Quyết định 56/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước
Số hiệu: | 56/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Trương Tấn Thiệu |
Ngày ban hành: | 29/08/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/2008/QĐ-UBND |
Đồng Xoài, ngày 29 tháng 8 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH BÌNH PHƯỚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 475/QĐ-UBND ngày 11/3/2008 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 543/QĐ-UBND ngày 20/3/2008 của UBND tỉnh về việc sáp nhập Ban Tôn giáo, cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng và chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ vào Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 28/2004/QĐ-UB ngày 22/4/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56 /2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2008 của UBND tỉnh)
2. Sở Nội vụ có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
Điều 2. Sở Nội vụ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình UBND tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và các đề án, dự án; chương trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a. Trình UBND tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
b. Thẩm định và trình UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh để trình UBND tỉnh quyết định theo quy định;
c. Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
d. Tham mưu, giúp UBND tỉnh xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
đ. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn UBND cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện;
e. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
a. Xây dựng và báo cáo UBND tỉnh kế hoạch biên chế để trình HĐND tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp của tỉnh và thông qua tổng biên chế hành chính của tỉnh trước khi báo cáo Bộ Nội vụ;
b. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
c. Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện và các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Về tổ chức chính quyền:
a. Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn;
b. Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu HĐND các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả bầu cử đại biểu HĐND các cấp;
c. Thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của UBND huyện. Giúp HĐND, UBND tỉnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật.
d. Tham mưu giúp HĐND, UBND tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu HĐND các cấp; thống kê số lượng, chất lượng đại biểu HĐND và thành viên UBND các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a. Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính các cấp theo quy định của pháp luật;
b. Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ;
c. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
7. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh:
a. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã;
b. Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
c. Thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhà nước ở trong và ngoài nước sau khi được UBND tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh;
d. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc UBND tỉnh quản lý;
đ. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
9. Về cải cách hành chính:
a. Trình UBND tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phụ trách các nội dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công, hiện đại hoá nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh;
b. Trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh; chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh triển khai cải cách hành chính;
c. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh;
d. Giúp UBND tỉnh tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế đối với cơ quan nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
đ. Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính trình phiên họp hàng tháng của UBND tỉnh; giúp UBND tỉnh xây dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành chính theo quy định.
10. Về công tác tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ:
a. Thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ đối với hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh. Trình UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ vi phạm các quy định của pháp luật, Điều lệ hội;
c. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hỗ trợ định xuất và các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh chấp hành các chế độ, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ;
b. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn và Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
c. Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt “Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh” và thẩm tra “Danh mục tài liệu hết giá trị” của Trung tâm Lưu trữ tỉnh và của các cơ quan thuộc Danh mục nguồn nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh và của Lưu trữ huyện.
12. Về công tác tôn giáo:
a. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
b. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ công tác tôn giáo;
d. Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
13. Về công tác thi đua – khen thưởng:
a. Tham mưu giúp UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước công tác thi đua, khen thưởng; cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp tỉnh;
b. Tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh và Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết thi đua; phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến; tổ chức thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức và trao tặng các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c. Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
d. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng.
14. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của UBND tỉnh.
15. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, xã. Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
17. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng và các lĩnh vực khác được giao.
18. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
19. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
22. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
23. Xây dựng quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để trình UBND tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
24. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 3. Tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ:
1. Lãnh đạo Sở:
Sở do Giám đốc điều hành và có các Phó Giám đốc. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nội vụ ban hành theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác quản lý cán bộ và theo quy định của pháp luật.
- Văn phòng (Trong đó có: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả);
- Thanh tra Sở;
- Các phòng chuyên môn và nghiệp vụ:
+ Phòng Cải cách hành chính;
+ Phòng Quản lý công chức, viên chức;
+ Phòng Xây dựng chính quyền - Địa giới hành chính;
+ Phòng Đào tạo;
+ Phòng Quản lý Văn thư, Lưu trữ.
- Đơn vị trực thuộc Sở (tương đương Chi cục):
+ Ban Tôn giáo;
+ Ban Thi đua - Khen thưởng.
- Tổ chức sự nghiệp thuộc Sở: Trung tâm Lưu trữ tỉnh.
3. Văn phòng có Chánh Văn phòng và có từ 01-02 Phó Chánh Văn phòng. Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra và có từ 01-02 Phó Chánh Thanh tra. Mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng và có từ 01-02 Phó Trưởng phòng.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở quyết định. Chức vụ Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở quyết định sau khi có văn bản thoả thuận cùng Chánh Thanh tra tỉnh.
4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo và Ban Thi đua - Khen thưởng do Giám đốc Sở trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
5. Nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng, Thanh tra Sở và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ do Giám đốc Sở quy định.
6. Biên chế hành chính của Sở do giám đốc Sở trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh; biên chế sự nghiệp của Sở do UBND tỉnh quyết định theo quy định.
7. Tuỳ theo yêu cầu, nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn và trình độ năng lực của cán bộ, công chức Giám đốc Sở đề nghị UBND tỉnh thay đổi cơ cấu tổ chức của Sở cho phù hợp.
1. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng, Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, có quyền quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Nội vụ về chuyên môn, nghiệp vụ. Phó Giám đốc Sở được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công, đồng thời cùng Giám đốc liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần việc được phân công phụ trách. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
2. Sở hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của UBND tỉnh, phương hướng, nhiệm vụ công tác ngành của Bộ Nội vụ giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản quy chế này.
3. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương làm việc theo chế độ trưởng phòng. Trưởng phòng ngoài việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được phân công còn có nhiệm vụ phân công công tác trong phòng; tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch công tác của phòng; quản lý giờ giấc làm việc và duy trì sinh hoạt trong phòng.
4. Sở đảm bảo thực hiện chế độ họp giao ban hàng tuần (Lãnh đạo Sở và các Trưởng, Phó Trưởng phòng và tương đương) để đánh giá tình hình thực hiện công tác trong tuần và xây dựng chương trình công tác cho tuần kế tiếp và tổ chức các cuộc họp đột xuất để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ cấp bách của UBND tỉnh hoặc của Bộ Nội vụ đề ra. Cơ quan tổ chức họp toàn thể cán bộ, công chức, viên chức mỗi quý một lần để đánh giá tình hình thực hiện công tác trong quý và xây dựng chương trình công tác cho quý kế tiếp. Hàng năm, Sở tổ chức Hội nghị tổng kết công tác ngành Nội vụ trong tỉnh.
Điều 5. Mối quan hệ của Sở Nội vụ với các ngành, các cấp:
1. Với Bộ Nội vụ:
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn với Bộ Nội vụ theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Với UBND tỉnh:
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh. Thường xuyên báo cáo công tác với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương, công tác của Bộ Nội vụ và các bộ, ngành trung ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Sở Nội vụ phải báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
3. Với Ban Tổ chức Tỉnh ủy:
Giám đốc Sở (với cơ cấu là Phó Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy) chủ động phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy để nghiên cứu đề xuất Tỉnh ủy, UBND tỉnh về các mặt công tác: Quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; phân công, phân cấp quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; kiện toàn tổ chức, củng cố chính quyền cơ sở; tăng cường đội ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý cho các ngành, các huyện, thị xã; thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý.
Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy hướng dẫn thực hiện thống nhất và đồng bộ chủ trương, Nghị quyết của Tỉnh ủy về công tác tổ chức, công tác cán bộ trong tỉnh.
4. Với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể:
Sở chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể ở tỉnh thực hiện những nhiệm vụ chung có liên quan. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể ở tỉnh đề xuất chủ trương, biện pháp củng cố chính quyền và các đoàn thể ở cơ sở.
5. Với các Sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã:
Sở phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã trong công tác tổ chức, biên chế và thực hiện các chính sách chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước. Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở Nội vụ được yêu cầu Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
Sở có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các mặt công tác thuộc chức năng quản lý của Sở đối với bộ phận tổ chức các Sở, ban, ngành. Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã làm việc trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trong trường hợp có những vấn đề chưa nhất trí thì hai bên báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Với Phòng Nội vụ các huyện, thị xã:
Sở có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ các mặt công tác ngành đối với Phòng Nội vụ các huyện, thị xã.
7. Với Trường Chính trị tỉnh:
Tham gia, phối hợp với Trường Chính trị tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch và mở các lớp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng về kiến thức quản lý Nhà nước, nghiệp vụ tổ chức… cho cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ dân cử, công chức dự bị, cán bộ, công chức cấp xã.
8. Với các cơ quan, đơn vị của Trung ương và của các tỉnh bạn trú đóng và hoạt động trên địa bàn tỉnh:
Sở thường xuyên liên hệ nắm tình hình về các mặt tổ chức, cán bộ; tình hình hoạt động của các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp trên tinh thần hợp tác, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau để giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác ngành theo lãnh thổ với những cơ quan, tổ chức này.
Quyết định 475/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/04/2019 | Cập nhật: 23/04/2019
Quyết định 475/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục gồm 01 thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Gia Lai Ban hành: 16/04/2019 | Cập nhật: 13/05/2019
Quyết định 475/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Đường thủy nội địa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giao thông vận tải tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/03/2019 | Cập nhật: 30/03/2019
Quyết định 475/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ 2014-2018 đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận 6 thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 30/01/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Quyết định 475/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp xã tỉnh Ninh Bình Ban hành: 24/09/2018 | Cập nhật: 06/12/2018
Quyết định 475/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới lĩnh vực hoạt động xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Điện Biên Ban hành: 07/06/2018 | Cập nhật: 17/07/2018
Quyết định 475/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/02/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Quyết định 475/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015” đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/03/2018 | Cập nhật: 30/07/2018
Quyết định 475/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2018 Ban hành: 31/01/2018 | Cập nhật: 11/04/2018
Quyết định 475/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực y tế dự phòng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Cà Mau Ban hành: 14/03/2017 | Cập nhật: 12/06/2017
Quyết định 475/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh lớp 6 trường phổ thông dân tộc nội trú huyện, tuyển sinh lớp 10 trường Trung học phổ thông Chuyên, trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 19/04/2016 | Cập nhật: 26/04/2016
Quyết định 475/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 05/04/2016 | Cập nhật: 28/11/2016
Quyết định 475/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Kết luận 97-KL/TW và Quyết định 458/QĐ-TTg về chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 - Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 11/03/2016 | Cập nhật: 26/03/2016
Quyết định 475/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2016 Ban hành: 23/02/2016 | Cập nhật: 08/03/2016
Quyết định 475/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực doanh nghiệp và chuyên gia quản trị doanh nghiệp Ban hành: 24/01/2015 | Cập nhật: 03/03/2015
Quyết định 475/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đồ án Quy hoạch Tổ chức lại sản xuất và bố trí dân cư khu vực rừng tràm tỉnh Cà Mau, tỷ lệ 1/2.000 Ban hành: 04/04/2013 | Cập nhật: 11/05/2013
Quyết định 475/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 30/11/2015
Quyết định 475/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Hội đồng định giá đất, tài sản trên đất khi Nhà nước thu hồi, chuyển nhượng, góp vốn, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi đối với đất và tài sản gắn liền với đất được Nhà nước giao, cho thuê để làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 25/02/2013 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 475/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt dự án rà soát quy hoạch thủy lợi đến năm 2020 tỉnh Lâm Ðồng Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 23/09/2013
Thông tư 04/2008/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 11/06/2008
Quyết định 475/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Đề án sắp xếp cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/03/2008 | Cập nhật: 21/05/2012
Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 14/02/2008
Quyết định 475/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt suất đầu tư lâm sinh Dự án 661, thuộc Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn từ năm 2007 đến 2010 Ban hành: 07/02/2007 | Cập nhật: 26/09/2014
Quyết định 28/2004/QĐ-UB quy định một số chế độ, chính sách phụ cấp đặc thù nghề nghiệp cho cán bộ làm việc tại Trung tâm giáo dục lao động xã hội tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 07/05/2004 | Cập nhật: 29/11/2014
Quyết định 28/2004/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước Ban hành: 22/04/2004 | Cập nhật: 19/05/2018
Quyết định 28/2004/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Công nghiệp tỉnh Lai Châu Ban hành: 07/06/2004 | Cập nhật: 23/07/2020
Quyết định 28/2004/QĐ-UB về phê duyệt quy hoạch chi tiết Khu tái định cư Tân Hương Ban hành: 10/06/2004 | Cập nhật: 23/07/2020
Quyết định 28/2004/QĐ-UB phê chuẩn số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị và số đại biểu được bầu của mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân quận 10, khóa IX, nhiệm kỳ 2004 – 2009 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/02/2004 | Cập nhật: 25/12/2009
Quyết định 28/2004/QĐ-UB về điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết Khu nhà ở tại xã Trung Văn - huyện Từ Liêm, Hà Nội, tỷ lệ 1/500 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 25/02/2004 | Cập nhật: 18/11/2010
Quyết định 28/2004/QĐ-UB về quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 22/03/2004 | Cập nhật: 06/05/2015
Quyết định 28/2004/QĐ-UB thành lập Ban Bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 02/01/2004 | Cập nhật: 01/11/2014