Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bến Tre
Số hiệu: | 26/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Cao Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 21/09/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức chính trị - xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2015/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 21 tháng 09 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 14/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 11/2015/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam,
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1738/TTr-SNV ngày 28 tháng 8 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau mười (10) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 26/2010/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan: Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bến Tre, các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các doanh nghiệp và các cơ quan liên quan có trách nhiệm triển khai, thực hiện quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bến Tre, đối với các chương trình, dự án có tác động trên phạm vi toàn tỉnh về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội là Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bến Tre (sau đây gọi tắt là Liên hiệp hội) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Theo Quyết định số 14/2014/QĐ-TTg ngày 14/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, các từ ngữ trong Quy định này được hiểu như sau:
1. Tư vấn là hoạt động cung cấp tri thức, kinh nghiệm, thông tin, tư liệu cùng với sự phân tích, đánh giá, kiến nghị cho cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền.
2. Phản biện là hoạt động đưa ra nhận xét, đánh giá, phê bình và các khuyến nghị về sự phù hợp của nội dung đề án với mục tiêu và các điều kiện đã quy định hoặc thực trạng đặt ra.
3. Giám định là hoạt động xác định tính khoa học, tính thực tiễn, tính khả thi của đề án hoặc một số vấn đề, một sự việc cụ thể.
4. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định của Liên hiệp Hội là hoạt động mang tính xã hội (gọi chung là tư vấn, phản biện và giám định xã hội), độc lập, khách quan, phi lợi nhuận.
Điều 3. Mục đích, yêu cầu của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội
1. Mục đích
a) Cung cấp cho các cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội có thêm cơ sở khoa học, thực tiễn, độc lập, khách quan trong việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt và thực hiện đề án. Đề xuất những giải pháp, kiến nghị góp phần bảo đảm tính khả thi của đề án.
b) Huy động tiềm năng sẵn có của đội ngũ trí thức, nâng cao vai trò, năng lực của Liên hiệp hội trong việc tham gia góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
2. Yêu cầu:
a) Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội phải đảm bảo tính độc lập, khách quan, trung thực, khoa học và có tính chuyên môn và tính thuyết phục cao. Các đề xuất, kiến nghị phải có nội dung rõ ràng, dựa trên các dữ liệu đã được kiểm chứng.
b) Sau khi được đặt yêu cầu tư vấn, phản biện, Liên hiệp hội phải tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội bảo đảm về thời gian, tiến độ, không được làm ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc triển khai thực hiện của đối tượng được tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
c) Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội phải phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với cơ quan thẩm định đề án. Liên hiệp hội gửi hồ sơ, kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội đến cơ quan thẩm định đề án trước khi tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Liên hiệp hội chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 4. Tính chất của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội
1. Là hoạt động mang tính xã hội, độc lập, khách quan, không vì mục đích lợi nhuận, là sự thể hiện trách nhiệm của đội ngũ trí thức tham gia đóng góp trí tuệ vào các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, khoa học - công nghệ.
2. Không thay thế công việc tư vấn, thẩm định, giám định của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức tư vấn hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Kết luận tư vấn, phản biện và giám định xã hội là một trong những cơ sở khoa học và tư liệu tham vấn quan trọng để cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt chủ trương thực hiện.
Điều 5. Loại đề án, dự án cần lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Đề án cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và các hội thành viên:
- Các chương trình, dự án của tỉnh liên quan đến khoa học và công nghệ; giáo dục và đào tạo; chính sách phát triển, xây dựng đội ngũ trí thức;
- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm cấp tỉnh;
- Các dự án nhóm B thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Đề án do các cơ quan của Đảng, Nhà nước ở tỉnh đặt hàng cho Liên hiệp hội và các Hội thành viên thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
3. Các đề án do Liên hiệp hội và các hội thành viên đề xuất được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền:
a) Các dự án, chính sách, quy hoạch không thuộc Khoản 1 của Điều này xét thấy có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội, tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh, Liên hiệp hội đề xuất các cấp có thẩm quyền để tổ chức tư vấn, phản biện các đề án, gửi kết quả tới cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Đối với các đề án do các cơ quan Trung ương quyết định triển khai trên địa bàn tỉnh, Liên hiệp hội với tư cách độc lập phối hợp hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan Trung ương có thẩm quyền giải quyết những vấn đề có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
4. Cơ quan có thẩm quyền ban hành, thông qua hoặc phê duyệt đề án quyết định việc lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 điều này.
Điều 6. Các mức độ tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Cung cấp, chia sẻ thông tin tham khảo về nội dung hoặc phương pháp tiếp cận, nguồn tư liệu, nguồn chuyên gia;
2. Phân tích, đưa ra các ý kiến đánh giá, nhận xét, phản biện về văn bản, vấn đề được yêu cầu;
3. Đề xuất kết luận giám định xã hội một sự việc cụ thể được yêu cầu;
4. Tham mưu đề xuất, kiến nghị với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh những cơ chế chính sách, sáng kiến pháp luật, giải pháp nhằm đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 7. Hình thức tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Tùy vào tình hình cụ thể mà hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội được thực hiện theo các hình thức chủ yếu sau:
1. Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, lấy ý kiến chuyên gia hoặc khảo sát xã hội học về các vấn đề cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Tổ chức nghiên cứu các vấn đề phục vụ cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội dưới dạng đề tài hoặc đề án.
3. Giới thiệu chuyên gia hoặc trực tiếp tham gia vào các bước trong xây dựng các nội dung trong đề án, quy hoạch kinh tế - xã hội liên quan đến khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, xây dựng đội ngũ trí thức.
Điều 8. Nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Nội dung cần thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
a) Cơ sở khoa học và căn cứ thực tiễn;
b) Mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể;
c) Các nhiệm vụ và giải pháp;
d) Các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện;
đ) Các tác động đối với chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội;
e) Các thông tin được yêu cầu cung cấp và bảo mật (nếu cần thiết);
g) Phân tích các yếu tố điều kiện (khách quan, chủ quan) tác động đến kết quả thực hiện đề án;
h) Dự báo mức độ thành công, chưa thành công và nguyên nhân;
i) Dự báo đánh giá các kết quả thực hiện,
k) Kiến nghị, đề xuất.
2. Trường hợp Liên hiệp hội chủ động đề xuất việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì phải xác định phạm vi và nội dung công việc cần thiết và có thể tư vấn, phản biện và giám định xã hội; đồng thời, gửi đến các cơ quan, tổ chức có liên quan.
a) Khi được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền và có yêu cầu cụ thể, việc tổ chức thực hiện được tiến hành theo các nội dung khoản 1 của Điều này.
b) Khi chưa có sự thống nhất giữa tổ chức có liên quan và Liên hiệp hội thì Liên hiệp hội phải xác định phạm vi, nội dung công việc xét cần thiết phải thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội, báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Khi được các cơ quan, tổ chức chấp thuận, việc tổ chức thực hiện được tiến hành theo nội dung tại Khoản 1 Điều này.
Điều 9. Triển khai thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Trường hợp các cơ quan, tổ chức không đặt yêu cầu hoặc không chấp thuận nhưng Liên hiệp hội nhận thấy sự cần thiết phải thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì Liên hiệp hội chủ động báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan, tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội có thể yêu cầu Liên hiệp hội thực hiện một phần trong các nội dung của đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
3. Trường hợp tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội đề nghị cá nhân chuyên gia thực hiện thì cá nhân đó tự chịu trách nhiệm pháp lý về mặt nội dung và kết quả thực hiện của mình; các kết luận, ý kiến, báo cáo cần ghi rõ họ tên của từng chuyên gia cụ thể, không được nhân danh tổ chức Liên hiệp hội.
Điều 10. Quy trình, thủ tục lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Đối với các đề án quy định tại Khoản 1, Điều 5 của quy định này, cơ quan soạn thảo, xây dựng đề án chịu trách nhiệm lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội. Tùy theo tính chất đơn giản hay phức tạp của nội dung cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội, quá trình thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội có thể tiến hành tất cả hoặc một số nội dung theo trình tự sau đây:
a) Xác định phạm vi, nội dung, kết quả, thời hạn và các điều kiện bảo đảm nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội;
b) Nghiên cứu sơ bộ, xác định các loại kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cần có của tổ chức và nhóm chuyên gia thực hiện;
c) Huy động và lựa chọn nhóm chuyên gia thực hiện;
d) Lập kế hoạch thực hiện;
đ) Đôn đốc, theo dõi việc kiểm tra, thực hiện kế hoạch;
e) Tổ chức hội thảo, tọa đàm để góp ý, bổ sung, hoàn thiện kết quả của nhóm nghiên cứu;
g) Tổng hợp kết quả, đề xuất, kiến nghị;
h) Gửi kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội đến cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Đối với các đề án quy định tại Khoản 2 Điều 5 của quy định này thì quy trình, thủ tục thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đặt hàng.
3. Đối với các đề án quy định tại Khoản 3 Điều 5 của quy định này thì quy trình, thủ tục do Liên hiệp hội chủ động đề xuất và gửi tới cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 11. Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã phải đảm bảo phù hợp và không được kéo dài làm ảnh hưởng đến thời gian, tiến độ xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc thực hiện đề án.
2. Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề án quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này do cơ quan soạn thảo, xây dựng đề án xác định.
3. Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề án quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này do cơ quan đặt hàng thống nhất với Liên hiệp hội.
4. Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề án quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy định này do Liên hiệp hội chủ động đề xuất và gửi tới cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1. Nguồn kinh phí để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án quy định tại Khoản 1, Điều 5 của quy định này do ngân sách nhà nước bố trí hàng năm trong dự toán chi ngân sách nhà nước giao cho Liên hiệp hội từ nguồn ngân sách hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh.
Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đã được phê duyệt, Liên hiệp hội xây dựng dự toán chi ngân sách gửi Sở Tài chính tổng hợp trong dự toán chi ngân sách địa phương để thực hiện. Nội dung và mức chi hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội thực hiện theo Thông tư số 11/2015/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Tài chính thông báo dự toán cho Liên hiệp hội thực hiện.
2. Nguồn kinh phí để thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 của quy định này được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa các bên có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các đề án đã được duyệt đã có bố trí kinh phí cho các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì thực hiện theo nội dung và kinh phí được phê duyệt của đề án.
4. Việc lập dự toán, cấp phát kinh phí và quyết toán kinh phí cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội thực hiện theo các quy định hiện hành.
Định kỳ 6 tháng, năm, Liên hiệp hội có trách nhiệm báo cáo Sở Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng thu, chi từ hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Chủ động đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp hội theo quy định tại Điều 5 và theo lĩnh vực chuyên ngành đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền.
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tư liệu, tài liệu liên quan, đảm bảo các điều kiện thuận lợi, kịp thời về kinh phí và sử dụng cơ sở vật chất (nếu có thỏa thuận) cho bên thực hiện.
3. Tiếp nhận, nghiên cứu, tiếp thu các kiến nghị, đề xuất trong báo cáo kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội để hoàn thiện đề án hoặc phục vụ cho công tác nghiên cứu hoặc thẩm định; trả lời ý kiến không tán thành.
4. Tập hợp báo cáo kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong hồ sơ đề án gửi cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Điều 14. Quyền của Liên hiệp hội
Liên hiệp hội có quyền tập hợp các chuyên gia đầu ngành, các chuyên gia giỏi trong hệ thống Liên hiệp hội, chuyên gia trong các tổ chức khác am hiểu tình hình kinh tế - xã hội của địa phương để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội. Đồng thời hỗ trợ việc đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho cán bộ, chuyên gia của các hội thành viên.
Điều 15. Trách nhiệm của Liên hiệp hội
1. Xây dựng kế hoạch tư vấn, phản biện và giám định xã hội hàng năm.
2. Chủ động tổ chức triển khai tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi có yêu cầu. Có biện pháp thích hợp để tập hợp các chuyên gia đầu ngành, các chuyên gia giỏi ở các hội thành viên và các tổ chức khác ở trong và ngoài tỉnh để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đạt kết quả tốt.
3. Hỗ trợ việc đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho cán bộ, chuyên gia của các Hội thành viên.
4. Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội; quản lý, bảo mật (nếu có yêu cầu) các hồ sơ, tài liệu của đề án được cung cấp, bảo quản các phương tiện kỹ thuật (nếu được giao sử dụng) và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ được yêu cầu.
5. Các hội và tổ chức hội thành viên của Liên hiệp hội tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi được Liên hiệp hội phân công; lựa chọn và giới thiệu chuyên gia, cung cấp thông tin trong phạm vi khả năng của mình (khi được yêu cầu) để hỗ trợ công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội.
6. Hằng năm, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, và một số cơ quan có liên quan đề xuất các chương trình, kế hoạch thuộc đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, làm cơ sở để Liên hiệp hội thực hiện.
7. Định kỳ sáu tháng, năm, Liên hiệp hội tổ chức tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Phối hợp với Liên hiệp hội để xác định, lựa chọn và đề xuất những đối tượng cần thiết phải được tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, các ngành có liên quan và Liên hiệp hội xác định các loại đề tài, dự án cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội hàng năm hoặc đột xuất trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí cho Liên hiệp hội thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo quy định tại Thông tư số 11/2015/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính.
Điều 17. Giải quyết trường hợp có ý kiến khác nhau về kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Khi Liên hiệp hội và đối tượng đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội hoặc cơ quan có trách nhiệm thẩm định còn có ý kiến khác nhau hoặc chưa thống nhất về nội dung kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội về một đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì tùy theo nội dung, lĩnh vực của từng đề án trình Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan xem xét, quyết định giải quyết cuối cùng.
Liên hiệp hội, các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ảnh về Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật để tổng hợp, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
Thông tư 11/2015/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam Ban hành: 29/01/2015 | Cập nhật: 24/02/2015
Quyết định 14/2014/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam Ban hành: 14/02/2014 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Điện Biên Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 02/03/2011
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND quy định số lượng và bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 22/11/2010 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2011 cho huyện, thị xã, thành phố Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 04/03/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Lai Châu Ban hành: 02/12/2010 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 12/11/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND quy định mức chi trả nhuận bút, thù lao áp dụng đối với thông tin được đăng tải trên trang thông tin điện tử tỉnh Kiên Giang Ban hành: 23/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 10/11/2010 | Cập nhật: 15/11/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ tiền học giáo dục định hướng, vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 29/10/2010 | Cập nhật: 23/11/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về quy chế phối hợp giữa các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và các đợn vị liên quan trong việc quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn Ban hành: 16/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 76/2004/QĐ-UB Ban hành: 05/11/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy, tàu, thuyền và máy tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 29/10/2010 | Cập nhật: 31/05/2011
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 18/10/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý chất lượng giống thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 27/10/2010 | Cập nhật: 13/11/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 08/01/2011
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành Đề án “Phát triển đội ngũ hành nghề luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn từ năm 2010 – 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 17/09/2010 | Cập nhật: 23/09/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc kèm theo Quyết định 606/2005/QĐ-UBND Ban hành: 16/09/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bến Tre Ban hành: 16/09/2010 | Cập nhật: 05/05/2014
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định 1592/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 24/12/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 30/08/2010 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về Quy định Chương trình đào tạo giáo viên dạy tiếng Kơ Ho (có chữ viết) của tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 10/08/2010 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2, 4 Điều 2; khoản 3 Điều 4 của Quyết định 213/2004/QĐ-UB về quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 27/08/2010 | Cập nhật: 06/10/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND Quy định tổ chức biểu diễn nghệ thuật gây quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 08/09/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về mức chi kinh phí đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 07/09/2010 | Cập nhật: 13/09/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn và người nghèo giai đoạn 2010 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 26/08/2010 | Cập nhật: 14/10/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 06/11/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về phân cấp xét chuyển cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thành công chức trong các cơ quan, đơn vị của nhà nước ở cấp huyện, cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 26/07/2010 | Cập nhật: 13/08/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND quy định mức thu học phí năm học 2010- 2011 đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về chính sách, chế độ đối với các hoạt động của ngành giáo dục - đào tạo tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 14/08/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ Ban hành: 14/07/2010 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND phê duyệt đề án chuyển đổi Trường Trung học phổ thông Đặng Trần Côn từ loại hình bán công sang loại hình công lập tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND sửa đổi "Quy định tạm thời về quản lý đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn thành phố Hà Nội” kèm theo Quyết định 153/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 21/06/2010 | Cập nhật: 24/06/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 13/05/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển ngành thư viện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 14/04/2011
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch từ Ủy ban nhân dân quận, phường sang tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 05/05/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh Ban hành: 10/05/2010 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định mức chi cho các hội thi ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 03/06/2010 | Cập nhật: 14/08/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành bảng giá cây đứng gỗ tròn khai thác từ rừng tự nhiên do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 10/06/2010 | Cập nhật: 14/07/2010
Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 12/03/2010 | Cập nhật: 01/04/2010