/QĐ-UB ngày 18/5/2001 về việc ban hành hệ số dùng lại đối với chi phí thiết kế, lệ phí thẩm định TK-DT của các dự án xây dựng phòng học, trạm y tế theo mẫu dùng lại;

Quyết định số 42/2004/QĐ-UB ngày 07/01/2004 về việc sửa đổi một số điều của Quyết định số 739/2001/QĐ-UB ngày 18/5/2001của UBND tỉnh về việc ban hành hệ số dùng lại đối với chi phí thiết kế, lệ phí thẩm định TKDT của các DAĐT phòng học, trạm y tế theo mẫu dùng lại;

Các quy định có liên quan tại Thông báo số 25/TB.UB ngày 05/02/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2/ Chi phí lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đã được phê duyệt thì không phê duyệt lại.

3/ Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm xác định công trình thực hiện theo mẫu dùng lại để áp dụng theo quy định tại văn bản này.

Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc sở Xây dựng, Giám đốc sở Tài chính, Giám đốc sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc sở Y tế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình trường học, trường Mầm non, trạm Y tế chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lâm Minh Chiếu