Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý cây xanh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: 13/2013/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang Người ký: Trần Công Chánh
Ngày ban hành: 31/05/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2013/QĐ-UBND

Vị Thanh, ngày 31 tháng 5 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÂY XANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý cây xanh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- VPCP (HN - TP.HCM);
- Bộ Xây dựng;
- Cục KTVB - BTP;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP. TU và các Ban Đảng;
- UBMTTQVN, các Đoàn thể tỉnh;
- TAND, VKSND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.NH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Công Chánh

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ CÂY XANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định về việc quản lý cây xanh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, bao gồm: trồng, chăm sóc, ươm cây, khai thác, sử dụng cây xanh, thống kê, bảo tồn và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị và cây xanh trên các tuyến đường giao thông trên địa bàn tỉnh (thuộc Nhà nước quản lý).

2. Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có các hoạt động liên quan đến việc quản lý cây xanh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (sau đây gọi là tổ chức cá nhân) phải tuân theo Quy định này và các quy định của pháp luật liên quan.

3. Những nội dung khác liên quan đến quản lý cây xanh không có trong Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý hệ thống cây xanh

1. Toàn bộ hệ thống cây xanh đô thị và trên các tuyến đường giao thông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh thống nhất quản lý. Phân công, phân cấp cho các cơ quan chuyên môn và UBND các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện) quản lý.

2. Khi lập, xét duyệt các đồ án quy hoạch, dự án xây dựng… phải xác định tỷ lệ, diện tích đất cây xanh và quy hoạch hệ thống cây xanh đô thị, đảm bảo theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam và tiêu chuẩn quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng và các văn bản quy định hiện hành.

3. Việc xây dựng mới, cải tạo nâng cấp công viên, vườn hoa và hệ thống cây xanh phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật và phù hợp với quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Lựa chọn chủng loại và cây trồng phải phù hợp điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, cảnh quan không gian kiến trúc, đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường.

5. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trồng, quản lý, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trước nhà, trong khuôn viên, phát hiện và thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý cây xanh xử lý cây nguy hiểm và ngăn chặn các hành vi gây ảnh hưởng tới sự phát triển của cây xanh đô thị.

Điều 3. Phân cấp quản lý hệ thống cây xanh

1. UBND cấp huyện tổ chức quản lý hệ thống cây xanh trên các tuyến đường giao thông và tại các đô thị thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý; có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm chế độ quản lý, bảo vệ cây xanh; cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh trên địa bàn.

2. Các đơn vị được giao nhiệm vụ chăm sóc, bảo quản cây xanh phải đảm bảo các điều kiện kỹ thuật sao cho cây sinh trưởng tốt. Việc trồng mới hoặc cải tạo cây xanh trên các tuyến đường giao thông phải đảm bảo các yêu cầu về hành lang an toàn giao thông và hành lang an toàn lưới điện theo quy định.

Chương II

QUẢN LÝ HỆ THỐNG CÂY XANH

Điều 4. Quy định chung về quản lý cây xanh

1. Cây xanh phải được thường xuyên duy trì và thực hiện công tác chăm sóc, chặt hạ cây chết, cây sâu mục, thay thế cây không đúng chủng loại, cây làm ảnh hưởng mỹ quan đô thị.

2. Cây bóng mát mới trồng trong 5 năm đầu cần duy trì chăm sóc đúng quy trình kỹ thuật. Sau thời gian 5 năm phải cắt tỉa, tạo tán và đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão.

3. Kiểm tra, khảo sát xây dựng kế hoạch cắt sửa đối với cây lệch tán, nặng tán, cây có cành khô, cành cây sâu mục, nguy hiểm, cây sống ký sinh, cây vướng đèn tín hiệu giao thông, cây ảnh hưởng đến đèn đường, dây điện…

4. Kiểm tra phát hiện cây chết, cây sâu mục, cây nguy hiểm đề nghị cấp phép chặt hạ và có phương án lập kế hoạch khảo sát, lập dự toán trình cấp thẩm quyền phê duyệt trồng thay thế theo đúng chủng loại cây vào vị trí cây đã chặt hạ.

5. Đơn vị quản lý lập hệ thống hồ sơ, lý lịch cây xanh, đánh số cây trồng để thuận tiện cho việc quản lý, báo cáo và quy hoạch cây xanh.

6. Việc chăm sóc, cắt tỉa cây phải tuân thủ quy trình kỹ thuật đồng thời phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và công trình.

Điều 5. Quy định chung về trồng cây xanh

1. Việc trồng cây xanh phải tuân thủ quy hoạch đô thị, kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Việc trồng cây phải đúng quy trình kỹ thuật, chủng loại, tiêu chuẩn cây và đảm bảo theo quy định về khoảng cách giữa các cây trồng, khoảng cách tối thiểu đối với lề đường.

3. Cây trồng phải được định kỳ chăm sóc, kiểm tra và xác định tình trạng phát triển của cây để có các biện pháp theo dõi, bảo vệ và xử lý kịp thời các tác động ảnh hưởng đến sự phát triển của cây.

4. Đối với các tuyến phố khi đầu tư, cải tạo, nâng cấp hè, đường, phải xem xét đến hệ thống cây xanh, có biện pháp bảo vệ cây, tránh chặt rễ cây làm chết cây hoặc ảnh hưởng đến sự phát triển của cây.

Điều 6. Quản lý cây xanh trồng trên đường phố, trong công viên và các khu vực công cộng khác của đô thị

Tổ chức được phân cấp quản lý cây xanh có trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc sau:

1. Bảo quản, chăm sóc cây xanh, đảm bảo cho cây sinh trưởng và phát triển tốt.

2. Xây dựng kế hoạch chăm sóc, bảo vệ đối với cây quý, hiếm, cây cổ thụ cần bảo tồn và cây di sản đô thị.

3. Tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ thường xuyên nhằm ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại đến cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị. Kịp thời phát hiện cây nguy hiểm trên cơ sở đó có biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời.

4. Khảo sát, lập kế hoạch trồng và cải tạo cây xanh trên các tuyến đường, công viên và các khu vực công cộng khác của đô thị.

5. Thiết lập hệ thống hồ sơ, lý lịch cây bóng mát trồng trên đường phố, trong công viên và các khu vực công cộng khác của đô thị để phục vụ công tác quản lý. Đối với cây nguy hiểm, lập hồ sơ theo dõi tình trạng của cây và có biện pháp xử lý hoặc kế hoạch thay thế kịp thời.

Điều 7. Quản lý mảng xanh công cộng

Tổ chức được phân cấp quản lý mảng xanh của công trình thuộc khu vực sở hữu công cộng có trách nhiệm:

1. Tổ chức việc duy trì mảng xanh luôn tạo được vẻ mỹ quan phù hợp với chức năng và tính chất công trình.

2. Đảm bảo vệ sinh trong khu vực mảng xanh được sạch sẽ.

3. Đảm bảo an ninh trật tự, tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ thường xuyên, nhắc nhở và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ mảng xanh nơi công cộng.

Điều 8. Bảo quản, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên nhà đất của tổ chức, cá nhân

1. Tổ chức, cá nhân được quyền trong việc lựa chọn giống cây trồng nhưng không thuộc danh mục cây cấm trồng theo quy định của pháp luật; được thụ hưởng toàn bộ nguồn lợi từ cây và chịu trách nhiệm trong việc bảo quản, chăm sóc cây xanh trồng trong khuôn viên do mình quản lý.

2. Cây trồng phải đảm bảo khoảng cách an toàn đến các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; đảm bảo các bộ phận của cây không gây hư hại đến các công trình lân cận thuộc tổ chức, cá nhân khác quản lý.

Điều 9. Quản lý cây xanh thuộc danh mục cây cần bảo tồn, cây di sản đô thị

1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn cây xanh thuộc danh mục cây cần bảo tồn, cây di sản đô thị trong phạm vi công viên, đường phố, khuôn viên do mình quản lý.

2. Các tổ chức quản lý chuyên ngành về công viên, cây xanh đô thị có trách nhiệm:

a) Tổ chức tốt việc bảo quản, chăm sóc cây xanh thuộc danh mục cây cần bảo tồn trong phạm vi được phân cấp quản lý và hướng dẫn việc bảo quản, chăm sóc đối với cây cần bảo tồn do các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

b) Thường xuyên kiểm tra, xử lý kịp thời đối với cây bị sâu bệnh, cây có cành khô, cây có nguy cơ không đảm bảo an toàn.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP PHÉP CHẶT HẠ, DỊCH CHUYỂN CÂY XANH

Điều 10. Thẩm quyền cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh

UBND cấp huyện thực hiện cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị và cây xanh trên các tuyến đường giao thông thuộc phạm vi quản lý hành chính của mình.

Điều 11. Thủ tục cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh, gồm có:

a) Đơn đề nghị nêu rõ vị trí cây cần chặt hạ, dịch chuyển; loại cây (nếu biết); mã số cây (nếu có); kích thước cây; lý do cần chặt hạ, dịch chuyển (mẫu đơn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này).

b) Sơ đồ vị trí cây xanh cần chặt hạ, dịch chuyển.

c) Ảnh màu chụp hiện trạng cây xanh cần chặt hạ, dịch chuyển (cỡ ảnh tối thiểu 10cm × 15cm).

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh được nộp tại cơ quan cấp phép, được quy định tại Điều 10 của Quy định này.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh tối đa không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh thực hiện theo mẫu Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này).

Điều 12. Thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh

1. Thời hạn để thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh là không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy phép.

2. Đối với việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh trong các dự án đầu tư xây dựng công trình phải được thực hiện theo tiến độ thực hiện dự án.

3. Trước khi triển khai việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh, đơn vị thực hiện phải thông báo cho UBND xã, phường, thị trấn nơi có cây xanh (UBND cấp xã) biết (ít nhất trước 02 ngày làm việc).

4. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh phải bảo đảm đúng kỹ thuật, an toàn cho người và tài sản.

5. Trong trường hợp tự ý chặt hạ, dịch chuyển không có giấy phép theo quy định hoặc có tác động giết hại cây; khi phát hiện cơ quan quản lý có trách nhiệm lập biên bản, ghi hình hiện trạng, xử phạt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Xử lý một số trường hợp đặc biệt đối với cây xanh cần chặt hạ, dịch chuyển ngay; cây xanh đã bị ngã đổ

1. Trường hợp đột xuất cần chặt hạ, dịch chuyển cây xanh ngay do tình thế khẩn cấp, thiên tai hoặc cây có nguy cơ ngã đổ gây nguy hiểm thì đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, bảo quản có trách nhiệm phối hợp ngay với UBND cấp xã lập biên bản hiện trường; chụp ảnh hiện trạng cây xanh; thực hiện ngay việc chặt hạ, dịch chuyển cây và chậm nhất trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây phải lập hồ sơ báo cáo tổ chức được phân cấp quản lý công viên, cây xanh. Hồ sơ gồm có:

a) Biên bản hiện trường (nêu rõ các thông tin về địa điểm, chủng loại và kích cỡ cây; lý do chặt hạ cây);

b) Ảnh chụp tình trạng cây xanh trước khi chặt hạ;

c) Bản tường trình chặt hạ, dịch chuyển cây xanh.

2. Trường hợp cây xanh đã bị ngã đổ thì đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, bảo quản có trách nhiệm phối hợp ngay với UBND cấp xã lập biên bản hiện trường; chụp ảnh hiện trạng cây xanh; dọn dẹp, giải tỏa ngay mặt bằng và chậm nhất trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi thực hiện việc giải tỏa mặt bằng phải lập hồ sơ báo cáo tổ chức được phân cấp quản lý công viên, cây xanh. Hồ sơ gồm có:

a) Biên bản hiện trường (nêu rõ các thông tin về thời gian xảy ra sự cố cây xanh ngã đổ, địa điểm, chủng loại và kích cỡ cây; nguyên nhân cây xanh ngã đổ; thiệt hại về người và tài sản (nếu có); biện pháp khắc phục);

b) Ảnh chụp tình trạng cây xanh bị ngã đổ;

c) Bản tường trình lý do cây xanh bị ngã đổ.

3. Khuyến khích các đơn vị quản lý vận dụng các biện pháp khẩn cấp để khắc phục nguy hiểm, bảo vệ an toàn cho cây xanh nhưng phải đảm bảo an toàn cho người và tài sản liên quan.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CÂY XANH

Điều 14. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành

1. Sở Xây dựng:

a) Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về cây xanh trên địa bàn tỉnh.

b) Chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn công tác quản lý hệ thống cây xanh.

c) Chủ trì cùng các sở, ngành liên quan lập quy hoạch tổng thể về hệ thống cây xanh đô thị, công viên, vườn hoa, vườn ươm, trên địa bàn tỉnh. Tham gia ý kiến đối với các dự án xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang nâng cấp công viên, vườn hoa.

d) Hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình quản lý hệ thống cây xanh đô thị, công viên, vườn hoa, vườn ươm, trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan nghiên cứu, trình UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách về đầu tư, tài chính và sử dụng đất để khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, đầu tư và phát triển vườn ươm, công viên, cây xanh.

3. Sở Tài chính:

Hướng dẫn về các thủ tục hành chính, trình tự tạm cấp, thanh toán, quyết toán sản phẩm dịch vụ cây xanh đã được đấu thầu, đặt hàng. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng đơn giá đền bù giá trị của cây bị vi phạm.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Tham gia ý kiến cho các cơ quan có chức năng trong việc lựa chọn giống cây trồng phù hợp mục đích trồng, khí hậu, thổ nhưỡng địa phương nhằm tạo sự đa dạng trong phát triển hệ thống cây xanh đô thị, phát triển cơ sở hậu cần vườn ươm cây phục vụ nhu cầu trồng cây xanh. Khuyến cáo cây cấm trồng và hạn chế trồng.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Phối hợp các sở, ngành liên quan thống nhất vthống kê diện tích đất cây xanh. Kiểm tra việc thực hiện đúng tỷ lệ diện tích đất cây xanh được phê duyệt trong các quy hoạch sử dụng đất.

6. Các sở, ban, ngành khác:

Căn cứ chức năng nhiệm vụ quyền hạn của đơn vị và Quy định về quản lý cây xanh có trách nhiệm tham gia thực hiện đảm bảo theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Tổ chức thực hiện quản lý cây xanh trên địa bàn theo phân cấp quản lý tại Quy định này.

2. Chịu trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh, xử lý vi phạm về công tác quản lý cây xanh theo phạm vi quản lý, đảm bảo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

3. Cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh, phê duyệt kế hoạch cắt tỉa cây xanh theo thẩm quyền và đảm bảo theo đúng quy định hiện hành.

4. Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống cây xanh trong phạm vi thẩm quyền.

5. Thực hiện công tác thống kê phân loại cây, đánh số cây, lập hồ sơ quản lý đối với cây cổ thụ, cây quý hiếm, cây cần bảo tồn. Hàng năm tổng hợp báo cáo về Sở Xây dựng.

6. Chỉ đạo UBND cấp xã, các tổ chức và nhân dân hỗ trợ công tác quản lý bảo vệ cây xanh. Tổ chức công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến các tổ chức, cá nhân nghiêm túc thực hiện quy định.

Điều 16. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình

1. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm tham gia quản lý, bảo vệ, giữ gìn cảnh quan, vệ sinh môi trường công viên, vườn hoa, cây xanh công cộng, cây trong khuôn viên khu vực trụ sở và gia đình.

2. Khi phát hiện cây nguy hiểm, cây sâu mục, cây chết và các hành vi phá hoại hoặc gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cây xanh cần thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng hoặc đơn vị quản lý trực tiếp để kịp thời giải quyết.

Chương V

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 17. Khen thưởng

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích chăm sóc, bảo vệ, phát triển hệ thống công viên và cây xanh sẽ được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước hoặc được tôn vinh bằng các hình thức phù hợp.

Điều 18. Xử lý vi phạm

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có các hành vi xâm hại đến hệ thống công viên và cây xanh tùy theo mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức quản lý công viên, cây xanh hoặc cán bộ công nhân viên trong ngành công viên, cây xanh lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm vi phạm quy định về quản lý công viên, cây xanh, gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân và Nhà nước thì phải bồi thường thiệt hại hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Sở Xây dựng phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện tốt Quy định này.

Điều 20. Các cơ quan thông tin đại chúng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hậu Giang, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các sở, ngành cần có những việc làm hỗ trợ tích cực nhằm góp phần tuyên truyền đến nhân dân trong việc nâng cao ý thức cộng đồng tham gia bảo vệ, phát triển cây xanh.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh cần bổ sung điều chỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng nghiên cứu, xem xét tổng hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.

 

PHỤ LỤC I

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP CHẶT HẠ, DỊCH CHUYỂN CÂY XANH

Kính gửi: ……………………………………

Tên tổ chức/cá nhân: ...............................................................................................

Địa chỉ: ...................................................................................................................

Điện thoại: …………………………….. Fax: .......................................................

Xin được chặt hạ dịch chuyển cây …………………… tại đường ……………, xã (phường, thị trấn): ................, huyện (thành phố, thị xã): ..............................

Loại cây: ……………., chiều cao (m): …………….. đường kính (m): ..............

Mô tả hiện trạng cây xanh: .....................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

Lý do cần chặt hạ dịch chuyển, thay thế ................................................................

Chúng tôi xin cam đoan thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lý cây xanh và các quy định khác có liên quan./.

 

 

……., ngày … tháng … năm ……..
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)

Tài liệu kèm theo:

- Ảnh chụp hiện trạng;

- Sơ đồ vị trí cây.

 





Nghị định 64/2010/NĐ-CP về quản lý cây xanh đô thị Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 15/06/2010