Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020
Số hiệu: | 01/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Trà Vinh | Người ký: | Đồng Văn Lâm |
Ngày ban hành: | 02/01/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 02 tháng 01 năm 2020 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 12/12/2019 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội và xây dựng hệ thống chính trị năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 95/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-UBND, Ngày 02 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Năm 2019 là năm tăng tốc, bứt phá trên các lĩnh vực theo phương châm hành động của Tỉnh ủy là “Hành động, Kỷ cương, Trách nhiệm, Sáng tạo, Về đích”, trong đó “về đích” là trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo xuyên suốt của tỉnh, với sự nỗ lực, phấn đấu của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục chuyển biến tích cực, thực hiện đạt và vượt 19/20 chỉ tiêu HĐND tỉnh giao. Kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển; tăng trưởng kinh tế cao, cả ba khu vực, nhiều lĩnh vực đạt kết quả tích cực như: xây dựng nông thôn mới, GRDP bình quân đầu người, thu hút đầu tư... hạ tầng thương mại phát triển đa dạng; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng, lãng phí được chỉ đạo quyết liệt, đạt nhiều kết quả; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; tai nạn giao thông kéo giảm cả 3 mặt.
Tuy tăng trưởng mạnh nhưng quy mô nền kinh tế của tỉnh còn nhỏ, thiếu ổn định, năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh chưa cao; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực có chuyển biến nhưng còn thấp; cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư chuyển biến chậm; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, khiếu nại, tố cáo từng lúc, từng nơi diễn biến phức tạp; các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh chiến lược “Diễn biến hòa bình” hoạt động chống phá trên các lĩnh vực... đòi hỏi Đảng bộ, quân, dân Trà Vinh khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu với quyết tâm chính trị cao để thực hiện thắng lợi Nghị quyết năm 2020.
Năm 2020 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016- 2020; là năm bứt phá để hoàn thành kế hoạch 5 năm 2016-2020. Chuẩn bị, tạo đà cho kế hoạch 5 năm 2021-2025, Chiến lược 10 năm 2021-2030, là năm tổ chức nhiều sự kiện, kỷ niệm những ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh, đặc biệt là Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. Đối với tỉnh, kết quả phát triển những năm qua, cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, còn nhiều khó khăn thách thức, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh ngày càng khó lường; khoa học, công nghệ phát triển nhanh và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động mạnh mẽ trên nhiều phương diện, vừa là cơ hội, vừa là thách thức. Quy mô nền kinh tế của tỉnh nhỏ, năng lực cạnh tranh còn thấp, ứng dụng công nghệ cao, phát triển theo chuỗi giá trị còn hạn chế, tỉ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao...là những trở ngại không nhỏ trong việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020. Kế thừa những kết quả quan trọng và toàn diện đã đạt được, phát huy mạnh mẽ tinh thần đổi mới, thành tựu tích cực trong công tác chỉ đạo, điều hành với quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, UBND tỉnh xác định và giao nhiệm vụ cho các sở, ngành, địa phương thực hiện các giải pháp chủ yếu:
1. Tiếp tục tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả:
1.1. Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh: Tập trung nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh, ứng dụng công nghệ thông tin tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật. Tổ chức thi hành pháp luật kịp thời, hiệu quả; nâng cao chất lượng công tác theo dõi thực hiện pháp luật. Đôn đốc các Sở, ngành trình ban hành kịp thời các nghị quyết của HĐND tỉnh, quyết định của UBND tỉnh quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh, nghị quyết được giao, nâng cao chất lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật...,thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, xác định các vướng mắc, bất cập, chồng chéo và kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung để giải phóng mọi nguồn lực tạo điều kiện cho phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp tục rà soát và ban hành các cơ chế, chính sách tạo đột phá mạnh mẽ hơn nữa, nhất là cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp; Đổi mới cơ chế huy động, phân bổ, sử dụng để khơi thông các nguồn lực cho phát triển. Tiếp tục thực hiện tốt việc chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, tối đa hóa lợi ích của tỉnh.
1.3. Sở Công Thương: Xây dựng chính sách nhằm phát triển thị trường các sản phẩm, dịch vụ ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, kinh tế chia sẻ, kinh tế số,... theo hướng tạo thuận lợi cho doanh nghiệp triển khai công nghệ, mô hình kinh doanh mới, cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp truyền thống, tăng tính thuận tiện trong hoạt động tiêu dùng của nhân dân.
2. Ổn định kinh tế, bảo đảm các cân đối lớn, tạo nền tảng cho phát triển nhanh và bền vững:
2.1. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Trà Vinh: Tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách tiền tệ, tín dụng theo hướng điều hành của NHNN Việt Nam góp phần giữ ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương; thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ; phấn đấu tăng trưởng tín dụng 13 - 14%, tập trung vốn cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trọng tâm là tín dụng nông nghiệp, nông thôn phục hồi sản xuất, bình ổn thị trường; tăng cường kiểm tra, xử lý nợ xấu (duy trì dưới mức 2%), kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, đáp ứng nhu cầu hợp pháp của người dân, góp phần ngăn chặn "tín dụng đen". Thực hiện hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng.
2.2. Sở Tài chính, các Sở, ngành, địa phương:
- Thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý ngân sách nhà nước, tăng cường quản lý, phân bổ, sử dụng chặt chẽ, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực ngân sách nhà nước, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ thu, chi theo dự toán gắn với huy động tối đa các nguồn lực khác để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, phí, lộ phí và thu khác vào ngân sách, có biện pháp hiệu quả giảm tỷ lệ nợ đọng thuế.
2.3. Sở Công Thương:
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại hỗ trợ doanh nghiệp, mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, hạn chế sự phụ thuộc vào một số thị trường, đặc biệt là hàng nông sản; Thực hiện nghiêm Đề án "Tăng cường quản lý nhà nước về chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ"; kiểm soát có hiệu quả nhập khẩu.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thương mại, gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt động thương mại truyền thống. Thực hiện hiệu quả các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, gắn kết giữa sản xuất với phân phối hàng hóa, tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị, chú trọng đến các mặt hàng nông sản. Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam và cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam".
2.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê: nâng cao năng lực phân tích, dự báo và chất lượng của hệ thống thông tin, thống kê, triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Thống kê, Chiến lược phát triển Thống kê, các Đề án lớn của ngành Thống kê, như thống kê dân số, nhà ở, đánh giá quy mô GRDP theo chuỗi số liệu đến 2020 để cung cấp thông tin, số liệu phục vụ đại hội Đảng các cấp. Kết nối, chia sẻ dữ liệu kinh tế - xã hội thông qua trục liên thông quốc gia. Thực hiện kết hợp chế độ báo cáo thống kê với điều tra thống kê và khai thác dữ liệu thống kê.
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành, địa phương: Tiếp tục thực hiện hiệu quả ba khâu đột phá Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với 06 nhiệm vụ tập trung, 03 nhiệm vụ đột phá và phương châm hành động của Tỉnh ủy đã xác định năm 2020.
3.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp bảo đảm tính đồng bộ giữa các ngành, lĩnh vực, liên kết sản xuất gắn với hình thành chuỗi tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ, sinh học và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ 4.0 thích ứng với biến đổi khí hậu, xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu chỉ dẫn địa lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh, bảo đảm đầu ra cho hàng hóa nông sản trên thị trường trong nước và xuất khẩu; quan tâm phát triển mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm chủ lực đạt chuẩn. Rà soát, bổ sung và triển khai thực hiện tốt cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh; đặc biệt tập trung quản lý, khống chế dịch tả heo Châu Phi, chủ động định hướng hỗ trợ nhân dân tái đàn và phát triển đàn vật nuôi thay thế đàn heo. Phát triển thủy sản ở 03 vùng nước mặn, lợ, ngọt; nuôi trồng thủy sản theo hướng nuôi thâm canh, thâm canh mật độ cao, đảm bảo ATVSTP được truy suất nguồn gốc sản phẩm, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ 4.0, bảo đảm môi trường, đặc biệt là con tôm vùng nước mặn, lợ. Phát triển đội tàu đánh bắt xa bờ công suất lớn, đảm bảo các quy định theo Luật Thủy sản.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo chiều sâu, hướng tới xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; đặc biệt là các đơn vị xã, huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng các tiêu chí đạt thấp, không bền vững; tập trung các xã đặc biệt khó khăn, xã có đông đồng bào dân tộc Khmer, phấn đấu cuối năm 2020 có 67/85 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 20% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (trong đó có 1 - 2 xã kiểu mẫu), không còn xã đạt dưới 14 tiêu chí; 80% trở lên hộ và 65% trở lên ấp đạt chuẩn nông thôn mới; huyện Càng Long đạt chuẩn huyện nông thôn mới.
3.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đẩy mạnh phát triển các loại hình doanh nghiệp cả về số lượng, quy mô và lĩnh vực hoạt động, phấn đấu phát triển mới 550 - 600 doanh nghiệp; vận hành hiệu quả mô hình vườn ươm khởi nghiệp; xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, sáng tạo, khuyến khích khởi nghiệp. Tiếp tục cải cách mạnh mẽ để kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; Khẩn trương đưa các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa vào thực tiễn và dành nguồn lực thích đáng để triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Liên minh HTX tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, UBND các huyện thị xã, thành phố: Tập trung củng cố và nâng cao chất lượng, quy mô sản xuất, kinh doanh các Hợp tác xã, nhất là Hợp tác xã nông nghiệp, chú trọng hỗ trợ các Tổ hợp tác có điều kiện phát triển lên Hợp tác xã, phấn đấu có 100% Hợp tác xã hoạt động đúng Luật Hợp tác xã năm 2012, mỗi huyện có ít nhất 02 Hợp tác xã kiểu mới, trong đó 13 Hợp tác xã điểm của tỉnh đạt tiêu chí Hợp tác xã kiểu mới.
3.5. Các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế: Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chương trình số 30-CTr/TU, ngày 26/12/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tập trung đầu tư, khai thác phát triển vùng tổng hợp kinh tế ven biển gắn với khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh từ các công trình trọng điểm ven biển (Luồng tàu, Khu kinh tế Định An, Trung tâm điện lực Duyên Hải, dự án điện gió, điện mặt trời,điện khí, cảng biển, khu du lịch ven biển...) hướng đến xây dựng tỉnh Trà Vinh trở thành Trung tâm kinh tế biển vùng đồng bằng sông Cửu Long.
3.6. Sở Công Thương: Tập trung cơ cấu lại các ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo, phát triển công nghiệp hỗ trợ, các ngành, sản phẩm công nghiệp mà tỉnh có tiềm năng, lợi thế, có thị trường tiêu thụ, có giá trị gia tăng cao và bảo đảm vệ sinh môi trường. Triển khai tốt Chương trình phát triển thị trường sản phẩm đặc trưng, sản phẩm Ocop, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, làng nghề. Tiếp tục chuyển đổi mô hình quản lý chợ, phát triển trung tâm thương mại, siêu thị. Thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Phối hợp với Cục Quản lý Thị Trường, tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
3.7. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế: Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước, nhất là đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được quy hoạch, hướng vào những lĩnh vực công nghệ cao, thân thiện với môi trường, sơ chế, chế biến, chế tạo, phục vụ nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo logictics, lựa chọn nhà đầu tư, doanh nghiệp thực sự có uy tín, tiềm lực tài chính, chú trọng nhà đầu tư là tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước.
4. Huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng.
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tiếp tục rà soát, tổ chức thực hiện tốt liên kết vùng. Thực hiện hiệu quả Luật Quy hoạch và các luật, pháp lệnh, nghị quyết có liên quan đến quy hoạch, lập quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và kịp thời điều chỉnh các quy hoạch hiện có đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổ chức triển khai Luật Đầu tư công năm 2019, kế hoạch đầu tư công năm 2020, đẩy nhanh tiến độ phân bổ, thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. Kiên quyết điều chỉnh kịp thời kế hoạch vốn của các dự án không triển khai được hoặc chậm triển khai cho các dự án khác có khả năng giải ngân cao; có giải pháp sớm hoàn thành dự án, công trình chậm tiến độ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa quá trình theo dõi, đánh giá đầu tư, tích hợp các hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu về đầu tư, giải ngân. Đẩy mạnh triển khai việc đấu thầu công khai, minh bạch qua mạng theo Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT, phấn đấu giải ngân vốn đầu tư công đạt từ 90% trở lên.
4.2 Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế; đẩy mạnh thu hút kêu gọi đầu tư và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị, triển khai thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công năm 2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; cơ cấu lại đầu tư công theo hướng tập trung có trọng điểm để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nâng chất các xã đạt nông thôn mới giảm nghèo bền vững; đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội, khuyến khích mạnh mẽ đầu tư tư nhân, đối tác công tư. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong đầu tư xây dựng cơ bản, đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư. Tập trung đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng các đô thị trung tâm của tỉnh, phấn đấu thành phố Trà Vinh hoàn thành tiêu chí đô thị loại II, thị xã Duyên Hải hoàn thành tiêu chí đô thị loại IV và thị trấn Tiểu Cần, huyện Tiểu Cần đạt tiêu chí đô thị loại IV. Tích cực phối hợp cùng các bộ, ngành Trung ương tranh thủ các nguồn lực sớm triển khai các công trình trọng điểm như: Quốc lộ 53, 60, Tỉnh lộ 915B (giai đoạn 2), Khu kinh tế Định An...
4.3. Sở Công Thương: Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án trọng điểm ngành điện, bảo đảm cung ứng đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt. Thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi triển khai các dự án phát triển nguồn điện, lưới điện truyền tải; kịp thời khai thác, phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, gắn với bảo đảm môi trường, nhất là đối với điện mặt trời.
4.4. Sở Thông tin và Truyền thông: Hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, phát triển hạ tầng số đồng bộ, hiện đại; xây dựng nền tảng tạo đột phá cho chuyển đổi sang nền kinh tế số.
5.1. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trường Đại học Trà Vinh: Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương; tăng cường an ninh, an toàn trường học; chú trọng công tác giáo dục thể chất, y tế trường học; xây dựng văn hóa ứng xử học đường, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên. Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo tinh gọn, hiệu quả. Đẩy mạnh tự chủ đại học; hỗ trợ có hiệu quả việc nghiên cứu khoa học chuyển giao công nghệ, đổi mới tư duy sáng tạo, khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục, đào tạo hợp tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp. Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ để nâng tầm kỹ năng lao động, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Thực thi hiệu quả chính sách đào tạo, thu hút có chính sách hỗ trợ và trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ từ các nguồn sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ, các nhà nghiên cứu, nhà khoa học uy tín từ nước ngoài.
5.2. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Nghiên cứu, đề xuất ban hành chính sách phù hợp và theo thẩm quyền để khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực sự là động lực chủ yếu của tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Cơ cấu lại và thực hiện hiệu quả các chương trình khoa học và công nghệ giai đoạn 2021-2025 theo hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm của hệ thống đổi mới sáng tạo.
Tập trung phát triển công nghệ mới; tăng cường liên kết các mạng lưới đổi mới sáng tạo trong và ngoài nước. Có chính sách đột phá phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới, ứng dụng công nghệ cao.
6.1. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch:
- Tập trung chuẩn bị và tổ chức tốt hoạt động kỷ niệm các ngày Lễ lớn, sự kiện trọng đại của đất nước, của tỉnh. Bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch bền vững. Thực hiện tốt phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh". Phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Quan tâm đầu tư nguồn lực sửa chữa, trùng tu các di tích được công nhận đã xuống cấp, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc, tạo điều kiện và khuyến khích khả năng sáng tạo trong hoạt động sáng tác văn học, nghệ thuật. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động văn hóa, thông tin, quảng cáo, thể thao và du lịch. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế về du lịch bãi biển, du lịch sinh thái, du lịch homestay, du lịch tâm linh gắn với lễ hội văn hóa đặc sắc của đồng bào dân tộc.
- Thúc đẩy phát triển thể dục, thể thao gắn với cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại". Quan tâm, đẩy mạnh thể dục, thể thao cộng đồng, thể thao cho toàn dân, đặc biệt là người khuyết tật.
6.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Thực hiện đầy đủ, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Tiếp tục rà soát, giải quyết và tăng cường công tác kiểm tra hồ sơ xác nhận người có công với cách mạng còn tồn đọng, đảm bảo đúng đối tượng. Tăng cường vận động, hỗ trợ người có công về nhà ở. Phấn đấu đến cuối năm 2020 không còn hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng người có công với cách mạng; Phát triển hệ thống an sinh xã hội hiệu quả, bền vững. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết chính sách an sinh xã hội cho người dân.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách giảm nghèo bền vững, xây dựng, nhân rộng các mô hình sinh kế, giảm nghèo hiệu quả, phát huy các sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và phong trào thi đua "Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau"; ưu tiên nguồn lực thực hiện chính sách đối với đồng bào vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số nhằm đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo; tạo điều kiện để người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhất là tại các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn,... Tổ chức tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021 - 2025.
- Thực hiện tốt chính sách, giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động gắn với nâng cao chất lượng việc làm. Triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp. Kết nối đồng bộ giữa đào tạo với giải quyết việc làm trong nước và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách bảo trợ xã hội chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, bảo đảm thực chất, hiệu quả. Đẩy mạnh, đa dạng hóa các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
6.3. Sở Y tế: Tăng cường công tác kiểm soát bệnh tật, nâng cao sức khỏe nhân dân, phòng, chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia và đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam. Chương trình mục tiêu y tế -dân số, kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ, sản xuất kinh doanh theo chuỗi, truy xuất nguồn gốc. Từng bước thực hiện chăm sóc toàn diện người bệnh, tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ y tế các tuyến, đáp ứng sự hài lòng của người dân; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh, triển khai rộng bệnh án điện tử, hồ sơ sức khỏe cá nhân. Thực hiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở y tế và tiếp tục sắp xếp các cơ sở y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Quản lý tốt hành nghề y dược tư nhân.
6.4. Ban Dân tộc, Sở Nội vụ: Tập trung thực hiện hiệu quả các chính sách dân tộc, tôn giáo, các chương trình, dự án, chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc, nhất là chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Phát huy tốt vai trò người có uy tín, lực lượng cốt cán trong dân tộc, tôn giáo; kiên quyết đấu tranh, xử lý kịp thời, có hiệu quả đối với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; xây dựng kế hoạch tổ chức, triển khai Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 được Quốc hội thông qua gắn với phân định địa bàn vùng dân tộc.
7.1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Quản lý chặt việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, phát triển mạnh thị trường quyền sử dụng đất tạo thuận lợi cho tích tụ, tập trung đất đai, sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, phục vụ cơ cấu lại nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường năng lực và làm tốt công tác dự báo, cảnh báo thiên tai, đảm bảo cảnh báo sớm. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn; đẩy nhanh, triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt là tình trạng nước biển dâng, sạt lở bờ sông, bờ biển. Thực hiện quyết liệt, hiệu quả các giải pháp phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu.
7.2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về mặt bằng, phối hợp với Sở Xây dựng bố trí địa điểm các nhà máy xử lý, thu gom rác thải theo quy định được duyệt. Tiếp tục thực hiện tốt các biện pháp giảm thiểu rác thải nhựa. Thu gom, tái chế chất thải rắn. Khuyến khích, thúc đẩy ngành công nghiệp môi trường; nâng cấp các nhà mác xử lý rác của huyện.
- Kiểm soát chặt chẽ các nguồn xả thải, nhất là rác thải sinh hoạt nông thôn; đề cao trách nhiệm của doanh nghiệp và người dân. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra trong khai thác và sử dụng đất, khai thác cát... và các hành vi gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước,... đẩy mạnh và thực hiện nghiêm việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản; đảm bảo quyền và lợi ích của Nhà nước có khoáng sản. Giám sát hiệu quả việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước; bảo đảm chất lượng nguồn nước sinh hoạt và cấp đủ cho nhân dân; theo dõi, đánh giá, dự báo tình hình suy thoái, cạn kiệt, xâm nhập mặn nguồn nước;
7.3 Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng kế hoạch thực hiện các giải pháp đẩy mạnh cảnh quan, môi trường Xanh Sạch Đẹp theo Chỉ thị 01, Chỉ thị 48 của Tỉnh ủy tạo bước chuyển toàn diện đô thị và nông thôn. Có kế hoạch phân công thực hiện Chỉ thị 05/CT-TU và Chỉ thị 48/CT-TU của Tỉnh ủy.
8.1. Sở Nội vụ: Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính nhà nước gắn với tinh giản biên chế; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của cán bộ, công chức, viên chức; cơ cấu lại, tinh giản biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả gắn với cải cách tiền lương. Kịp thời hướng dẫn. triển khai các chính sách về đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, phấn đấu tinh giản biên chế 10% theo Nghị quyết số 39-NQ/TW; Đẩy mạnh phân cấp gắn với nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các cấp, các ngành; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; Tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và xây dựng Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030.
8.2. Thanh tra tỉnh:
- Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước về tiếp công dân, đối thoại và giải quyết khiếu nại, tố cáo; quan tâm công tác hòa giải cơ sở, kịp thời giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài. Tăng cường công tác thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành; theo dõi, đôn đốc thực hiện các kiến nghị, kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
- Thực hiện nghiêm trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương, không để phát sinh "điểm nóng" gây mất trật tự, an toàn xã hội.
8.3. Sở Thông tin và Truyền thông: Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử; đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính quyền điện tử trên cơ sở cải cách hành chính, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ, hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
8.4. Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Đẩy mạnh xử lý, hồ sơ công việc trên môi trường mạng, tăng cường kết nối, liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp và các doanh nghiệp; tiếp tục hoàn thiện các hệ thống thông tin một cửa điện tử, cổng dịch vụ công các cấp kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia; Đẩy mạnh cải cách quy định hành chính, thực hiện nhanh, quyết liệt, thực chất hơn việc cắt giảm thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh;
8.5. Sở Tư pháp: Đẩy mạnh hiện đại hóa hành chính tư pháp, xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, xây dựng trang thông tin điện tử tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật của tỉnh, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong xử lý vi phạm hành chính, hỗ trợ hoạt động tố tụng, truy cứu trách nhiệm hình sự, xác định tình tiết tăng nặng tái phạm trong xử lý vi phạm hành chính, nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; Phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi hành án, tập trung vào các vụ việc trọng điểm.
8.6. Các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường kiểm tra và tổ chức thực hiện nghiêm các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, nhất là đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ; chống trục lợi chính sách, lợi ích nhóm.
9.1. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh:
- Củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn với thế trận an ninh nhân dân. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, chú trọng vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số Xây dựng lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước; không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Bảo vệ vững chắc chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng, an ninh mạng, các sự kiện chính trị, ngày lễ lớn, hội nghị, các mục tiêu trọng điểm về an ninh. Bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các mục tiêu, sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội, đối ngoại quan trọng của đất nước, các hoạt động của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước...
- Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng chống tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, tội phạm hình sự liên quan “tín dụng đen”; tội phạm ma túy, cướp giật, công nghệ cao; Tiếp tục tăng cường cơ sở, tạo chuyển biến toàn diện về an ninh, trật tự, tạo cơ sở thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ, các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
9.2. Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở kế hoạch và Đầu tư: Phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức về hội nhập quốc tế. Tổ chức tốt các hoạt động đối ngoại; đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài; vận động các nguồn viện trợ phi chính phủ; thực hiện tốt chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài; tăng cường công tác ngoại giao văn hóa, ngoại giao nhân dân và thông tin đối ngoại.
10.1. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh & Truyền hình, báo Trà Vinh: Thực hiện tốt chức năng thông tin tuyên truyền, chủ động, kịp thời cung cấp và tiếp nhận thông tin phản ánh của doanh nghiệp, người dân, nhất là trong đấu tranh phòng, chống suy thoái đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng phí; nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật; biểu dương nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, tạo đồng thuận xã hội. Thực hiện tốt việc bảo đảm quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của nhân dân. Nâng cao chất lượng, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin, báo chí, Internet, xuất bản. Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu, độc trên mạng xã hội.
10.2. Các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Tiếp tục duy trì cơ chế phối hợp chặt chẽ, gắn kết hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tộc, phấn đấu thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
1. Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch thực hiện kế hoạch này phát huy tối đa các mặt tích cực đã làm được trong năm 2019, nghiêm túc triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra trong Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh, Chương trình công tác của UBND tỉnh và cụ thể hóa các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này tổ chức thực hiện hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành phê duyệt để triển khai thực hiện theo lộ trình
1.1. Trước ngày 20 tháng 01 năm 2020, xây dựng, ban hành các văn bản cụ thể triển khai thực hiện Kế hoạch này, trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, gửi Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tại phiên họp tháng 01/2020.
1.2. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý kịp thời đối với những khó khăn, vướng mắc, vấn đề phát sinh.
1.3. Hằng quý báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch này, gửi Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 10 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.4. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch này và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chính phủ gửi Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 10 tháng 11 năm 2020, để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ngành theo dõi chặt chẽ, tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế-xã hội hàng tháng, kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề phát sinh, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, dự toán ngân sách nhà nước tại phiên họp UBND tỉnh để kịp thời có giải pháp tháo gỡ.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Trà Vinh, các sở, ngành, địa phương phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch này trong các ngành, địa phương và nhân dân./.
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 95/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh năm 2020 Ban hành: 10/12/2019 | Cập nhật: 14/02/2020
Nghị quyết 95/2019/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 50/2013/NQ-HĐND về hỗ trợ phổ cập mầm non trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ và chống tái mù chữ, duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 28/02/2019 | Cập nhật: 27/03/2019
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 01/01/2019
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 01/01/2018 | Cập nhật: 02/01/2018
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 01/01/2017 | Cập nhật: 05/01/2017
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 07/01/2016 | Cập nhật: 12/01/2016
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 03/01/2015 | Cập nhật: 05/01/2015
Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 03/01/2014
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 05/01/2012
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2010 Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2010 thành lập phường Chiềng Cơi thuộc thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 12/01/2010
Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 20/01/2009