Quyết định 26/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc kèm theo Quyết định 606/2005/QĐ-UBND
Số hiệu: 26/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc Người ký: Nguyễn Ngọc Phi
Ngày ban hành: 16/09/2010 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2010/QĐ-UBND

Vĩnh Yên, ngày 16 tháng 9 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 606/2005/QĐ-UBND NGÀY 04/3/2005 CỦA UBND TỈNH VĨNH PHÚC VỀ VIỆC THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH VĨNH PHÚC

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 15/3/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế và cơ chế tài chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

Căn cứ Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND ngày 04/11/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số 351/TT-SNV ngày 24/8/2010 về việc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế tài chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 606/2005/QĐ-UBND ngày 04/3/2005 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau

a) Thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc.

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật. Trụ sở của Văn phòng đặt tại thành phố Vĩnh Yên.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 về nhiệm vụ và quyền hạn như sau

a) Thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là giấy chứng nhận) trên địa bàn tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.

b) Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và chỉnh lý biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

c) Lập và quản lý toàn bộ hồ sơ địa chính đối với tất cả các thửa đất trên địa bàn tỉnh; cấp hồ sơ địa chính cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); xây dựng quản lý cơ sở dữ liệu địa chính và phát triển hệ thống thông tin đất đai; rà soát việc nhập dữ liệu thuộc tính địa chính trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

d) Chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính khi có biến động về sử dụng đất và về sở hữu tài sản gắn liền với đất; gửi thông báo chỉnh lý biến động đối với những trường hợp biến động thuộc thẩm quyền cấp tỉnh cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và UBND cấp xã để chỉnh lý hồ sơ địa chính.

đ) Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan có chức năng xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền với đất đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

e) Lưu trữ, quản lý bản lưu, bản sao giấy chứng nhận và các giấy tờ khác hình thành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định.

g) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và UBND cấp xã tổ chức việc đăng ký biến động, chỉnh lý đồng bộ hồ sơ địa chính ở các cấp đối với các trường hợp biến động đất đai nhưng chưa đăng ký biến động.

h) Thực hiện trích đo địa chính thửa đất, khu đất nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; kiểm tra chất lượng tài liệu trích đo địa chính thửa đất, khu đất và tài sản gắn liền với đất do người sử dụng đất cung cấp trước khi sử dụng, quản lý. Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của tỉnh.

i) Cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông tin khác về đất đai và tài sản gắn liền với đất phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng.

k) Thực hiện việc thu phí, lệ phí và các dịch vụ về cung cấp thông tin đất đai; trích đo địa chính thửa đất, khu đất và tài sản gắn liền với đất, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.

l) Kiểm tra việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính đang quản lý, hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện.

m) Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật; Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành.

n). Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao.

3. Sửa đổi phần kinh phí hoạt động, nguồn thu của Văn phòng tại khoản 4, Điều 3 như sau

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Nguồn tài chính sử dụng: Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, nguồn thu sự nghiệp, nội dung chi, thực hiện theo Điều 5 của Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BTC-BNV Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND huyện, thành, thị; Giám đốc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Nguyễn Ngọc Phi

 





Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012