Quyết định 36/2008/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công thương tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu: | 36/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Nguyễn Ngọc Phi |
Ngày ban hành: | 29/07/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2008/QĐ-UBND |
Vĩnh Yên, ngày 29 tháng 7 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28/5/2008 của Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 192/TTr-SNV ngày 25 tháng 7 năm 2008 về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng của Sở Công Thương:
Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công thương, bao gồm: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; hoá chất; vật liệu nổ công nghiệp; khai thác và chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; lưu thông hàng hoá trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu; nhập khẩu; quản lý thị trường; quản lý cạnh tranh; xúc tiến thương mại; kiểm soát độc quyền; chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; hội nhập kinh tế, quốc tế; quản lý cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn; các hoạt động khuyến công; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Sở Công Thương có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Công Thương:
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chủ trương, chính sách, chương trình, biện pháp, quy định cụ thể về phát triển ngành công thương trên địa bàn tỉnh.
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về lĩnh vực công thương.
c) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
d) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở Công Thương; tham gia dự thảo tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực công thương của Phòng Công Thương, Phòng Kinh tế thuộc UBND huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Công Thương theo quy định của pháp luật.
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực công thương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các quy định về công thương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực thuộc công thương.
4. Giúp UBND tỉnh thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng các công trình phát triển ngành công thương trên địa bàn tỉnh theo phân cấp; thẩm định, cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, chứng nhận thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở Công Thương theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc uỷ quyền của UBND tỉnh.
5. Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
a) Về cơ khí luyện kim:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành cơ khí, ngành luyện kim, phát triển các sản phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm, các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự động hoá, điện tử công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Về điện lực và năng lượng:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển điện lực, phát triển việc ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp và bảo vệ an toàn các công trình điện khác trên địa bàn;
- Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện cho cho đơn vị điện lực tại địa bàn tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, an toàn điện cho cán bộ, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức quản lý điện nông thôn.
- Tổ chức triển khai thực hiện phương án giá điện trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành điện lực theo quy định của pháp luật.
c) Về hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp và các loại máy, thiết bị công nghệ có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản, vận chuyển hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, khí ga hoá lỏng và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật.
d) Về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản ( trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng):
- Chủ trì tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, quy định an toàn trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.
đ) Về công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành sau khi được phê duyệt, gồm: dệt – may, da - giầy, giấy, sành sứ, thuỷ tinh, nhựa, bia, rượu, nước giải khát, thuốc lá, bánh kẹo, sữa, dầu thực vật, chế biến bột và tinh bột;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi trường công nghiệp; an toàn vệ sinh thực phẩm từ khâu sản xuất đến khi đưa vào lưu thông thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương.
e) Về khuyến công:
- Trình UBND tỉnh phê duyệt các chương trình, kế hoạch khuyến công trên địa bàn tỉnh; Triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công tại địa phương, bao gồm các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ làm công tác khuyến công tại địa phương.
g) Về cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện chương tình, đề án, cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn (bao gồm cả các ngành nghề, làng nghề nông thôn, các hợp tác xã thuộc lĩnh vực công thương); phê duyệt điều lệ của các tổ chức đó;
- Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, tài chính, lao động và xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, di chuyển cơ sở sản xuất, xây dựng mới cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn sau khi được phê duyệt.
6. Về thương mại:
a) Thương mại nội địa:
- Tổ chức triển khai thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại bán buôn, bán lẻ, bao gồm: Các loại hình chợ, các trung tâm thương mại, hệ thống các siêu thị, hợp tác xã thương mại, dịch vụ thương mại; hệ thống đại lý thương mại, nhượng quyền thương mại và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác;
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các tổ chức liên kết lưu thông hàng hoá ổn định từ sản xuất đến tiêu dùng trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức thực hiện cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và đời sống đối với đồng bào dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xã trên địa bàn tỉnh (cung cấp các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ lưu thông hàng hoá và dịch vụ thương mại…);
- Tổng hợp và xử lý các thông tin thị trường trên địa bàn tỉnh về tổng mức lưu chuyển hàng hoá, tổng cung, tổng cầu, mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng chính sách đối với đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa. Đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp điều tiết lưu thông hàng hoá trong từng thời kỳ.
b) Về xuất nhập khẩu:
- Tổ chức thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá, phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thương nhân nước ngoài không có đại điện tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
c) Về thương mại điện tử:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, kế hoạch, chương trình bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ quản lý thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
d) Về xúc tiến thương mại:
- Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam;
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại thương mại cho các thương nhân.
- Thu thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp thông tin thương mại phục vụ các cơ quan quản lý và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
đ) Về quản lý thị trường:
- Tổ chức thực hiện công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Công Thương và của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực công thương của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh; thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan trong đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ; chống các hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường, gian lận thương mại và các hành vi vi phạm pháp luật về công thương của các tổ chức và cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
- Tổng hợp và báo cáo tình hình về thị trường và công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý các vi phạm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và yêu cầu của cấp trên.
e) Về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá, chống trợ cấp và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trên địa bàn tỉnh. Đề xuất với các cơ quan liên quan sửa đổi, bổ sung các quy định, những văn bản đã ban hành không phù hợp với pháp luật cạnh tranh;
- Được yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan trong tỉnh cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao về quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý cung cấp thông tin về doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường, các doanh nghiệp độc quyền có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh; về các quy tắc cạnh tranh trong hiệp hội; về các trường hợp miễn trừ.
g) Về hội nhập kinh tế:
- Triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chương trình, kế hoạch và các quy định về hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế của tỉnh.
7. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực công thương ở địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Công Thương quản lý theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công thương theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công thương đối với các Phòng Công Thương thuộc UBND huyện, Phòng kinh tế thuộc UBND thành phố, thị xã.
11. Tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong hoạt động công nghiệp và thương mại, hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công nghiệp, xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ, cung cấp tư liệu về công nghiệp và thương mại theo quy định của pháp luật
12. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của UBND tỉnh.
13. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công thương theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
14. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực công thương thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
16. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển lĩnh vực công thương tại địa phương theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Công Thương:
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Công Thương có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở một số lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Công Thương ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Công Thương:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch và đầu tư;
- Phòng Quản lý thương mại nội địa;
- Phòng Quản lý xuất nhập khẩu và Hội nhập kinh tế quốc tế;
- Phòng Quản lý Công nghiệp;
- Phòng Quản lý điện năng;
- Phòng Kỹ thuật Công nghệ và môi trường Công nghiệp.
b) Chi cục trực thuộc Sở Công Thương
- Chi cục Quản lý thị trường
Chi cục Quản lý thị trường có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, có các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đội Quản lý thị trường trực thuộc do UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Công Thương
- Trung tâm Thông tin và xúc tiến thương mại;
- Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp;
- Trung tâm Giám sát, kiểm định và tiết kiệm điện năng (được thành lập khi đủ điều kiện và có đề án riêng).
3. Biên chế: Biên chế của Sở Công Thương do UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
Điều 4. Giao Giám đốc Sở Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức giúp việc cho Giám đốc Sở; bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo quy định của nhà nước.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế các Quyết định: Quyết định số 1213/2004/QĐ-UB ngày 19/4/2004 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công nghiệp, Quyết định số 69/2006/QĐ-UBND ngày 14/9/2006 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thương mại và Quyết định số 76/2006/QĐ-UBND ngày 13/10/2006 về việc bổ sung Quyết định số 69/2006/QĐ-UBND ngày 14/9/2006 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thương mại.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
Thông tư liên tịch 07/2008/TTLT-BCT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 30/05/2008
Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 14/02/2008
Quyết định 69/2006/QĐ-UBND về bảng giá đất năm 2007 trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 19/12/2006 | Cập nhật: 16/04/2015
Quyết định 69/2006/QĐ-UBND sửa đổi quy định quản lý, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 84/2003/QĐ-UB Ban hành: 07/11/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 76/2006/QĐ-UBND về ban hành Quy định quản lý khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ thành phố Cần Thơ Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 17/04/2013
Quyết định 76/2006/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 69/2006/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thương mại do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 13/10/2006 | Cập nhật: 17/07/2012
Quyết định 69/2006/QĐ-UBND về tiêu chí phân loại cấp độ khó khăn trong các thôn bản đặc biệt khó khăn của các xã khu vực II và các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi giai đoạn 2006-2010 tỉnh Lai Châu Ban hành: 04/12/2006 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 76/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 64/2006/QĐ-UBND kế hoạch vốn hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số năm 2006 và Quyết định 1713/QĐ-UBND tỉnh Bình Thuận Ban hành: 26/09/2006 | Cập nhật: 28/06/2014
Quyết định 69/2006/QĐ-UBND về tiêu chuẩn bình xét khen thưởng doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 25/09/2006 | Cập nhật: 03/12/2014
Quyết định 76/2006/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 04/10/2006 | Cập nhật: 05/09/2015
Quyết định 69/2006/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, quyền lợi và việc quản lý cán bộ phòng, chống ma tuý ở xã, phường, thị trấn Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 76/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đơn vị trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 02/10/2006 | Cập nhật: 07/04/2010
Quyết định 69/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 25/2005/QĐ-UB Ban hành: 21/11/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 69/2006/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thương mại do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 14/09/2006 | Cập nhật: 04/08/2012
Quyết định 76/2006/QĐ-UBND Quy định tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ; Dự án sản xuất thử nghiệm tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 14/09/2006 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 76/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 28/09/2006 | Cập nhật: 24/01/2011
Quyết định 69/2006/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 37/2000/QĐ/CT-UBBT quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện Ban hành: 22/08/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 69/2006/QĐ-UBND về chia tách tổ dân phố thuộc thị trấn Chư Ty, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 69/2006/QĐ-UBND phân công, phân cấp quản lý, thực hiện một số chính sách, chế độ đối với người có công với cách mạng Ban hành: 19/07/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 76/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Kiện toàn tổ chức mạng lưới thú y cơ sở Ban hành: 10/08/2006 | Cập nhật: 03/04/2015
Quyết định 76/2006/QĐ-UBND quy định xét chọn danh hiệu Doanh nhân tiêu biểu, xuất sắc tỉnh Lào Cai Ban hành: 28/08/2006 | Cập nhật: 03/04/2014
Quyết định 69/2006/QĐ-UBND quy định tạm thời về tiêu chuẩn làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Ban hành: 12/09/2006 | Cập nhật: 03/08/2013
Quyết định 69/2006/QĐ-UBND thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Lào Cai Ban hành: 01/08/2006 | Cập nhật: 03/04/2014
Quyết định 69/2006/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tại Quyết định 181/2005/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 08/08/2006 | Cập nhật: 09/10/2009
Quyết định 69/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Bình Phước Ban hành: 03/07/2006 | Cập nhật: 29/11/2014
Quyết định 69/2006/QĐ-UBND thành lập trung tâm phòng, chống HIV/AIDS Ban hành: 17/07/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 76/2006/QĐ-UBND về thành lập Phòng Cải cách Hành chính thuộc Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 24/05/2006 | Cập nhật: 01/09/2009
Quyết định 69/2006/QĐ-UBND về việc phân công nhiệm vụ Thường trực UBND Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 16/05/2006 | Cập nhật: 25/05/2006
Quyết định 69/2006/QĐ-UBND bổ sung đơn giá chuyển quyền sử dụng đất khi thực hiện việc bán nhà theo giá thị trường trong các khu trung tâm đô thị thuộc tỉnh do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 20/03/2006 | Cập nhật: 03/08/2013
Quyết định 76/2006/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu thu Quỹ phòng, chống lụt, bão đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố năm 2006 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 19/05/2006 | Cập nhật: 07/06/2006
Quyết định 76/2006/QĐ-UBND phê duyệt mức thu tiền sử dụng đất bổ sung cho những hộ dân được giao thêm đất tái định cư trong Khu liên hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 27/03/2006 | Cập nhật: 03/08/2013
Quyết định 69/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 62/2006/QĐ-UBND về tổ chức thu, nộp phí giao thông một chiều qua cầu Bình Triệu 2 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 04/05/2006 | Cập nhật: 20/05/2006