Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Kon Tum
Số hiệu: 01/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum Người ký: Lê Ngọc Tuấn
Ngày ban hành: 02/01/2021 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Doanh nghiệp, hợp tác xã, Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 02 tháng 01 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI DOANH NHÂN TRẺ TỈNH KON TUM

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;

Xét đề nghị của Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Kon Tum tại Văn bản số 01/HDNTKT ngày 21 tháng 12 năm 2020 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 363/TTr-SNV ngày 29 tháng 12 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Kon Tum đã được Đại hội thành lập Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Kon Tum thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Kon Tum chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Nội vụ;
- Lưu: VT, KTTHTTTT.

CHỦ TỊCH




L
ê Ngọc Tuấn

 

ĐIỀU LỆ

HỘI DOANH NHÂN TRẺ TỈNH KON TUM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên tiếng Việt: Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Kon Tum.

2. Tên tiếng Anh: Kon Tum Young Entrepreneurs' Association.

3. Tên tiếng Anh viết tắt: KTYEA.

4. Biểu tượng: Không.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Kon Tum (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các doanh nhân trẻ tỉnh Kon Tum. Hội đoàn kết, tập hợp doanh nhân trẻ không phân biệt thành phần kinh tế, lĩnh vực hoạt động, dân tộc, tôn giáo, cùng phấn đấu cho sự phát triển doanh nghiệp và sự thành đạt của hội viên, góp phần xây dựng và phát triển lực lượng doanh nhân trẻ tỉnh Kon Tum nói riêng và lực lượng doanh nhân trẻ Việt Nam nói chung; đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Điều 3. Địa vị pháp lí, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt

2. Trụ sở của Hội đặt tại địa chỉ: Số 27 đường Nguyễn Viết Xuân, phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Kon Tum, trong lĩnh vực xây dựng và phát triển doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước.

2. Hội chịu sự lãnh đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Chương II

QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền mục đích của Hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tổ chức các hoạt động về đào tạo, tư vấn, cung cấp thông tin nhằm hỗ trợ hội viên mở rộng, kết nối thị trường để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả.

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

10. Thực hiện các dịch vụ phục vụ hội viên và phát triển Hội theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Đoàn kết, tập hợp các nhà Doanh nhân trẻ trong tỉnh và phát triển nghề nghiệp, hợp tác đầu tư, phát triển kinh doanh, trong học tập nâng cao kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm và trình độ quản lý, điều hành doanh nghiệp; hỗ trợ hội viên mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh với nhau và với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và điều lệ, quy chế, quy định của Hội.

4. Tổ chức các hoạt động giao lưu, hợp tác với các tổ chức doanh nghiệp, tổ chức kinh tế theo các quy định của pháp luật, nhằm hỗ trợ hội viên tăng cường và phát triển hoạt động kinh doanh, tổ chức, hoạt động theo Điều lệ đã được phê duyệt.

5. Đại diện hội tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.

8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điu 8. Hi viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên chính thức: Công dân Việt Nam (tại thời điểm kết nạp) từ 18 đến 50 tuổi (Trường hợp đặc biệt do Ủy ban hội quyết định) đang là thành viên lãnh đạo, đại diện cho doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế (gọi chung là doanh nghiệp), lãnh đạo Hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và cá nhân đam mê trong kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kon Tum có đủ tiêu chuẩn và tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.

Hội viên trên 50 tuổi, nếu có nguyện vọng, có uy tín và ảnh hưởng trong hội viên vẫn được gia nhập và tham gia các hoạt động của Hội; được tham gia các chức danh chủ chốt của Hội.

2. Hội viên liên kết, hội viên danh dự

a) Các Doanh nhân xuất sắc trong tỉnh, các cá nhân tiêu biểu của các ngành, các giới, có uy tín xã hội, có nhiều thành tích đóng góp xây dựng hội được mời làm hội viên danh dự của hội.

b) Công dân Việt Nam không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của hội, tán thành điều lệ hội, tự nguyện xin vào hội, được công nhận là hội viên liên kết hoặc hội viên danh dự.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.

7. Được cấp thẻ hội viên.

8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của hội và không được bầu cử, ứng cử vào ban lãnh đạo, ban kiểm tra hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội

1. Các cá nhân quy định tại Điều 8 của Điều lệ này có nguyện vọng gia nhập Hội cần có đơn tự nguyện tham gia Hội; Ủy ban Hội sẽ xem xét, kết nạp và cấp giấy chứng nhận hội viên tại kỳ họp gần nhất theo nguyên tắc đa số tán thành.

2. Hội viên tự nguyện xin rút khỏi Hội cần gửi đơn cho Ủy ban Hội, quyền và nghĩa vụ của hội viên sẽ chấm dứt sau khi Ủy ban Hội ra thông báo chấp thuận.

3. Hội viên khi không còn là lãnh đạo, đại diện của doanh nghiệp thì đương nhiên thôi không còn là hội viên, trừ trường hợp Ủy ban Hội có quyết định khác.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Ủy ban Hội.

3. Ban Thường trực.

4. Ban Kiểm tra.

5. Văn phòng của Hội, các ban chuyên môn (thành lập khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật).

6. Các tổ chức thuộc Hội (thành lập khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật).

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ủy ban Hội hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ủy ban Hội và Báo cáo tài chính của Hội;

d) Bầu Ủy ban Hội và Ban Kiểm tra Hội;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 14. Ủy ban Hội

1. Ủy ban Hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội giữa 2 kỳ Đại hội, do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ủy ban Hội do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ủy ban Hội cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Hội:

a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ủy ban Hội, Ban Thường trực; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường trực, bầu bổ sung Ủy viên Ủy ban Hội, Ban Kiểm tra. Số Ủy viên Ủy ban Hội bầu bổ sung không được quá 1/2 (một phần hai) so với số lượng Ủy viên Ủy ban Hội đã được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban Hội:

a) Ủy ban Hội hoạt động theo quy chế của Hội, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ủy ban Hội họp định kỳ 03 tháng 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường trực hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ủy ban Hội;

c) Các cuộc họp của Ủy ban Hội là hợp lệ khi có trên 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ủy ban Hội tham gia dự họp. Ủy ban Hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ủy ban Hội quyết định;

d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ủy ban Hội được thông qua khi có trên 50% tổng số Ủy viên Ủy ban Hội dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 15. Ban Thường trực Hội

1. Ban thường trực do Ủy ban Hội bầu trong số các ủy viên Ủy ban Hội; Ban Thường trực Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường trực do Ủy ban Hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường trực cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường trực:

a) Giúp Ủy ban Hội triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Ủy ban Hội; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ủy ban Hội;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập cuộc họp Ủy ban Hội;

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo Nghị quyết của Ủy ban Hội; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường trực:

a) Ban Thường trực hoạt động theo Quy chế do Ủy ban Hội ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Thường trực họp định kỳ 03 tháng 1 lần hoặc họp bất thường khi Chủ tịch Hội hoặc 1/3 số Ủy viên Ban Thường trực yêu cầu;

c) Các cuộc họp của Ban Thường trực là hợp lệ khi có ít nhất 1/2 ủy viên Ban Thường trực tham gia dự họp. Ủy viên Ban Thường trực có thể biểu quyết bng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường trực quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường trực được thông qua khi có ít nhất 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường trực dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 16. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số Ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ủy ban Hội, Ban Thường trực, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ủy ban Hội ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 17. Chủ tch, Phó Chủ tch Hi

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ủy ban Hội bầu trong số các Ủy viên Ủy ban Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ủy ban Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ủy ban Hội, Ban Thường trực Hội;

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ủy ban Hội, Ban Thường trực Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, quyết định của Ủy ban Hội, Ban Thường trực Hội;

c) Chủ trì các phiên họp của Ủy ban Hội; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường trực;

d) Thay mặt Ủy ban Hội, Ban Thường trực ký các văn bản của Hội;

đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội do Ủy ban Hội bầu trong số các Ủy viên Ủy ban Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ủy ban Hội quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ủy ban Hội, Ban Thường trực Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 18. Thư ký Hi

- Thư ký do Ban Thường trực Hội cử.

- Giúp Ban Thường trực Hội chuẩn bị nội dung các kỳ họp.

- Theo dõi, giúp đỡ các hội viên thực hiện Nghị quyết của Hội.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 19. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hi

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 20. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội:

a) Nguồn thu của Hội:

- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;

- Thu từ các hoạt động Hội theo quy định của pháp luật;

- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có)

- Các khoản thu hợp pháp khác.

b) Các khoản chi của Hội:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;

- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ủy Ban Hội phù hợp với quy định của pháp luật;

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ủy ban Hội.

2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ủy ban Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 22. Khen thưởng

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ủy ban Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 23. Kỷ luật

1. Ủy ban hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

2. Ủy viên Ủy ban Hội bị miễn nhiệm tư cách thành viên Ủy ban Hội khi vắng mặt 03 kỳ họp trong năm mà không có lý do chính đáng.

3. Ủy ban Hội quyết định việc xóa bỏ tư cách hội viên và thông báo chính thức trong các kỳ hội nghị toàn thể hội viên khi vi phạm một trong các điều sau:

- Hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội gây ảnh hưởng đến uy tín của Hội.

- Không tham gia sinh hoạt Hội 12 tháng liên tục mà không có lí do chính đáng.

- Không đóng hội phí theo quy định.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Kon Tum mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 25. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Kon Tum gồm 08 Chương, 25 Điều đã được Đại hội thành lập Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Kon Tum thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2020 tại Hội trường Khách sạn Indochine, số 30 đường Bạch Đằng và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ủy Ban Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Kon Tum có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.