Quyết định 56/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
Số hiệu: | 56/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Võ Hùng Việt |
Ngày ban hành: | 08/07/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/2008/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 08 tháng 7 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2008/NQ-HĐND ngày 08/4/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh, Khóa VII, kỳ họp thứ 13 về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND ngày 12/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2339/TTr-STC ngày 16 tháng 6 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 13/2007/QĐ-UBND ngày 01/8/2007 và Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND ngày 09/5/2008 của UBND tỉnh về việc Ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP.
(Kèm theo Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND ngày 08/7/2008 của UBND tỉnh Tây Ninh)
Phạm vi áp dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị được quy định cho các đối tượng sử dụng kinh phí từ ngân sách địa phương.
1. Cơ quan quản lý nhà nước (bao gồm cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã).
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam.
4. Tổ chức chính trị - xã hội.
5. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp.
6. Tổ chức xã hội.
7. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
8. Lực lượng vũ trang (kinh phí sử dụng từ ngân sách địa phương).
(Các đơn vị nêu trên đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị)
Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động được giao quyền tự chủ tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và các tổ chức Khoa học - Công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ tùy vào đặc điểm và tình hình thực tế, quy mô và tính chất công việc của đơn vị có thể áp dụng mức chi này cho phù hợp, nếu vận dụng thì mức chi tối đa không vượt quá 1,5 lần so với mức chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị tại quy định này và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 3. Đối tượng và điều kiện được hưởng chế độ công tác phí:
Công tác phí là các khoản chi phí trả cho người đi công tác trong nước trong những ngày đi đường và ở nơi đến công tác bao gồm: Tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
1. Đối tượng được hưởng chế độ công tác phí bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước.
2. Các điều kiện để được thanh toán công tác phí:
- Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác.
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao.
- Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định này.
3. Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức.
- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học.
- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác.
- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao.
5. Cơ quan, đơn vị có người đến công tác không được sử dụng kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác để chi các khoản công tác phí tại quy định này cho người đến công tác tại cơ quan, đơn vị mình.
Điều 4. Các khoản thanh toán công tác phí:
1. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác:
a). Người đi công tác được thanh toán tiền tàu xe bao gồm: Vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (do cơ quan cử đi công tác yêu cầu) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Giá vé trên không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
Trường hợp người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe.
b).Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước:
- Hạng ghế thương gia dành cho các chức danh tương đương có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở lên;
- Hạng ghế thường: Dành cho các chức danh cán bộ, công chức còn lại.
c). Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
d). Đối với cán bộ tự túc phương tiện đi công tác:
- Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực biên giới, khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
- Đối với các đối tượng cán bộ không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan trên 15 km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức giá vé tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác, cụ thể như sau:
+ Đối với các cơ quan quản lý hành chính khoán chi và các đơn vị sự nghiệp có thu giao quyền tự chủ thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức giá vé tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
+ Đối với các cơ quan không khoán chi, không giao quyền tự chủ thì được thanh toán bằng tiền xăng không quá 04 lít xăng/100km (đã bao gồm hao mòn xe) cho số Km thực đi; riêng đối với đoạn đường thuộc các xã biên giới (20 xã biên giới của tỉnh) thì được thanh toán tiền xăng không quá 08 lít xăng/100km (đã bao gồm hao mòn xe) cho số Km thực đi.
2. Phụ cấp lưu trú:
Phụ cấp lưu trú được tính từ ngày người đi công tác bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan của mình (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú, ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định).
Phụ cấp lưu trú được quy định bao gồm: phụ cấp tiền ăn và tiền tiêu vặt. Mức chi phụ cấp công tác phí được tính cụ thể như sau:
* Trường hợp đi công tác trong tỉnh cách trụ sở cơ quan phải đạt số km:
- Đi và về trong ngày:
+ Từ 06 km đến dưới 15 km: 30.000 đồng/ngày/người.
+ Từ 15 km đến dưới 30 km: 35.000 đồng/ngày/người.
+ Từ 30 km trở lên: 40.000 đồng/ngày/người.
- Nghỉ lại nơi công tác: 50.000 đồng/ngày/người.
* Trường hợp đi công tác ngoài tỉnh:
- Đi và về trong ngày: 50.000 đồng/ngày/người.
- Nghỉ lại nơi công tác: 70.000 đồng/ngày/người.
3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
- Người đi công tác được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác được phân theo đối tượng và các mức như sau:
+ Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: Mức tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác ở quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương: Mức tối đa không quá 140.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: Mức tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại huyện thuộc tỉnh: Mức tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/ người;
+ Đi công tác tại các xã: Mức tối đa không quá 80.000 đồng/ngày/người.
- Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) như sau:
+ Trong trường hợp các cơ quan, đơn vị phải thuê chỗ nghỉ cho đối tượng là Bí thư Tỉnh uỷ, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 400.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các đối tượng là Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các chức danh tương đương (Ủy viên Ban thường vụ tỉnh ủy) được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 350.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng 02 người, trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng.
- Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác và hóa đơn hợp pháp trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế.
- Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ mà cán bộ đến công tác không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ.
4. Thanh toán khoán tiền công tác phí:
- Đối với cán bộ xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trong huyện trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán. Mức khoán tối đa không quá 70.000 đồng/tháng/người.
- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng . . .) thì tùy theo điều kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác theo mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/tháng/người.
5. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan:
Nếu tổ chức đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn mà người đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác;
Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác (bao gồm phụ cấp công tác phí, tiền thuê chỗ nghỉ).
6. Đối với hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp:
Đại biểu HĐND các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu HĐND như: Tham dự kỳ họp HĐND, họp Ban của HĐND, đi giám sát, tiếp xúc cử tri . . . và đại biểu được Thường trực HĐND các cấp mời tham dự kỳ họp HĐND, họp các Ban của HĐND thì được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của HĐND.
Điều 5. Ngoài mức công tác phí tại quy định này, cơ quan, đơn vị cử người đi công tác và cơ quan, đơn vị có người đến công tác không được sử dụng Ngân sách Nhà nước để chi thêm bất cứ khoản chi nào dưới bất kỳ hình thức nào cho người đi và đến công tác tại đơn vị.
Điều 6. Đối tượng và điều kiện áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị.
1. Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính Nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước.
Đối với hội nghị của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp cũng được áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này.
Đối với hội nghị cấp ủy (Hội nghị Ban Chấp hành, hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các huyện, thị ủy và các Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, các Đảng ủy xã và các Đảng ủy trực thuộc huyện, thị ủy; hội nghị sơ, tổng kết do Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các huyện, thị ủy và các Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy triệu tập), hội nghị triển khai kế hoạch năm, sơ kết 6 tháng của Ủy ban nhân dân các cấp cũng được áp dụng chế độ chi hội nghị theo quy định này.
2. Điều kiện được áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này là:
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
- Hội nghị triệu tập toàn xã phải được phép bằng văn bản của Đảng ủy xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
3. Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu tại quy định này, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp. Đại biểu dự họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước theo quy định này. Không được hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.
4. Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công tác năm không quá 01 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 01 đến 02 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 01 đến 03 ngày tùy theo tính chất và nội dung của vấn đề;
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các cuộc họp khác thì tùy theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 02 ngày.
Điều 7. Nội dung chi của các cơ quan tổ chức hội nghị.
- Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự);
- Tiền tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị;
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp;
- Tiền nước uống trong cuộc họp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương;
- Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v . . .
Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
1. Tổ chức hội nghị tổng kết năm, hội nghị sơ kết tổng kết chuyên đề, hội nghị Ban Chấp hành, hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các huyện, thị ủy và các Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, Đảng ủy xã và các Đảng ủy trực thuộc huyện, thị ủy, hội nghị sơ, tổng kết do Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các huyện, thị ủy và các Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy triệu tập; họp của Ủy ban nhân dân các cấp để chuẩn bị các nội dung trình kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp; hội nghị triển khai kế hoạch năm, sơ kết 6 tháng của Ủy ban nhân dân các cấp, hội nghị theo nhiệm kỳ, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác của các cơ quan, đơn vị:
1.1. Chi hỗ trợ đại biểu là khách mời không hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước:
a). Hội nghị cấp tỉnh:
- Chi hỗ trợ tiền ăn:
+ Đại hội theo nhiệm kỳ (Riêng Đại hội Đảng không áp dụng theo quy định này): 60.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị tổng kết năm: 50.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy, hội nghị Ban Chấp hành, hội nghị Ban Thường vụ các Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy (trừ các huyện, thị ủy); hội nghị sơ, tổng kết do Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy (trừ các huyện, thị ủy) triệu tập; họp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để chuẩn bị các nội dung trình kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; hội nghị triển khai kế hoạch năm, sơ kết 6 tháng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: 50.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác của các cơ quan, đơn vị: 40.000 đồng/ngày/người.
Trong trường hợp tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước tối đa theo mức quy định nêu trên.
- Chi hỗ trợ tiền thuê chỗ nghỉ: Tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người.
- Chi nước uống: Tối đa không quá 7.000 đồng/ngày/người.
- Chi hỗ trợ tiền tàu, xe theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương cho số Km thực đi do thủ trưởng cơ quan tổ chức hội nghị quyết định.
- Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức chi quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
b). Hội nghị cấp huyện, thị:
- Chi hỗ trợ tiền ăn:
+ Đại hội theo nhiệm kỳ (Riêng Đại hội Đảng không áp dụng theo quy định này): 50.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị tổng kết năm: 40.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ huyện, thị, hội nghị Ban Thường vụ huyện, thị ủy, hội nghị Ban Chấp hành, hội nghị Ban Thường vụ các Đảng ủy trực thuộc huyện, thị ủy (trừ các Đảng ủy xã); hội nghị sơ, tổng kết do Ban Thường vụ huyện, thị ủy triệu tập; họp của Ủy ban nhân dân cấp huyện để chuẩn bị các nội dung trình kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện; hội nghị triển khai kế hoạch năm, sơ kết 6 tháng của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị: 40.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác của các cơ quan, đơn vị: 30.000 đồng/ngày/người.
Trong trường hợp tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước tối đa theo mức quy định nêu trên.
- Chi hỗ trợ tiền thuê chỗ nghỉ: Tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người.
- Chi nước uống: Tối đa không quá 7.000 đồng/ngày/người.
- Chi hỗ trợ tiền tàu, xe theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương cho số Km thực đi do thủ trưởng cơ quan tổ chức hội nghị quyết định.
- Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức chi quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
c). Hội nghị cấp xã, Phường, Thị trấn (gọi tắt là xã):
- Chi hỗ trợ tiền ăn:
+ Đại hội theo nhiệm kỳ (Riêng Đại hội Đảng không áp dụng theo quy định này), hội nghị tổng kết năm, hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ xã, hội nghị Ban Thường vụ Đảng ủy xã, hội nghị triển khai kế hoạch năm, sơ kết 6 tháng của Ủy ban nhân dân cấp xã; họp của Ủy ban nhân dân cấp xã để chuẩn bị các nội dung trình kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp xã; hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác của các cơ quan, đơn vị: 24.000 đồng/ngày/người.
+ Trong trường hợp tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước tối đa theo mức quy định nêu trên.
- Chi hỗ trợ tiền thuê chỗ nghỉ: Tối đa không quá 80.000 đồng/ngày/người.
- Chi nước uống: Tối đa không quá 7.000 đồng/ngày/người.
- Chi hỗ trợ tiền tàu, xe theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương cho số Km thực đi do thủ trưởng cơ quan tổ chức hội nghị quyết định.
- Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức chi quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
1.2. Chi hỗ trợ đại biểu dự hội nghị là cán bộ không chuyên trách cấp xã:
Đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã khi tham gia các hội nghị của cấp tỉnh, huyện, xã được hỗ trợ tiền ăn bằng 50% mức chi hỗ trợ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước tại điểm a, b, c, mục 1.1, khoản 1, Điều 8 của Quy định này (ngoại trừ các loại hội nghị: Hội nghị Ban Chấp hành, hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các huyện, thị ủy, Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy và Đảng ủy trực thuộc huyện, thị ủy, hội nghị sơ, tổng kết do Ban Thường vụ Tỉnh ủy, huyện, thị ủy và Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy triệu tập; họp của Ủy ban nhân dân các cấp để chuẩn bị các nội dung trình kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp; hội nghị triển khai kế hoạch năm, sơ kết 6 tháng của Ủy ban nhân dân các cấp; đại hội Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được hỗ trợ 100% mức tiền ăn theo quy định).
1.3. Chi cho đại biểu có hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước:
- Chi tiền nước uống tối đa không quá 7.000 đồng/ngày/người (chứng từ chi thực tế).
- Trong trường hợp phải tổ chức ăn, nghỉ tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị thực hiện thu tiền ăn, nghỉ như mức hỗ trợ tiền ăn, nghỉ cho các đại biểu không hưởng lương như trên.
- Đối với hội nghị cấp ủy (Hội nghị Ban Chấp hành, hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các huyện, thị ủy, các Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, các Đảng ủy xã và các Đảng ủy trực thuộc huyện, thị ủy; hội nghị sơ, tổng kết do Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các huyện, thị ủy và các Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy triệu tập); họp của Ủy ban nhân dân các cấp để chuẩn bị các nội dung trình kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp; hội nghị triển khai kế hoạch năm, sơ kết 6 tháng của Ủy ban nhân dân các cấp; đại hội Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, được chi hỗ trợ tiền ăn cho các đại biểu với mức như sau:
+ Hội nghị cấp tỉnh:
. Đại hội theo nhiệm kỳ 60.000 đồng/ngày/người.
. Hội nghị 50.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị cấp huyện:
. Đại hội theo nhiệm kỳ 50.000 đồng/ngày/người.
. Hội nghị 40.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị cấp xã:
. Đại hội theo nhiệm kỳ, hội nghị 24.000 đồng/ngày/người.
2. Họp chỉ đạo triển khai công tác thường xuyên của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, thị; họp sơ kết theo định kỳ hàng tháng, quý của các cơ quan, đơn vị: chỉ chi tiền nước uống cho đại biểu tham dự tối đa không quá 7.000 đồng/ngày/người (chứng từ chi thực tế).
- Các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị, thanh toán công tác phí phải dự trù kinh phí trong phạm vi dự toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong quá trình thực hiện phải triệt để chấp hành quy định này, nếu cơ quan, đơn vị nào có vi phạm thì cơ quan tài chính các cấp, Kho bạc Nhà nước có quyền xuất toán. Người quyết định tổ chức hội nghị, quyết định thanh toán công tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ, lợi dụng thanh toán chi hội nghị, công tác phí để thu lợi bất chính phải hoàn trả, bồi thường số tiền đã chi không đúng quy định cho cơ quan, tổ chức và bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định./.
Nghị quyết số 07/2008/NQ-HĐND về điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách năm 2008 và giao chỉ tiêu dự toán thu, chi ngân sách năm 2009 do Hội đồng nhân dân huyện Nhà Bè ban hành Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 02/02/2009
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 18/12/2017
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành từ năm 1997-2007 còn hiệu lực, hết hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ và văn bản không đủ yếu tố văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 29/12/2008 | Cập nhật: 22/09/2017
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lai Châu Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 22/05/2017
Nghị quyết số 07/2008/NQ-HĐND về chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận 11 năm 2009 do Hội đồng nhân dân quận 11 ban hành Ban hành: 26/12/2008 | Cập nhật: 16/02/2009
Nghị quyết số 07/2008/NQ-HĐND về chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận năm 2009 do Hội đồng nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 17/12/2008 | Cập nhật: 02/02/2009
Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 2009 Ban hành: 11/12/2008 | Cập nhật: 02/01/2020
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về ban hành Quy chế công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa; thôn, bon, buôn, tổ dân phố văn hóa; xã, phường, thị trấn văn hóa; đơn vị văn hóa Ban hành: 08/12/2008 | Cập nhật: 21/02/2013
Nghị quyết số 07/2008/NQ-HĐND về điều chỉnh bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh công bố ngày 01 tháng 01 năm 2009 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 05/12/2008 | Cập nhật: 15/12/2008
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản một số dự án sử dụng nguồn xổ số kiến thiết, cấp quyền sử dụng đất, ngân sách địa phương và bổ sung có mục tiêu năm 2008 tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 26/11/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 06/11/2008 | Cập nhật: 01/04/2011
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về diện tích tối thiểu đối với từng loại đất được tách thửa và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/11/2008 | Cập nhật: 02/05/2009
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu tỉnh Bình Định đến năm 2010 Ban hành: 03/11/2008 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 10/10/2008 | Cập nhật: 29/10/2008
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND Quy định tạm thời về đơn giá lập dự toán thực hiện dự án đầu tư lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã Ban hành: 07/10/2008 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Giao thông vận tải Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/10/2008 | Cập nhật: 27/10/2008
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Quảng Nam Ban hành: 18/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công thương do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 31/03/2011
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về Quy định khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với xã, phường, thị trấn áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 22/09/2008 | Cập nhật: 13/07/2012
Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể tỉnh Bình Định giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 22/08/2008 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 09/09/2008 | Cập nhật: 21/10/2011
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về Quy chế vận động, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 27/08/2008 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng phí đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 08/09/2008 | Cập nhật: 30/10/2008
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, tổ chức hội nghị hội thảo quốc tế tại Việt Nam và tiếp khách trong nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 08/08/2008 | Cập nhật: 28/09/2010
Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND về Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý và tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 07/09/2012
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về kiện toàn mạng lưới nhân viên thú y cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 13/08/2008 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về sửa đổi chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp và miễn thu Quỹ An ninh quốc phòng; Quỹ Phòng chống lụt, bão trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 13/08/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Nghị quyết số 07/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của thành phố Hà Nội 5 tháng cuối năm 2008 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 02/08/2008 | Cập nhật: 22/08/2008
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công thương tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 31/03/2011
Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp đối với Ban bảo vệ dân phố ở phường - thị trấn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 24/07/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ban hành: 28/07/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 13/07/2012
Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND về chính sách tạo quỹ đất ở và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng khu đất ở cho cán bộ công chức được điều động đến công tác tại tỉnh Đắk Nông Ban hành: 25/07/2008 | Cập nhật: 25/01/2013
Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển mạng lưới giáo dục Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 19/04/2013
Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND thông qua quy hoạch mạng lưới giáo dục giai đoạn 2008 – 2020 Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết số 07/2008/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 26/08/2008
Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND quy định mức chi cho công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp thuộc thành phố Cần Thơ Ban hành: 18/06/2008 | Cập nhật: 23/03/2013
Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND điều chỉnh chuẩn nghèo tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2009 - 2010 Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 02/06/2015
Nghị quyết số 07/2008/NQ-HĐND về việc tổng quyết toán ngân sách năm 2007 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 13/08/2008
Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND về đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Bạc Liêu giai đoạn từ 2008 - 2010 và định hướng 2020 Ban hành: 09/07/2008 | Cập nhật: 19/06/2012
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông lại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 08/09/2010
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về miễn một số lệ phí trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 02/07/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp và chế độ quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND điều chỉnh giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 151/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 04/07/2008
Nghị quyết số 07/2008/NQ-HĐND về việc điều chỉnh dự toán ngân sách năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 2 ban hành Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 26/08/2008
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND bổ sung đối tượng được cấp phát Công báo tỉnh Thái Nguyên tại Quyết định 121/2007/QĐ-UBND Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 06/07/2015
Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND về giải pháp đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 22/05/2015
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về chế độ trợ cấp đối với lực lượng dân quân nòng cốt trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 01/07/2008 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Công Thương do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 09/05/2008 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 08/05/2008 | Cập nhật: 16/05/2008
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 09/07/2015
Nghị quyết số 07/2008/NQ-HĐND về việc đào tạo nguồn nhân lực (Trọng tâm là đào tạo nghề cho người lao động) tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2008- 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 07/06/2008
Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết số 07/2008/NQ-HĐND về việc thông qua dự án “điều chỉnh quy hoạch rừng huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội" do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/04/2008 | Cập nhật: 19/11/2008
Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND ban hành một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp, tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2014
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về tiếp nhận công chức, viên chức ngoài biên chế thành phố về công tác tại cơ quan hành chính, sự nghiệp của thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 13/05/2008
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND quy định chính sách chi hỗ trợ thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 11/01/2013
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 340/2007/QĐ-UBND và Công văn 5439/UBND-KT Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 01/02/2008 | Cập nhật: 04/09/2010
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND thành lập Thanh tra Xây dựng 15 phường quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 16/08/2014
Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND về việc tình hình thực hiện ngân sách năm 2007 và dự toán thu - chi ngân sách quận 10 năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 20/12/2007 | Cập nhật: 22/01/2008
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND Quy định nhà đầu tư tự bỏ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 06/11/2007 | Cập nhật: 09/11/2007
Thông tư 127/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 23/2007/TT-BTC Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư 57/2007/TT-BTC Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước Ban hành: 31/10/2007 | Cập nhật: 07/11/2007
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 31/08/2007 | Cập nhật: 09/01/2013
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND điều chỉnh và bổ sung dự toán ngân sách Nhà nước năm 2007 Ban hành: 21/08/2007 | Cập nhật: 19/03/2014
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về mức thu, quản lý và sử dụng nguồn thu phí, lệ phí trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND thành lập các thôn: Trung Phước, Phong Hải, thuộc xã A Dơi, huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị Ban hành: 10/08/2007 | Cập nhật: 04/04/2014
Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2007 do Hội đồng nhân dân Quận Phú Nhuận ban hành Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 4000/2004/QĐ-UBND và 298/QĐ-UBND về Trung tâm thẩm định giá và dịch vụ tài chính do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 07/08/2007 | Cập nhật: 05/11/2014
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND thông qua “Quy định chế độ chi hội nghị, công tác phí và tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 25/07/2007 | Cập nhật: 06/07/2010
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về chính sách thu hút, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 10 ban hành Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 15/03/2012
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội huyện Nhà Bè 6 tháng cuối năm 2007 Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách năm 2006 quận Thủ Đức Ban hành: 18/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND điều chỉnh phương án thu và mức thu phí sử dụng đường bộ Dự án B.O.T nâng cấp, mở rộng đường ĐT 741, đoạn Đồng Xoài - Phước Long Ban hành: 18/07/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về quy hoạch xây dựng và phát triển thuỷ lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 17/07/2007 | Cập nhật: 07/06/2012
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND bổ sung mức thu phí, lệ phí thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý Ban hành: 17/07/2007 | Cập nhật: 07/06/2012
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 10 ban hành Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 16/07/2012
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND sửa đổi quy định về thu phí phòng chống thiên tai và phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 15/05/2020
Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND về xây dựng quy hoạch các ngành nghề kinh doanh vũ trường, karaoke, dịch vụ xoa bóp, cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn quận 5 giai đoạn 2006 - 2010 của Ủy ban nhân dân quận 5 do Hội đồng nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 17/07/2007 | Cập nhật: 28/08/2007
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 17/07/2007 | Cập nhật: 12/03/2010
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 20/07/2007 | Cập nhật: 28/04/2010
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND điều chỉnh một phần của nghị quyết 46/2006/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 20/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND thông qua quy hoạch một số ngành nghề thương mại - dịch vụ trong lĩnh vực văn hóa - xã hội dễ phát sinh tệ nạn xã hội trên địa bàn quận 11, giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 06/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ tiền học giáo dục định hướng, vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân Đắk Nông ban hành Ban hành: 21/06/2007 | Cập nhật: 23/11/2010
Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND về việc một số cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực dịch vụ đô thị, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 10/07/2007 | Cập nhật: 12/11/2007
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND phê chuẩn kế hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội giai đoạn 2006-2020 do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung một số chế độ, chính sách xã hội của thành phố do Hội đồng Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành. Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 30/07/2007
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo cuộc vận động phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2007 Ban hành: 04/07/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND bổ sung, điều chỉnh dự toán chi ngân sách năm 2007 Ban hành: 04/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 07/06/2007 | Cập nhật: 29/07/2010
Thông tư 57/2007/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước Ban hành: 11/06/2007 | Cập nhật: 18/06/2007
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND điều chỉnh giá cho thuê mặt bằng vị trí 2, vị trí 3 của Bảng giá cho thuê mặt bằng và dịch vụ hàng hóa qua Bến cá Định An, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định 02/2006/QĐ-UBND Ban hành: 08/06/2007 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm, quyền hạn của cấp, ngành và tổ chức, cá nhân trong quản lý và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 05/04/2012
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về quy chế thực hiện lồng ghép nhân viên y tế thôn, làng với cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em thôn, làng tỉnh Kon Tum. Ban hành: 01/06/2007 | Cập nhật: 11/04/2013
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND quy định nội dung, mức chi và công tác quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật Ban hành: 23/05/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, huấn luyện nghề ngắn hạn và cung cấp thông tin cho nông dân giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 11/03/2013
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND phê duyệt chương trình giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 26/06/2015
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND ban hành Cơ chế quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Dự án tái định cư thủy điện Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 16/05/2007 | Cập nhật: 25/07/2009
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về chấm dứt hiệu lực thi hành Quyết định 163/2001/QĐ.UBNDT Quy định trình tự giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 24/04/2007 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 02/05/2007 | Cập nhật: 16/11/2012
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 12/04/2007 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của phòng y tế quận Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 11/04/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua Xây dựng nền Quốc phòng toàn dân vững mạnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 13/04/2007 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X Ban hành: 04/04/2007 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động karaoke, vũ trường nơi công cộng tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 04/04/2007 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND bãi bỏ các quyết định 08/2001/QĐ-UB, 19/2003/QĐ-UB và 212/2005/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 06/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 13/03/2007 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND quy định mức sản lượng tính thuế đối với các tổ chức, cá nhân khai thác, đánh bắt thủy sản tự nhiên chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ Ban hành: 23/03/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời về quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 30/03/2007 | Cập nhật: 17/12/2010
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ Hội sinh vật cảnh Quận 8 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 04/04/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Thông tư 23/2007/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 21/03/2007 | Cập nhật: 13/04/2007
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND ban hành khung, mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 20/03/2007 | Cập nhật: 18/09/2009
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổ chức và hoạt động giám định tư pháp giữa Sở Tư pháp và Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 20/03/2007 | Cập nhật: 30/08/2014
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về xã hội hóa giáo dục tỉnh Kon Tum giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 27/03/2007 | Cập nhật: 27/12/2012
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban giám sát xã Chương trình 135 giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 05/03/2007 | Cập nhật: 25/09/2014
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí bến bãi tại các bến xe trực thuộc Bến xe Bình Thuận Ban hành: 05/03/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND quy định đối tượng, mức thu, chế độ thu nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 04/09/2015
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển các Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2001- 2010, xét đến 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 27/08/2010
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương Ban hành: 30/01/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về đề án đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động giáo dục trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND sửa đổi phí bán đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/01/2007 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về Quy chế giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ kết tổng kết công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng tỉnh Đồng Nai Ban hành: 13/02/2007 | Cập nhật: 13/03/2014
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu phí thẩm định kết quả đấu thầu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 02/06/2010
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 02/02/2007 | Cập nhật: 24/09/2015
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về duyệt đơn giá chi phí vận chuyển khách công cộng bằng xe buýt và xe đưa rước học sinh-sinh viên và công nhân trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, áp dụng từ ngày 01/01/2006 do UBND TP. Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 24/01/2007 | Cập nhật: 07/02/2007
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị huyện Nhà Bè Ban hành: 01/02/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về dự toán và phương án phân bổ ngân sách tỉnh năm 2007 Ban hành: 04/01/2007 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 07/06/2006
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 79/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước Ban hành: 15/09/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập Ban hành: 05/09/2005 | Cập nhật: 20/05/2006