Quyết định 475/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh lớp 6 trường phổ thông dân tộc nội trú huyện, tuyển sinh lớp 10 trường Trung học phổ thông Chuyên, trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Số hiệu: 475/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng Người ký: Trịnh Hữu Khang
Ngày ban hành: 19/04/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, Dân tộc, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 475/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 19 tháng 04 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TUYỂN SINH LỚP 6 TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ HUYỆN, TUYỂN SINH LỚP 10 TRƯỜNG THPT CHUYÊN, TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH VÀ CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông, ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Quy chế Tổ chức và hoạt động của trường Trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư hợp nhất số 20/VBHN-BGDĐT ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Căn cứ Quy chế Tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú, ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 516/TTr-SGD&ĐT ngày 17/3/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh lớp 6 trường phổ thông dân tộc nội trú huyện, tuyển sinh lớp 10 trường Trung học phổ thông Chuyên, trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (có Kế hoạch kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Quyết định này thay thế Quyết định số 757/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2014 về việc phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh lớp 6 trường phổ thông dân tộc nội trú huyện, tuyển sinh lớp 10 trường THPT Chuyên, trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và các trường THPT trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 757/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân, dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- TTTT VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX (NT 33b).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trịnh Hữu Khang

 

KẾ HOẠCH

TUYỂN SINH LỚP 6 TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ HUYỆN, TUYỂN SINH LỚP 10 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN, TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH VÀ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 475/QĐ-UBND ngày 19 tháng 04 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

A. NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ TUYỂN SINH

- Lựa chọn những học sinh có đủ điều kiện theo Quy chế.

- Đảm bảo trung thực, khách quan và công bằng.

- Trên phạm vi cả tỉnh: tuyển sinh lớp 10 THPT đảm bảo sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng dạy học, cũng như thực hiện tốt mục tiêu phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.

- Người học không tham dự kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 hoặc rút hồ sơ dự tuyển trước khi Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt kết quả tuyển sinh sẽ không được xét tuyển vào bất cứ trường THPT nào trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

B. KẾ HOẠCH TUYỂN SINH

I. TUYỂN SINH LỚP 6 TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ (PTDTNT) HUYỆN

Tuyển sinh lớp 6 trường PT DTNT huyện được thực hiện theo Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú.

1. Chỉ tiêu tuyển sinh:

- Chỉ tiêu tuyển sinh vào các trường PT DTNT huyện theo chỉ tiêu của Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

- Hội đồng tuyển sinh trường PT DTNT huyện lập kế hoạch tuyển sinh, trong đó có kế hoạch phân bổ chỉ tiêu cho các xã trong huyện căn cứ vào số lượng xã, xóm, thôn thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Kế hoạch tuyển sinh của trường phải được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và được sự đồng ý của Sở Giáo dục và Đào tạo trước khi thực hiện.

2. Tuyển thẳng vào trường PT DTNT huyện: Thực hiện theo Điểm a, Khoản 3, Điều 20 Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú.

Số lượng học sinh tuyển thẳng của trường sẽ được tính vào số chỉ tiêu đã giao cho từng trường.

3. Quy điểm trong xét tuyển đối với tuyển sinh vào lớp 6 trường PT DTNT huyện:

a. Điểm xét tuyển: Căn cứ vào kết quả các bài kiểm tra các môn Tiếng Việt, Toán ở cuối học kỳ I, cả năm của các lớp cấp Tiểu học để quy điểm như sau:

Điểm X1 = Tổng điểm của các môn Tiếng Việt, Toán của học kỳ I và cả năm lớp 3 (4 loại điểm);

Điểm X2 = Tổng điểm của các môn Tiếng Việt, Toán của học kỳ I và cả năm lớp 4 (4 loại điểm);

Điểm X3 = Tổng điểm của các môn Tiếng Việt, Toán của học kỳ I và cả năm lớp 5 (4 loại điểm);

 

Điểm xét tuyển = Điểm X1 + Điểm X2 + Điểm X3

 

b. Các loại điểm phụ dùng để xét khi điểm xét tuyển bằng nhau:

Điểm P1 = Tổng điểm các bài kiểm tra của các môn Khoa học, môn Lịch sử và Địa lí cả năm lớp 5.

Điểm P2 = Tổng điểm các bài kiểm tra của các môn Khoa học, môn Lịch sử và Địa lí cả năm lớp 4.

4. Tỷ lệ tuyển sinh cho tùng loại đối tượng trong xã của các huyện: được căn cứ vào các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các vùng khác của huyện. Thứ tự xét tuyển và tỷ lệ tuyển như sau:

Đối tượng

Huyện Trùng Khánh, Phục Hoa

Huyện Quảng Uyên

Huyện Hạ Lang

Huyện: Bảo Lâm; Bảo Lạc; Thông Nông, Nguyên Bình, Hà Quảng.

Huyện: Thạch An; Hòa An; Trà Lĩnh;

1. Người học là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành

60 %

60 %

65 %

50 %

55 %

2. Người học là người dân tộc thiểu số (trừ dân tộc Tày, Nùng, Hoa) có hộ khẩu thường trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành.

5 %

10 %

5 %

20 %

20 %

3. Người học là người dân tộc Kinh có hộ khẩu thường trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành.

5 %

5 %

5 %

5 %

5 %

4. Người học là người dân tộc thiểu số ở các xã không thuộc các xã, thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

30 %

25 %

25 %

25 %

20 %

5. Cách xét tuyển:

- Trong từng đối tượng và tỷ lệ tuyển sinh trong bảng trên, xét tuyển theo điểm từ cao xuống thấp đến khi đủ chỉ tiêu.

- Trong quá trình xét theo chỉ tiêu đã phân bổ và tỷ lệ % đã nêu trên, trường hợp khi xác định điểm trúng tuyển nếu số đối tượng có điểm bằng nhau làm cho tỷ lệ tăng hơn chỉ tiêu thì xét tuyển ưu tiên theo thứ tự:

+ Con liệt sỹ;

+ Con thương binh, bệnh binh;

+ Đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 5 cấp tỉnh do Sở GDĐT tổ chức (Olympic tiếng Anh qua internet, Giải toán qua internet);

+ Điểm P1;

+ Điểm P2;

+ Hộ gia đình nghèo;

+ Giới tính là nữ;

+ Khoảng cách từ nhà đến trường PT DTNT huyện xa hơn.

- Nếu chỉ tiêu của từng loại đối tượng khi xét cho xã vẫn còn thì chuyển sang xét chung cho cả xã, lấy từ điểm cao trở xuống cho tất cả các đối tượng tham gia xét tuyển chưa trúng tuyển.

- Nếu chỉ tiêu của tùng loại đối tượng của xã vẫn còn thì chuyển sang xét chung cho cả huyện, lấy từ điểm cao trở xuống cho tất cả các đối tượng tham gia xét tuyển chưa trúng tuyển.

II. TUYỂN SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1. Địa bàn tuyển sinh

a. Người học có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

b. Người học ở tỉnh ngoài đăng ký dự tuyển sinh vào các trường THPT trên địa bàn tỉnh Cao Bằng phải được sự đồng ý của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.

2. Phương thức tuyển sinh: thi tuyển.

a. Môn thi:

- Thi tuyển vào các trường THPT và trường PT DTNT tỉnh:

+ Toán, Ngữ văn;

+ Môn thứ ba: do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức bốc thăm trong số các môn: Vật lý, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lý.

- Thi tuyển vào trường THPT Chuyên:

+ Toán, Ngữ văn

+ Môn thứ ba: do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức bốc thăm trong số các môn: Vật lý, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lý để lấy điểm xét vào trường THPT trong trường hợp không trúng tuyển vào trường THPT Chuyên.

+ Môn Chuyên: theo đăng ký dự tuyển

b. Thời gian làm bài (không kể thời gian giao đề thi)

- Toán, Ngữ văn: 120 phút;

- Môn thứ ba: 60 phút;

- Môn chuyên: 150 phút;

c. Hình thức thi: Thi tự luận.

d. Hệ số điểm tính để xét tuyển:

- Hệ số điểm tính để xét tuyển vào các trường THPT và PT DTNT tỉnh:

+ Toán, Ngữ văn: hệ số 2

+ Môn thứ ba: hệ số 1

- Hệ số điểm tính để xét tuyển vào trường THPT Chuyên:

+ Toán, Ngữ văn: hệ số 1

+ Môn Chuyên: hệ số 2

e. Điểm xét tuyển: là tổng điểm ba bài thi đã tính theo hệ số (không có bài thi nào bị điểm 0) và điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích.

3. Đối tượng tuyển sinh

- Dự tuyển vào các trường THPT: đã tốt nghiệp THCS, GDTX cấp THCS (kể cả người học tốt nghiệp các năm học trước, nếu còn đủ tuổi học, có hồ sơ hợp lệ, có nguyện vọng học lên lớp 10).

- Người học dự tuyển vào trường THPT Chuyên phải đảm bảo các quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của trường THPT Chuyên.

- Người học dự tuyển vào trường PT DTNT tỉnh phải đảm bảo các quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PT DTNT thuộc các đối tượng sau:

+ Đối tượng 1: Người học là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành: có kết quả xếp loại hạnh kiểm tốt, học lực khá hai năm học ở cấp THCS trở lên.

+ Đối tượng 2: Người học là người dân tộc thiểu số (trừ dân tộc Tày, Nùng, Hoa) thuộc các huyện (trừ thành phố) được tham gia dự tuyển vào trường PT DTNT tỉnh: có kết quả xếp loại hạnh kiểm tốt, học lực trung bình ba năm học lớp 6, 7, 8 và học lực khá năm học lớp 9 ở cấp THCS trở lên.

+ Đối tượng 3: Người học là người Kinh có hộ khẩu thường trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành hoặc học tập tại trường PT DTNT của huyện: có kết quả xếp loại hạnh kiểm tốt, học lực khá hai năm học ở cấp THCS trở lên.

+ Đối tượng 4: Người học là người dân tộc thiểu số có kết quả xếp loại hạnh kiểm tốt, học lực giỏi hai năm học cấp THCS trở lên; các năm học còn lại có kết quả xếp loại hạnh kiểm tốt, học lực khá thuộc các huyện (trừ thành phố) được tham gia dự tuyển vào trường PT DTNT tỉnh.

4. Tuyển thẳng và chế độ ưu tiên, khuyến khích

a. Tuyển thẳng vào các trường trung học phổ thông (trừ trường THPT Chuyên và trường PT DTNT tỉnh): thực hiện theo Thông tư 11/2014/TT- BGDĐT ngày 18/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Số lượng học sinh tuyển thẳng vào trường được tính vào số chỉ tiêu đã giao cho trường.

b. Tuyển thẳng vào trường PT DTNT tỉnh các đối tượng sau:

+ Người học là người dân tộc thiểu số rất ít người theo Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê tháng 01 năm 2009 dân tộc thiểu số rất ít người là các dân tộc La Hủ, La Ha, Pà Thẻn, Lự, Ngái, Chứt, Lô Lô, Mảng, Cống, Cờ Lao, Bố Y, Si La, Pu Péo, Rơ Măm, BRâu, Ơ Đu.

+ Người học là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành và đạt giải cấp quốc gia trở lên về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể thao; cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học.

Số lượng học sinh tuyển thẳng của huyện sẽ được tính vào số chỉ tiêu đã giao cho từng huyện.

c. Chế độ ưu tiên:

- Các nhóm đối tượng ưu tiên: thực hiện theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Cộng điểm ưu tiên:

+ Nhóm đối tượng ưu tiên 1: cộng 3,0 điểm

+ Nhóm đối tượng ưu tiên 2: cộng 2,0 điểm

+ Nhóm đối tượng ưu tiên 3: cộng 1,0 điểm

d. Chế độ khuyến khích:

* Đạt giải cá nhân trong kỳ thi học sinh giỏi các bộ môn văn hóa:

- Giải nhất cấp tỉnh: cộng 2,0 điểm;

- Giải nhì cấp tỉnh: cộng 1,5 điểm;

- Giải ba cấp tỉnh: cộng 1,0 điểm.

* Đạt giải cá nhân hoặc đồng đội do ngành Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với các ngành từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp trung học cơ sở trong các kỳ thi về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể thao; cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học, thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn.

- Giải cá nhân:

+ Đạt giải quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh hoặc huy chương vàng: cộng 2,0 điểm;

+ Đạt giải nhì cấp tỉnh hoặc huy chương bạc: cộng 1,5 điểm;

+ Đạt giải ba cấp tỉnh hoặc huy chương đồng: cộng 1,0 điểm;

- Giải đồng đội (bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, cầu mây, điền kinh, tốp ca, song ca...):

+ Chỉ cộng điểm đối với giải quốc gia;

+ Số lượng cầu thủ, vận động viên, diễn viên của giải đồng đội từ 02 đến 22 người theo quy định cụ thể của Ban tổ chức từng giải;

+ Mức điểm khuyến khích được cộng cho các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện như đối với giải cá nhân.

* Học sinh được cấp chứng nhận nghề phổ thông trong kỳ thi do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức ở cấp trung học cơ sở:

- Loại giỏi: cộng 1,5 điểm;

- Loại khá: cộng 1,0 điểm;

- Loại trung bình: cộng 0,5 điểm.

Những học sinh đoạt nhiều giải khác nhau trong các cuộc thi có cùng nội dung trong chế độ khuyến khích thì chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải cao nhất.

e. Điểm cộng thêm cho các đối tượng ưu tiên, khuyến khích tối đa là 5,0 điểm cho người học dự thi vào các trường trung học phổ thông và PT DTNT tỉnh. Không cộng điểm ưu tiên, khuyến khích cho người học dự thi vào trường THPT Chuyên.

5. Chỉ tiêu và tổ chức thi tuyển

a. Chỉ tiêu tuyển sinh và đăng ký dự tuyển sinh

* Chỉ tiêu tuyển sinh

- Chỉ tiêu tuyển sinh vào trường THPT Chuyên và PT DTNT tỉnh: theo chỉ tiêu UBND tỉnh giao hàng năm;

- Chỉ tiêu tuyển sinh vào các trường THPT: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo giao chỉ tiêu tuyển sinh lớp 10 hàng năm của các trường THPT đảm bảo vừa sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, phòng học, đội ngũ giáo viên trong việc nâng cao chất lượng dạy học; vừa thực hiện được mục tiêu phân luồng học sinh sau THCS dựa trên các căn cứ:

+ Chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của UBND tỉnh;

+ Số lượng học sinh đăng ký vào các trường THPT;

+ Thực trạng cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, nguyện vọng của học sinh.

* Đăng ký dự tuyển sinh

- Đăng ký dự tuyển vào học chương trình THPT: học sinh có nguyện vọng dự tuyển vào học tại trường THPT nào thì đăng ký dự tuyển vào trường THPT đó.

- Đăng ký dự tuyển vào trường THPT Chuyên, PT DTNT tỉnh:

+ Học sinh đăng ký dự tuyển vào trường THPT Chuyên: được phép lựa chọn dự tuyển theo 02 nguyện vọng (nguyện vọng 1: một môn chuyên; nguyện vọng 2: một môn chuyên khác) sao cho hai môn chuyên đăng ký không cùng buổi thi. Nếu không trúng tuyển môn chuyên theo nguyện vọng 1 sẽ được tham gia xét tuyển môn chuyên theo nguyện vọng 2.

- Lịch thi môn chuyên chia thành hai buổi thi như sau:

+ Buổi thi 1: Toán; Ngữ văn; Sinh học

+ Buổi thi 2: Vật lý; Hóa học; Tiếng Anh

- Ngoài đăng ký vào THPT Chuyên và PT DTNT tỉnh nếu đủ điều kiện theo quy chế, mỗi học sinh được đăng ký 01 nguyện vọng vào một trường THPT trên địa bàn tỉnh.

- Học sinh thuộc đối tượng tuyển thẳng vào trường THPT ngoài nộp hồ sơ vào một trường THPT còn được dự thi tuyển vào THPT Chuyên, PT DTNT tỉnh nếu đủ điều kiện theo quy định. Khi đó học sinh phải tham gia kỳ thi tuyển sinh để lấy điểm xét tuyển vào THPT Chuyên, PT DTNT tỉnh.

b. Địa điểm thi, thời gian tổ chức tuyển sinh:

- Địa điểm thí sinh làm bài thi:

+ Tại trường THPT Chuyên: đối với học sinh đăng ký dự thi vào trường THPT Chuyên.

+ Tại các trường THPT: đối với học sinh đăng ký dự thi vào trường THPT và trường PT DTNT tỉnh.

- Thời gian tuyển sinh: trong tháng 6 và tháng 7 hàng năm (ngày thi do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định).

- Hình thức tổ chức thi: tổ chức một kỳ thi chung cho học sinh dự tuyển vào các trường THPT trên địa bàn tỉnh (cả các trường THPT, trường PT DTNT tỉnh, trường THPT Chuyên).

c. Quy định về xét tuyển:

* Trường THPT Chuyên:

Thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Trung học phổ thông Chuyên ban hành kèm theo Thông tư hợp nhất số 20/VBHN-BGDĐT ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Căn cứ điểm xét tuyển vào lớp chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng môn chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên đăng ký dự thi cao hơn; có điểm trung bình môn chuyên đăng ký dự thi năm học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.

- Nếu không trúng tuyển môn chuyên theo nguyện, vọng 1 sẽ được tham gia xét tuyển môn chuyên theo nguyện vọng 2.

* Trường PT DTNT tỉnh: Thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Phổ thông dân tộc nội trú.

- Chỉ tiêu được phân bổ cho các huyện trong tỉnh căn cứ vào số lượng xã, thôn thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của từng huyện.

- Nguyên tắc tuyển sinh: trên cơ sở điểm xét tuyển của người học. Thực hiện xét tuyển từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu.

- Tỷ lệ phần trăm và thứ tự xét được thực hiện như sau:

+ Xét 60% chỉ tiêu cho đối tượng 1.

+ Xét 20% chỉ tiêu cho đối tượng 2.

+ Xét 5% chỉ tiêu cho đối tượng 3.

+ Xét 15% chỉ tiêu cho đối tượng 4. Trong đó mức điểm đạt được phải cao hơn ít nhất 01 điểm so với đối tượng 1.

- Trong quá trình xét theo chỉ tiêu đã phân bổ và tỷ lệ % đã nêu trên, trường hợp khi xác định điểm trúng tuyển nếu số đối tượng có điểm bằng nhau làm cho tỷ lệ tuyển tăng hơn chỉ tiêu được tuyển thì xét chọn theo thứ tự ưu tiên sau: Đang định cư tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; có điểm trung bình cả năm lớp 9 cao hơn; có tổng điểm trung bình của môn Toán và môn Ngữ văn của năm học lớp 9 cao hơn.

- Trong huyện, nếu chỉ tiêu của từng loại đối tượng vẫn còn thì số chỉ tiêu đó được chuyển sang xét chung cho cả huyện, lấy từ điểm cao trở xuống cho tất cả các đối tượng tham gia dự thi chưa trúng tuyển.

Nếu số đối tượng đăng ký ít hơn số chỉ tiêu được giao của huyện thì số chỉ tiêu đó được chuyển sang xét chung cho cả tỉnh, lấy từ điểm cao trở xuống cho tất cả các đối tượng tham gia dự thi chưa trúng tuyển.

* Các trường THPT:

- Hội đồng tuyển sinh của các trường THPT căn cứ vào chỉ tiêu được giao dự kiến điểm trúng tuyển của trường trình Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.

- Trường hợp khi xác định điểm trúng tuyển theo chỉ tiêu được giao, nếu số học sinh có điểm bằng nhau làm cho tỷ lệ tăng hơn chỉ tiêu, thì cho phép lấy hết số học sinh có điểm bằng nhau để xác định một tỷ lệ trúng tuyển cận kề với chỉ tiêu được giao theo chiều hướng tăng.

- Đối với các trường có số học sinh đăng kí dự thi ít hơn hoặc bằng với số chỉ tiêu được giao thì quy định xét tuyển như sau:

+ Đợt xét tuyển 1: Xét tuyển 70% số chỉ tiêu được giao.

+ Đợt xét tuyển 2: Xét tuyển số chỉ tiêu được giao còn lại (30% chỉ tiêu được giao). Số chỉ tiêu này được chuyển sang xét chung cho các thí sinh chưa trúng tuyển trên phạm vi toàn tỉnh có nguyện vọng xét tuyển vào trường, lấy điểm từ cao trở xuống cho tất cả các đối tượng tham gia dự xét tuyển cho đến khi đủ chỉ tiêu. Trường hợp khi xác định điểm trúng tuyển theo chỉ tiêu được giao, nếu số học sinh có điểm bằng nhau làm cho tỷ lệ tăng hơn chỉ tiêu được giao, thì cho phép lấy hết số học sinh có điểm bằng nhau để xác định một tỷ lệ trúng tuyển cận kề với chỉ tiêu được giao theo chiều hướng tăng.

III. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 GDTX

1. Chỉ tiêu tuyển sinh: đáp ứng tối đa nhu cầu của người học.

2. Phương thức và thời gian tuyển sinh

- Phương thức tuyển sinh: xét tuyển.

- Thời gian tuyển sinh: tháng 8 hàng năm.

3. Đối tượng tuyển sinh

a. Cán bộ, người lao động đang làm việc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

b. Người học đã tốt nghiệp THCS (2 hệ: Phổ thông và Giáo dục thường xuyên).

C. QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC KHÂU TRONG KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 - THPT

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Chương trình và nội dung thi

Nội dung đề thi trong phạm vi chương trình trung học cơ sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, chủ yếu ở lớp 9.

2. Ngày thi: theo hướng dẫn hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo.

3. Sử dụng công nghệ thông tin

Các đơn vị thống nhất sử dụng phần mềm quản lý thi và báo cáo theo văn bản hướng dẫn tổ chức thi của Sở Giáo dục và Đào tạo.

Bố trí tại mỗi Hội đồng coi thi, chấm thi, phúc khảo 01 điện thoại bàn (có loa ngoài) và 01 máy vi tính để bàn (nếu có) có khả năng kết nối mạng Internet qua đường truyền ADSL để sử dụng trong các ngày làm việc. Điện thoại và máy vi tính để chung tại một phòng; Chủ tịch Hội đồng coi thi, chấm thi, phúc khảo chịu trách nhiệm quy định việc giám sát, sử dụng điện thoại và máy vi tính này.

4. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với những người tham gia Hội đồng ra đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo của kỳ thi

a. Những người tham gia Hội đồng ra đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau:

- Có phẩm chất đạo đức tốt và tinh thần trách nhiệm cao;

- Nắm vững quy định thi, nghiệp vụ liên quan đến nhiệm vụ làm công tác thi được phân công;

- Không có con, anh, chị, em ruột; anh, chị, em vợ hoặc chồng; người giám hộ hoặc đỡ đầu; người được giám hộ hoặc được đỡ đầu tham dự kỳ thi;

- Không đang trong thời gian bị kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

b. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định trên, thành viên Hội đồng ra đề thi, chấm thi, phúc khảo còn phải là những người có kinh nghiệm giảng dạy và năng lực chuyên môn tốt.

II. BAN CHỈ ĐẠO

Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo tuyển sinh vào lớp 6 THCS, lớp 10 GDTrH và lớp 10 GDTX

a. Thành phần:

- Trưởng Ban chỉ đạo: Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo;

- Phó Trưởng Ban chỉ đạo: Lãnh đạo Sở, Trưởng phòng của Sở Giáo dục và Đào tạo;

- Các ủy viên: Lãnh đạo các phòng chức năng của Sở Giáo dục và Đào tạo;

b. Nhiệm vụ:

Ban chỉ đạo có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở GD&ĐT trong việc tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra; xây dựng các phương án tổ chức tuyển sinh vào lớp 6 THCS, lớp 10 GDTrH và lớp 10 GDTX theo đúng Quy chế và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của UBND Tỉnh.

Nhiệm vụ cụ thể và lề lối làm việc của các thành viên trong Ban chỉ đạo thì do Trưởng ban chỉ đạo quy định và phân công.

III. CÔNG TÁC ĐỀ THI

1. Hội đồng ra đề thi

Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng ra đề thi tuyển sinh lớp 10.

a. Thành phần:

- Chủ tịch Hội đồng ra đề thi: Lãnh đạo Sở hoặc Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng của Sở Giáo dục và Đào tạo;

- Phó Chủ tịch Hội đồng ra đề thi: Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng của Sở Giáo dục và Đào tạo;

- Thư ký Hội đồng ra đề thi: lãnh đạo, chuyên viên các phòng của Sở Giáo dục và Đào tạo, giáo viên các trường trung học phổ thông;

- Mỗi môn thi có một tổ ra đề thi gồm Tổ trưởng và các tổ viên là chuyên viên của Sở Giáo dục và Đào tạo; giáo viên đang giảng dạy chương trình trung học cơ sở, trung học phổ thông;

- Lực lượng bảo vệ: Công an Phòng PA 83 và PC 65.

b. Nhiệm vụ:

- Tổ chức soạn thảo các đề thi, hướng dẫn chấm thi của đề chính thức và đề dự bị;

- Tổ chức phản biện đề thi và hướng dẫn chấm thi;

- Đảm bảo tuyệt đối bí mật, an toàn của đề thi và hướng dẫn chấm thi từ lúc bắt đầu biên soạn đề thi cho tới khi thi xong.

c. Nguyên tắc làm việc:

- Hội đồng ra đề thi làm việc tập trung theo nguyên tắc cách ly triệt để từ khi bắt đầu làm đề đến hết thời gian thi môn cuối cùng của kỳ thi; danh sách Hội đồng ra đề thi được giữ bí mật;

- Các tổ ra đề thi và các thành viên khác của Hội đồng ra đề thi làm việc độc lập và trực tiếp với lãnh đạo Hội đồng ra đề thi;

- Mỗi thành viên của Hội đồng ra đề thi phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung đề thi, về việc đảm bảo bí mật, an toàn của đề thi theo đúng chức trách của mình, theo nguyên tắc bảo vệ bí mật quốc gia.

2. Yêu cầu của đề thi

a. Nội dung đề thi trong phạm vi chương trình trung học cơ sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, chủ yếu ở lớp 9. Đề thi phải đảm bảo chính xác, rõ ràng, phân hóa được trình độ học sinh, phù hợp với thời gian quy định cho từng môn thi.

b. Mỗi môn thi có đề thi chính thức và đề thi dự bị với mức độ tương đương về yêu cầu nội dung, thời gian làm bài. Mỗi đề thi phải có hướng dẫn chấm và biểu điểm kèm theo. Đề thi phải ghi rõ có mấy trang và có chữ “HẾT” tại điểm kết thúc đề thi.

c. Đề thi và hướng dẫn chấm thi của mỗi môn thi khi chưa được công bố là bí mật “Tối mật” theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Khu vực làm đề thi

a. Người làm việc trong khu vực làm đề thi chỉ hoạt động trong phạm vi cho phép và phải đeo phù hiệu riêng.

b. Các thành viên Hội đồng ra đề thi không được dùng điện thoại hay bất kỳ phương tiện thông tin liên lạc cá nhân nào khác. Trong trường hợp cần thiết, chỉ lãnh đạo Hội đồng ra đề thi mới được liên hệ bằng điện thoại cố định duy nhất của Hội đồng ra đề thi dưới sự giám sát của cán bộ bảo vệ, công an. Máy móc và thiết bị tại nơi làm đề thi, dù bị hư hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly sau khi thi xong môn cuối cùng của kỳ thi.

c. Mỗi tổ ra đề thi phải thường trực trong suốt thời gian thí sinh làm bài thi của môn phụ trách để giải đáp và xử lý các vấn đề liên quan đến đề thi.

4. In sao đề thi, bàn giao đề thi

a. Hội đồng ra đề thi chịu trách nhiệm in sao đề thi các môn theo số lượng được giao và niêm phong đề thi cho từng phòng thi.

b. Chuyển giao các bì đề thi đã niêm phong cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc người được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ủy quyền bằng văn bản.

c. Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức vận chuyển đề thi tuyển sinh (có cán bộ giao nhận và công an bảo vệ) bàn giao cho các Hội đồng coi thi.

5. Xử lý các sự cố bất thường

a. Trường hợp đề thi có những sai sót:

Nếu phát hiện sai sót của đề thi trong quá trình coi thi, Hội đồng coi thi phải báo cáo ngay với Tổ trực thi; Tổ trực thi báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo thi tuyển sinh lớp 10 để có phương án xử lý;

Tùy theo tính chất và mức độ sai sót, tùy theo thời gian phát hiện sớm hay muộn, Trưởng Ban Chỉ đạo thi tuyển sinh lớp 10 giao cho Chủ tịch Hội đồng ra đề thi cân nhắc và quyết định xử lý theo một trong các phương án sau:

- Chỉ đạo các Hội đồng coi thi sửa chữa kịp thời các sai sót và thông báo cho thí sinh biết, nhưng không kéo dài thời gian làm bài;

- Chỉ đạo các Hội đồng coi thi sửa chữa các sai sót, thông báo cho thí sinh biết và kéo dài thích đáng thời gian làm bài cho thí sinh;

- Chỉ đạo các Hội đồng coi thi không sửa chữa, vẫn để thí sinh làm bài. Sau đó sẽ xử lý khi chấm thi (có thể điều chỉnh đáp án và thang điểm trong hướng dẫn chấm thi cho thích hợp);

- Tổ chức thi lại môn có sự cố bằng đề thi dự bị vào thời gian thích hợp, sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi.

b. Trường hợp đề thi bị lộ:

- Chỉ có Ban Chỉ đạo thi tuyển sinh lớp 10 mới có thẩm quyền kết luận về tình huống lộ đề thi. Khi đề thi chính thức bị lộ, Ban Chỉ đạo thi tuyển sinh lớp 10 quyết định đình chỉ môn thi bị lộ đề. Các môn thi khác vẫn tiếp tục bình thường theo lịch. Môn bị lộ đề sẽ được thi bằng đề thi dự bị vào thời gian thích hợp, sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi;

- Ban Chỉ đạo thi tuyển sinh lớp 10 có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng để kiểm tra, xác minh, kết luận nguyên nhân lộ đề thi, người làm lộ đề thi và những người liên quan, tùy theo mức độ vi phạm xử lý theo quy định của pháp luật.

c. Trường hợp thiên tai xảy ra bất thường trong những ngày thi:

Nếu thiên tai nghiêm trọng xảy ra trên quy mô toàn tỉnh hoặc tại một số địa phương mà không thể tổ chức thi được, Ban Chỉ đạo thi tuyển sinh lớp 10 báo cáo Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định cụ thể.

d. Các trường hợp bất thường khác đều phải được báo cáo và xử lý kịp thời theo phân cấp quản lý, chỉ đạo kỳ thi.

IV. COI THI

1. Hội đồng coi thi

a. Hội đồng coi thi tại các đơn vị do hiệu trưởng các trường trung học phổ thông ra quyết định thành lập hội đồng coi thi để thực hiện các công việc chuẩn bị và tổ chức coi thi tại đơn vị. Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định thành lập tổ công an, bảo vệ và nhân viên phục vụ.

Hội đồng coi thi THPT Chuyên do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập.

b. Thành phần hội đồng coi thi:

- Chủ tịch Hội đồng coi thi: lãnh đạo trường trung học phổ thông;

- Phó Chủ tịch Hội đồng coi thi: lãnh đạo, Tổ trưởng tổ chuyên môn, Thư ký Hội đồng trường trung học phổ thông;

- Thư ký Hội đồng coi thi: Tổ trưởng, Phó Tổ trưởng tổ chuyên môn, Thư ký Hội đồng trường phổ thông, giáo viên của trường trung học phổ thông;

- Giám thị: giáo viên đang dạy tại các trường phổ thông hoặc trường trung học cơ sở;

- Công an, bảo vệ và nhân viên phục vụ.

c. Thành lập Hội đồng coi thi phải bảo đảm:

Trong mỗi phòng thi phải đủ 2 giám thị; số giám thị ngoài phòng thi được bố trí tùy theo yêu cầu riêng của từng Hội đồng coi thi;

d. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng coi thi:

- Nhiệm vụ:

+ Kiểm tra toàn bộ hồ sơ thí sinh, cơ sở vật chất, các thủ tục cần thiết, các điều kiện an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy; rà soát đội ngũ lãnh đạo, thư ký và giám thị (về số lượng, chất lượng) của Hội đồng coi thi, đảm bảo cho kỳ thi được tiến hành an toàn, nghiêm túc;

+ Tiếp nhận và bảo quản an toàn đề thi, tổ chức coi thi và thực hiện các công việc đảm bảo cho công tác coi thi;

+ Thu và bảo quản bài thi, không để thất lạc, mất bài thi, tờ giấy thi; lập các biên bản, hồ sơ theo quy định; bàn giao toàn bộ bài thi, các biên bản và hồ sơ coi thi cho Sở Giáo dục và Đào tạo;

+ Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định thi của các thành viên trong Hội đồng coi thi và thí sinh;

- Quyền hạn:

+ Từ chối tiếp nhận đề thi nếu phát hiện thấy dấu hiệu không đảm bảo bí mật của đề thi và báo cáo Ban Chỉ đạo thi tuyển sinh lớp 10, xin ý kiến giải quyết;

+ Tùy theo mức độ sai phạm, áp dụng kỷ luật từ khiển trách đến đình chỉ thi hoặc đề nghị cấm thi từ 01 đến 02 năm đối với thí sinh vi phạm quy định thi;

+ Tùy theo mức độ vi phạm quy định thi, thực hiện việc nhắc nhở đến đình chỉ nhiệm vụ đối với giám thị và các nhân viên tham gia làm thi hoặc đề nghị các cấp có thẩm quyền có hình thức kỷ luật đối với các giám thị và nhân viên vi phạm quy định thi.

e. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng coi thi:

* Chủ tịch Hội đồng coi thi:

- Điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của Hội đồng coi thi;

- Tổ chức cho các thành viên của Hội đồng coi thi và thí sinh học tập, nắm vững và thực hiện các quy định của kỳ thi;

- Phân công giám thị phòng thi đảm bảo khách quan, chặt chẽ, thực hiện nguyên tắc: giám thị không coi thi quá một môn đối với mỗi phòng thi; hai giám thị không cùng coi thi quá một lần;

- Xem xét, quyết định hoặc đề nghị áp dụng hình thức kỷ luật đối với những người vi phạm quy định thi và các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo;

- Trực tiếp báo cáo và tổ chức thực hiện các phương án xử lý khi xảy ra những sự cố bất thường sau khi tham khảo ý kiến các thành viên trong Hội đồng coi thi;

- Bàn giao toàn bộ bài thi, hồ sơ coi thi đã niêm phong cho Sở Giáo dục và Đào tạo.

* Phó chủ tịch Hội đồng coi thi: giúp chủ tịch Hội đồng coi thi trong công tác điều hành và chịu trách nhiệm trước, Chủ tịch Hội đồng coi thi về phần việc được phân công;

* Thư ký Hội đồng coi thi: giúp Chủ tịch Hội đồng coi thi soạn thảo các văn bản, lập các bảng biểu cần thiết, ghi biên bản các cuộc họp và biên bản tường thuật quá trình làm việc của Hội đồng coi thi; thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng coi thi phân công.

* Giám thị:

- Giám thị trong phòng thi:

+ Tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát thí sinh trong phòng thi thực hiện đúng Quy định thi;

+ Nhận túi đề thi từ Chủ tịch Hội đồng coi thi và phát đề thi cho thí sinh tại phòng thi; ký tên vào giấy nháp và giấy làm bài thi của thí sinh;

+ Niêm phong và giao đề thi thừa Chủ tịch Hội đồng coi thi hoặc người được Chủ tịch Hội đồng coi thi ủy quyền tại phòng thi;

+ Thu bài làm của thí sinh, kiểm tra đủ số bài, số tờ của của từng bài, sắp xếp theo trình tự số báo danh, cho vào túi và nộp đầy đủ cho Chủ tịch Hội đồng coi thi hoặc người được Chủ tịch Hội đồng coi thi ủy quyền;

+ Lập biên bản và đề nghị xử lý kỷ luật những thí sinh vi phạm quy định thi.

- Giám thị ngoài phòng thi:

+ Theo dõi, giám sát thí sinh và giám thị trong phòng thi thực hiện quy định thi tại khu vực được Chủ tịch Hội đồng coi thi phân công;

+ Thực hiện một số công việc cần thiết phục vụ nhiệm vụ coi thi do Chủ tịch Hội đồng coi thi phân công.

* Công an, bảo vệ và nhân viên phục vụ kỳ thi:

- Công an, bảo vệ và nhân viên phục vụ kỳ thi do Chủ tịch Hội đồng coi thi trực tiếp điều hành, chịu trách nhiệm về phần việc được phân công nhằm bảo đảm cho kỳ thi tiến hành được nghiêm túc, an toàn;

- Công an, bảo vệ và nhân viên phục vụ kỳ thi không được vào khu vực phòng thi, kể cả hành lang phòng thi khi thí sinh đang làm bài, trừ trường hợp được Chủ tịch Hội đồng coi thi cho phép.

f. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng coi thi: Tất cả mọi người tham gia tổ chức thi đều phải được học tập, nắm vững quy định thi; tuyệt đối không được mang theo và sử dụng các phương tiện thu, phát thông tin cá nhân trong khu vực thi khi các buổi thi đang diễn ra.

2. Phòng thi

a. Sắp xếp phòng thi

- Mỗi phòng thi có 24 thí sinh. Trong một phòng thi phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa 02 thí sinh ngồi cạnh nhau theo hàng ngang là 1,2 mét; riêng phòng thi cuối cùng của Hội đồng coi thi xếp không quá 28 thí sinh và bảo đảm yêu cầu trên;

- Số phòng thi của mỗi Hội đồng coi thi được đánh từ số 001 đến hết.

b. Cửa vào phòng thi phải niêm yết:

- Bảng danh sách thí sinh trong phòng thi;

- Quy định về vật dụng được mang vào phòng thi.

3. Các vật dụng được mang vào phòng thi

Thí sinh chỉ được mang vào phòng thi bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính, máy tính bỏ túi không có thẻ nhớ cắm thêm vào và không soạn thảo được văn bản, Atlat Địa lí Việt Nam đối với môn thi Địa lí (do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam ấn hành; không được đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung gì).

4. Trách nhiệm của thí sinh

- Có mặt tại địa điểm thi đúng ngày, giờ quy định, chấp hành hiệu lệnh của Hội đồng coi thi và hướng dẫn của giám thị. Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài sẽ không được dự thi.

- Xuất trình thẻ dự thi cho giám thị khi gọi đến tên và số báo danh của mình. Giám thị cho phép mới được vào phòng thi; ngồi đúng chỗ ghi số báo danh trong phòng thi.

- Khi nhận đề thi, phải kiểm soát kỹ số trang và chất lượng các trang in. Nếu phát hiện thấy đề thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhòe, mờ phải báo cáo ngay với giám thị phòng thi, chậm nhất 15 phút sau khi phát đề.

- Không được trao đổi bàn bạc, quay cóp hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận và làm mất trật tự phòng thi. Muốn phát biểu phải giơ tay để báo cáo giám thị. Khi được phép nói, thí sinh đứng báo cáo rõ với giám thị ý kiến của mình.

- Phải viết bài thi rõ ràng, không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng, không được viết bằng bút chì (trừ vẽ đường tròn bằng com pa); chỉ được viết bằng một thứ mực (không được dùng mực đỏ); phần viết hỏng phải dùng thước gạch chéo; không được tẩy, xóa bằng bất kỳ cách gì.

- Từng buổi thi, ký tên vào bảng ghi tên dự thi.

- Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải ngừng viết ngay.

- Khi nộp bài thi, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào phiếu thu bài thi. Không làm được bài cũng phải nộp giấy thi. Không nộp giấy nháp.

- Thí sinh chỉ được ra khỏi phòng thi sau khi hết 2/3 thời gian làm bài của môn thi; trước khi ra khỏi phòng thi phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp.

- Trong trường hợp đặc biệt, chỉ được ra khỏi phòng thi khi được phép của giám thị trong phòng thi và phải chịu sự giám sát của giám thị ngoài phòng thi hoặc cán bộ của Hội đồng coi thi do Chủ tịch Hội đồng coi thi phân công.

- Khi có sự việc bất thường xảy ra, phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của giám thị.

5. Công việc của Hội đồng coi thi

a. Chủ tịch Hội đồng coi thi, Phó Chủ tịch Hội đồng coi thi, Thư ký Hội đồng coi thi có mặt tại địa điểm thi trước ngày thi và thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra việc chuẩn bị cho kỳ thi, tiếp nhận địa điểm thi, cơ sở vật chất và các phương tiện để tổ chức kỳ thi;

- Tiếp nhận hồ sơ thi, niêm yết danh sách thí sinh dự thi;

- Giải quyết những công việc cần thiết của kỳ thi, thống nhất những quy định về hiệu lệnh, phương pháp tiến hành kỳ thi, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng coi thi; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng coi thi.

b. Các giám thị trong Hội đồng coi thi có mặt tại địa điểm thi trước ngày thi ít nhất 01 ngày để họp Hội đồng coi thi; nghiên cứu quy định, các văn bản hướng dẫn của kỳ thi, kiểm tra hồ sơ thi, kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất phục vụ thi và làm một số phần việc của Hội đồng coi thi.

c. Trước khi tiến hành buổi thi đầu tiên, Hội đồng coi thi phải tập trung toàn bộ thí sinh và toàn thể Hội đồng coi thi để tổ chức khai mạc kỳ thi. Trước mỗi buổi thi phải họp Hội đồng coi thi để rút kinh nghiệm buổi coi thi trước, phổ biến những việc cần làm và phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong buổi thi đó.

d. Bảo quản đề thi: sau khi nhận đề thi, Chủ tịch Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm về việc bảo quản đề thi chưa sử dụng.

e. Niêm phong theo các buổi thi:

- Sau buổi thi, lãnh đạo Hội đồng coi thi phải niêm phong ngay bài thi trước Hội đồng coi thi.

- Đề thi; túi đựng bài thi và hồ sơ coi thi được niêm phong đựng trong các hòm, tủ phải được khóa và niêm phong, để trong một phòng chắc chắn, an toàn. Tại phòng này có một thành viên của Hội đồng coi thi và một lãnh đạo Hội đồng coi thi trực bảo vệ 24/24 giờ;

- Cần lập biên bản riêng về từng việc: mở bì đề thi trước giờ thi, niêm phong, mở niêm phong, trực bảo vệ, bàn giao hồ sơ thi.

f. Sau khi thi xong môn cuối cùng, Hội đồng coi thi họp để:

- Nhận xét đánh giá việc tổ chức kỳ thi;

- Đề nghị khen thưởng, kỷ luật;

- Chứng kiến và ký xác nhận việc niêm phong bài thi, các hồ sơ thi của kỳ thi, ký vào biên bản tổng kết Hội đồng coi thi.

g. Niêm phong và gửi bài thi:

- Túi số 1: đựng bài thi và 01 phiếu thu bài thi theo phòng thi của mỗi buổi thi. Giám thị trong phòng thi thu bài, nộp bài thi cho Chủ tịch Hội đồng coi thi hoặc người được Chủ tịch Hội đồng coi thi ủy quyền; sau khi thu nhận và kiểm tra số lượng bài thi của phòng thi, người nhận bài thi trực tiếp niêm phong túi số 1 trước hai giám thị nộp bài thi, rồi cùng ký vào mép giấy niêm phong bên ngoài túi;

- Túi số 2: chứa các túi số 1 theo môn thi. Ngay sau khi việc niêm phong các túi số 1 được hoàn tất, Chủ tịch Hội đồng coi thi hoặc người được Chủ tịch Hội đồng coi thi ủy quyền trực tiếp niêm phong túi số 2 trước toàn thể các thành viên của Hội đồng coi thi. Bên ngoài túi số 2 có chữ ký vào mép giấy niêm phong của 2 đại diện giám thị, 2 thư ký và Chủ tịch Hội đồng coi thi;

- Túi số 3: đựng hồ sơ coi thi, gồm bảng ghi tên, ghi điểm đã có chữ ký của các thí sinh dự thi, 01 phiếu thu bài thi theo phòng thi của mỗi buổi thi, các loại biên bản lập tại phòng thi và biên bản của Hội đồng coi thi; các đề thừa đã niêm phong. Bên ngoài túi số 3 có chữ ký vào mép giấy niêm phong của 01 đại diện giám thị, 01 Thư ký và Chủ tịch Hội đồng coi thi;

- Chủ tịch Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm về việc niêm phong, đóng gói, bảo quản và bàn giao trực tiếp toàn bộ bài thi và hồ sơ thi của Hội đồng coi thi cho Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức nhận bài thi tại các Hội đồng coi thi.

V. LÀM PHÁCH VÀ LÊN ĐIỂM

1. Tổ làm phách và lên điểm do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập.

2. Thành phần tổ làm phách và lên điểm:

a) Tổ trưởng: Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng của Sở Giáo dục và Đào tạo.

b) Tổ phó: Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng hoặc chuyên viên của Sở Giáo dục và Đào tạo.

c) Ủy viên: chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo, giáo viên các trường trung học phổ thông, giáo viên các trung tâm giáo dục thường xuyên.

d) Lực lượng bảo vệ: Công an phòng PA 83 và phòng PC 65.

3. Khu vực làm làm phách và lên điểm:

Các thành viên Tổ làm phách và lên điểm chỉ hoạt động trong phạm vi cho phép và phải đeo phù hiệu riêng. Trong thời gian làm việc, không được dùng điện thoại hay bất kỳ phương tiện thông tin liên lạc cá nhân nào khác. Trong trường hợp cần thiết, chỉ Tổ trưởng mới được liên hệ bằng điện thoại cố định có loa ngoài duy nhất dưới sự giám sát của cán bộ bảo vệ, công an. Máy móc và thiết bị tại nơi làm đề thi, dù bị hư hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực làm phách và lên điểm sau khi hoàn tất công việc.

4. Nhiệm vụ:

- Nhận toàn bộ bài thi, hồ sơ coi thi do các Hội đồng coi thi bàn giao;

- Chịu trách nhiệm bảo quản bài thi và hồ sơ coi thi đã nhận, trong suốt thời gian chấm thi;

- Đánh số phách, cắt phách; niêm phong đầu phách trước khi giao bài cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc người được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền.

- Giao bài thi đã cắt phách cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền, có sự chứng kiến của Công an PA 83 thuộc Tổ làm phách lên điểm và Công an PA 83 thuộc Hội đồng chấm thi.

- Bảo quản đầu phách; xử lý các sự cố kỹ thuật liên quan đến phách theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền.

- Nhận lại bài thi đã chấm điểm từ Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền, có sự chứng kiến của Công an PA 83 thuộc Tổ làm phách lên điểm và Công an PA 83 thuộc Hội đồng chấm thi.

- Tổ chức lên điểm: bảo đảm một người đọc, một người nhập điểm, một người kiểm tra đọc, một người kiểm tra nhập điểm và cuối bảng ghi điểm thi phải ghi rõ họ, tên của cả 4 người và 4 người cùng ký;

- Phải giữ bí mật toàn bộ các nội dung liên quan đến phách, điểm của bài thi;

- In tổng hợp điểm đã nhập giao cho Hội đồng chấm thi đối chiếu.

- Thực hiện các công việc khác do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phân công.

VI. CHẤM THI VÀ PHÚC KHẢO

1. Hội đồng chấm thi

a. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng chấm thi tuyển sinh lớp 10 trường trung học phổ thông (gọi tắt là Hội đồng chấm thi). Bao gồm 02 Hội đồng chấm thi:

- Hội đồng chấm thi tuyển sinh trường trung học phổ thông: chấm các bài thi Toán phổ thông, Văn phổ thông và môn thứ ba.

- Hội đồng chấm thi tuyển sinh trường trung học phổ thông Chuyên: chấm các bài thi môn Chuyên.

b. Thành phần Hội đồng chấm thi:

- Chủ tịch Hội đồng chấm thi: lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Trưởng phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi: lãnh đạo phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc lãnh đạo trường phổ thông.

- Thư ký Hội đồng chấm thi: công chức phòng Khảo thí, phòng Giáo dục trung học, phòng Giáo dục thường xuyên thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; lãnh đạo, giáo viên trường trung học phổ thông.

- Tổ trưởng, Tổ phó tổ chấm thi: công chức các phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; công chức các phòng Giáo dục và Đào tạo; lãnh đạo, giáo viên các trường trung học phổ thông có năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm chấm thi.

- Giám khảo: công chức các phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; công chức các phòng Giáo dục và Đào tạo; lãnh đạo, giáo viên các trường trung học phổ thông; lãnh đạo, giáo viên các trường trung học cơ sở của tỉnh đã hoặc đang dạy môn thi;

c. Số lượng thành viên của Hội đồng chấm thi do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào quyết định nhằm chấm bài thi chính xác, đúng tiến độ theo quy định.

d. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng chấm thi:

- Nhiệm vụ:

+ Tiếp nhận địa điểm, chuẩn bị cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của Hội đồng chấm thi;

+ Tiếp nhận văn bản hướng dẫn chấm thi và in sao để phục vụ việc chấm thi của Hội đồng chấm thi;

+ Đánh giá tổng quát về chất lượng bài thi của thí sinh. Góp ý kiến về đề thi, hướng dẫn chấm thi của Sở Giáo dục và Đào tạo;

+ Giao nộp đầy đủ hồ sơ chấm thi cho Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Quyền hạn:

+ Tiến hành chấm thi khi đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện, phương tiện để đảm bảo sự an toàn của Hội đồng chấm thi và việc đánh giá chính xác, công bằng kết quả kỳ thi và không chấm thi những bài thi vi phạm quy định thi đã bị Hội đồng coi thi lập biên bản đề nghị huỷ kết quả thi;

+ Lập biên bản đề nghị Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xử lý kết quả của những bài thi có dấu hiệu vi phạm quy định thi do Hội đồng chấm thi phát hiện.

e. Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Hội đồng chấm thi:

- Chủ tịch Hội đồng chấm thi:

+ Điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của Hội đồng chấm thi;

+ Phân công các Phó Chủ tịch phụ trách chấm các môn thi.

+ Trực tiếp nhận bài, trả bài hoặc ủy quyền cho các Phó Chủ tịch Hội đồng nhận bài, trả bài với tổ làm phách và lên điểm;

+ Xem xét, kết luận và đề nghị các hình thức kỷ luật đối với những người vi phạm quy định thi trong giới hạn công việc được giao phụ trách;

+ Đề nghị khen thưởng các thành viên có thành tích;

+ Yêu cầu giám khảo chấm lại những bài thi của thí sinh khi thấy giám khảo đó chấm không đúng hướng dẫn chấm thi. Đình chỉ việc chấm thi của giám khảo khi giám khảo đó cố tình chấm sai mặc dù đã yêu cầu chấm lại;

- Phó Chủ tịch: giúp Chủ tịch Hội đồng chấm thi điều hành một số công việc thuộc trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng chấm thi và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng chấm thi về những phần việc được phân công.

- Thư ký Hội đồng chấm thi: chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng chấm thi về việc soạn thảo các văn bản, lập các bảng biểu theo quy định, ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng chấm thi; thống kê điểm các môn theo tiến độ chấm. Đối chiếu, kiểm tra, xác nhận sự thống nhất giữa điểm thống kê với tổng hợp điểm đã nhập do bộ phận làm phách gửi lại.

- Các thành viên khác: thực hiện nhiệm vụ theo sự điều hành và phân công của Chủ tịch Hội đồng chấm thi.

2. Khu vực chấm thi

a. Khu vực chấm thi bao gồm nơi chấm thi và nơi bảo quản bài thi được bố trí gần nhau, có đủ phương tiện bảo quản an toàn và bảo mật bài thi, được tổ chức bảo vệ 24/24 giờ.

b. Các thành viên Hội đồng chấm thi tuyệt đối không được mang các phương tiện thu phát thông tin, sao chép tài liệu, giấy tờ riêng và các loại bút không nằm trong quy định của Hội đồng chấm thi vào và ra khỏi khu vực chấm thi.

3. Công việc của Hội đồng chấm thi

a. Chủ tịch Hội đồng chấm thi, Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi và Thư ký Hội đồng chấm thi phải có mặt tại địa điểm chấm thi trước khi tiến hành chấm thi theo thời gian cụ thể do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quy định để thực hiện các công việc sau:

- Tiếp nhận địa điểm, chuẩn bị cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của Hội đồng chấm thi;

- Thống nhất những quy định chung về tổ chức chấm thi, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng chấm thi;

- Tổ chức cho giám khảo và những người làm công tác phục vụ tại Hội đồng chấm thi đều học tập, nắm vững quy định thi, nghiệp vụ chấm thi; không được mang theo phương tiện thu, phát thông tin cá nhân khi đang làm nhiệm vụ trong khu vực chấm thi.

b. Quy định về chấm bài thi:

* Tổ trưởng, Tổ phó tổ chấm thi:

- Phải có mặt trước khi chấm thi một ngày để nghiên cứu trước văn bản hướng dẫn chấm thi và chuẩn bị cho việc chấm thi của tổ;

- Nghiên cứu trước và tổ chức cho các giám khảo trong tổ nghiên cứu văn bản hướng dẫn chấm thi; tổ chức chấm chung theo quy định;

+ Phân công giám khảo trong từng buổi chấm; giữ bí mật danh sách phân công giám khảo chấm 2 vòng độc lập;

+ Nhận bài thi từ Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền, giao bài thi cho các giám khảo trong tổ chấm, quản lý bài thi tại phòng chấm và giao lại cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền khi kết thúc mỗi buổi chấm;

+ Điều hành, kiểm tra, giám sát việc chấm thi của các giám khảo trong tổ chấm thi; làm công tác thống kê, báo cáo theo quy định của Hội đồng chấm thi;

* Giám khảo:

- Chấm thi, đánh giá và cho điểm các bài thi theo đúng văn bản hướng dẫn chấm thi của Sở Giáo dục và Đào tạo; ghi điểm bài thi vào phiếu chấm và biên bản chấm thi do Hội đồng chấm thi cấp;

- Quản lý số bài thi được giao trong quá trình chấm.

+ Trước khi giám khảo chấm bài thi, Tổ trưởng tổ chấm thi tổ chức cho các thành viên nghiên cứu văn bản hướng dẫn chấm thi của Sở Giáo dục và Đào tạo và tiến hành chấm chung từ 5 - 10 bài thi để giúp cho mọi giám khảo của tổ nhất quán thực hiện văn bản hướng dẫn chấm thi của Sở Giáo dục và Đào tạo. Các bài chấm chung phải được cho điểm ngay sau khi thống nhất điểm, phải ghi rõ “bài chấm chung” kèm theo chữ ký của Tổ trưởng tổ chấm thi và ít nhất 2 giám khảo.

+ Nếu trong tổ chấm thi có ý kiến thắc mắc không tự giải quyết được hoặc phát hiện có sự nhầm lẫn trong văn bản hướng dẫn chấm thi của Sở Giáo dục và Đào tạo thì lập biên bản đề nghị Chủ tịch Hội đồng chấm thi xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên, tuyệt đối không được tự thay đổi văn bản hướng dẫn chấm thi và biểu điểm.

* Mỗi bài thi phải được hai giám khảo chấm độc lập, ghi điểm riêng theo số phách vào phiếu chấm cá nhân.

Giám khảo thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên các phần giấy bỏ trống trong bài làm, không được ghi gì vào bài làm của thí sinh; điểm thành phần, điểm toàn bài và nhận xét được ghi vào phiếu chấm.

Giám khảo thứ hai, ngoài việc ghi vào phiếu chấm cá nhân, phải ghi họ, tên vào ô quy định trên bài thi, ghi điểm thành phần vào lề bài thi, ngay cạnh ý được chấm.

Sau khi các bài thi của mỗi túi bài đã được hai giám khảo chấm xong, Tổ trưởng tổ chấm thi giao lại cho hai giám khảo đó thống nhất rồi ghi tổng hợp, điểm thành phần, điểm toàn bài vào góc trái phía trên bên lề bài thi; ghi điểm toàn bài vừa bằng chữ, vừa bằng số vào cột thống nhất điểm trong phiếu chấm của hai giám khảo rồi cùng ký tên.

Điểm của bài thi được ghi bằng mực đỏ; nếu có sự thay đổi điểm thì gạch chéo điểm đã cho và ghi điểm mới bằng cả số và chữ rồi hai giám khảo cùng ký tên để xác nhận việc sửa điểm.

* Xử lý kết quả chấm độc lập:

- Xử lý kết quả 2 lần chấm độc lập như sau:

+ Điểm toàn bài bằng nhau hoặc lệch dưới 1,0 điểm: hai giám khảo thảo luận thống nhất điểm, rồi ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;

+ Điểm toàn bài lệch nhau từ 1,0 điểm đến dưới 2,0 điểm: hai giám khảo đối thoại và báo cáo Tổ trưởng tổ chấm thi để thống nhất điểm, sau đó ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh. Nếu đối thoại không thống nhất được điểm thì Tổ trưởng tổ chấm thi quyết định điểm; Tổ trưởng tổ chấm thi và hai giám khảo ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;

+ Điểm toàn bài lệch nhau từ 2,0 điểm trở lên: Tổ trưởng tổ chấm thi tổ chức chấm lần thứ ba, phân công một giám khảo khác chấm trực tiếp vào bài thi của thí sinh bằng màu mực khác.

- Xử lý kết quả 3 lần chấm như sau:

+ Nếu kết quả 2 trong 3 lần chấm giống nhau: Tổ trưởng tổ chấm thi lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức, rồi cùng các giám khảo chấm bài thi ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;

+ Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau đến dưới 3,0 điểm: Tổ trưởng tổ chấm thi lấy điểm trung bình cộng của 3 lần chấm làm điểm chính thức, rồi cùng các giám khảo chấm bài thi ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;

+ Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau từ 3,0 điểm trở lên: Tổ trưởng tổ chấm thi tổ chức chấm tập thể, đại diện giám khảo và Tổ trưởng tổ chấm thi ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh. Điểm chấm lần này là điểm chính thức của bài thi.

* Ngoài Hội đồng phúc khảo, tuyệt đối không được chấm lại bài thi đã hồi phách;

* Báo cáo kết quả chấm: Hội đồng chấm thi báo cáo kết quả chấm với Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo theo tiến độ chấm và ngay sau khi thực hiện xong nhiệm vụ chấm.

4. Phúc khảo bài thi

a. Mọi thí sinh đều có quyền xin phúc khảo bài thi và có hồ sơ phúc khảo theo quy định.

b. Trình tự và thủ tục:

- Thí sinh phải có đơn xin phúc khảo bài thi trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày niêm yết công khai kết quả của kỳ thi;

- Thủ tục:

+ Thí sinh nộp đơn xin phúc khảo bài thi cho trường phổ thông nơi nộp hồ sơ dự thi;

+ Trường phổ thông lập danh sách thí sinh đề nghị phúc khảo trong đó ghi rõ điểm bài thi của môn xin phúc khảo; sau đó, nộp Sở Giáo dục và Đào tạo danh sách đề nghị phúc khảo và đơn xin phúc khảo bài thi của thí sinh;

+ Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tiếp nhận và chuyển đến Hội đồng phúc khảo toàn bộ danh sách và đơn xin phúc khảo bài thi.

c. Đối với mỗi kỳ thi tuyển sinh, việc phúc khảo bài thi chỉ thực hiện một lần.

d. Hội đồng phúc khảo:

Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thành lập một Hội đồng phúc khảo để phúc khảo các bài thi tuyển sinh trong các trường hợp có đơn xin phúc khảo của thí sinh;

e. Thành phần của Hội đồng phúc khảo:

- Chủ tịch Hội đồng phúc khảo: lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc lãnh đạo phòng Khảo thí hoặc phòng Giáo dục trung học hoặc phòng Giáo dục thường xuyên;

- Phó Chủ tịch Hội đồng phúc khảo: lãnh đạo phòng Khảo thí, phòng Giáo dục trung học, phòng Giáo dục thường xuyên;

- Thư ký Hội đồng phúc khảo: công chức phòng Khảo thí, phòng Giáo dục trung học hoặc phòng Giáo dục thường xuyên;

- Giám khảo: cán bộ, giáo viên có kinh nghiệm của các trường phổ thông không có học sinh phúc khảo.

f. Nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc, thể thức làm việc của Hội đồng phúc khảo:

* Nhiệm vụ của Hội đồng phúc khảo:

- Xem xét hồ sơ phúc khảo do Sở Giáo dục và Đào tạo chuyển đến;

- Rút bài thi, làm phách mới; tổ chức chấm lại bài thi theo văn bản hướng dẫn chấm, đảm bảo đúng nguyên tắc hai giám khảo chấm độc lập trên một bài thi;

- Kết luận điểm mới của bài thi để xét tuyển cho thí sinh theo quy định sau:

+ Bài thi phổ thông: Toán phổ thông, Văn phổ thông và môn thứ ba.

Khi điểm chấm lại chênh lệch so với điểm chấm lần trước từ 1,0 đến 1,25 điểm đối với môn Ngữ văn và từ 0,5 đến 0,75 điểm đối với các môn khác, thì điểm phúc khảo là điểm mới của bài thi;

Khi điểm chấm lại chênh lệch so với điểm chấm lần trước từ 1,5 điểm trở lên đối với môn Ngữ văn và từ 1,0 điểm trở lên đối với các môn khác thì phải tổ chức đối thoại giữa cặp chấm của Hội đồng chấm thi và cặp chấm của Hội đồng phúc khảo. Điểm mới của bài thi là điểm được thống nhất giữa cặp chấm của Hội đồng chấm thi và cặp chấm của Hội đồng phúc khảo. Những trường hợp không thống nhất về điểm bài thi và không kết luận được khuyết điểm thuộc về cặp chấm của Hội đồng chấm thi thì giữ nguyên điểm của Hội đồng chấm thi.

+ Bài thi môn Chuyên:

Khi điểm chấm lại chênh lệch so với điểm chấm lần trước từ 1,0 điểm trở lên đối với môn Ngữ văn và từ 0,5 điểm trở lên đối với các môn khác thì phải tổ chức đối thoại giữa cặp chấm của Hội đồng chấm thi và cặp chấm của Hội đồng phúc khảo. Điểm mới của bài thi là điểm được thống nhất giữa cặp chấm của Hội đồng chấm thi và cặp chấm của Hội đồng phúc khảo. Những trường hợp không thống nhất về điểm bài thi và không kết luận được khuyết điểm thuộc về cặp chấm của Hội đồng chấm thi thì giữ nguyên điểm của Hội đồng chấm thi.

- Lập các biên bản, danh sách thí sinh được thay đổi điểm.

- Niêm phong riêng các bài thi đã phúc khảo kèm theo phách và bàn giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo lưu trữ.

* Lập hồ sơ phúc khảo, bao gồm: Quyết định thành lập Hội đồng phúc khảo, các biên bản của Hội đồng phúc khảo, danh sách thí sinh được thay đổi điểm bài thi, các biên bản đối thoại giữa các cặp chấm thi (nếu có);

* Bài thi và phách kèm theo được thay đổi điểm phải niêm phong, bảo quản riêng.

g. Thời gian phúc khảo:

- Thời gian làm việc của Hội đồng phúc khảo không kéo dài quá 3 ngày;

- Kết quả phúc khảo được niêm yết công khai ngay sau khi Hội đồng phúc khảo hoàn tất công việc.

h. Các khiếu nại khác về thi (ngoài điểm bài thi và hồ sơ thi) do thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo giải quyết.

VII. THANH TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

1. Thanh tra thi

Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định cử thanh tra thi tuyển sinh của Sở Giáo dục và Đào tạo đến làm nhiệm vụ giám sát, đôn đốc việc thực hiện Quy định trong tất cả các khâu của kỳ thi tuyển sinh.

2. Khen thưởng

a. Đối tượng khen thưởng: công chức, giáo viên, học sinh và người làm công tác phục vụ có thành tích trong tổ chức kỳ thi.

b. Hình thức khen thưởng:

- Tuyên dương trước Hội đồng ra đề thi, Tổ làm phách và lên điểm, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo và thông báo về đơn vị công tác, học tập;

- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy khen.

c. Hồ sơ và thủ tục:

Hội đồng ra đề thi, Tổ làm phách và lên điểm, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo là đơn vị có trách nhiệm xem xét, quyết định khen thưởng trong phạm vi quyền hạn và lập hồ sơ đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với những công chức, giáo viên, học sinh, học viên có thành tích.

3. Xử lý thông tin phản ánh về tiêu cực trong kỳ thi

a. Cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm quy định thi thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Người cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm quy định thi phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông tin và bằng chứng đã cung cấp, không được lợi dụng việc làm đó để gây ảnh hưởng tiêu cực đến kỳ thi;

- Người có bằng chứng về vi phạm quy định thi báo ngay cho nơi tiếp nhận thông tin, bằng chứng về vi phạm quy định thi để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật. Việc tiếp nhận và xử lý các tố cáo vi phạm quy định thi được thực hiện theo pháp luật về tố cáo.

b. Nơi tiếp nhận thông tin, bằng chứng về vi phạm quy định thi:

- Ban Chỉ đạo thi tuyển sinh lớp 10.

- Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo.

c. Đối với tổ chức, cá nhân tiếp nhận thông tin và bằng chứng về vi phạm quy định thi:

- Tổ chức việc tiếp nhận thông tin, bảo quản bằng chứng theo quy định; xác minh tính xác thực của thông tin và bằng chứng theo thẩm quyền hoặc thông tin, bằng chứng đến cơ quan có thẩm quyền xác minh, xử lý;

- Triển khai kịp thời các biện pháp ngăn chặn tiêu cực, vi phạm quy định thông tin đã được cung cấp;

- Xử lý theo theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, cấp có thẩm quyền để xử lý các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định thi.

4. Xử lý vi phạm

a. Đối với những người tham gia kỳ:

* Công chức, viên chức tham gia công tác thi có hành vi vi phạm quy định thi thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật đối với công chức và Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 6 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về việc xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức theo một trong các hình thức sau đây:

- Khiển trách đối với người phạm lỗi nhẹ trong khi thi hành nhiệm vụ;

- Đình chỉ công tác thi ngay sau khi bị phát hiện; đồng thời xử lý cảnh cáo đối với người có một trong các hành vi sai phạm sau đây:

+ Ra đề sai hoặc ra đề ngoài chương trình;

+ Mang những tài liệu, vật dụng trái phép vào khu vực làm đề, phòng thi, phòng chấm thi;

+ Thiếu trách nhiệm trong việc chuẩn bị cho kỳ thi, làm ảnh hưởng tới kết quả kỳ thi;

+ Thiếu trách nhiệm khi coi thi, để cho thí sinh quay cóp, mang và sử dụng tài liệu, vật dụng trái phép trong phòng thi;

+ Chấm thi không đúng hướng dẫn chấm thi hoặc cộng điểm có nhiều sai sót.

- Đình chỉ công tác thi ngay sau khi bị phát hiện; đồng thời tùy theo mức độ vi phạm có thể hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc đối với người có một trong các hành vi sai phạm sau đây:

+ Gian lận, làm sai lệch sự thật về hồ sơ của thí sinh;

+ Trực tiếp giải bài cho thí sinh trong lúc đang thi;

+ Làm lộ số phách bài thi;

+ Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của thí sinh;

+ Làm mất bài thi của thí sinh khi thu bài, vận chuyển, bảo quản, chấm thi;

+ Sửa chữa, thêm bớt vào bài làm của thí sinh;

+ Làm sai lệch điểm trên bài thi, trên phiếu chấm thi.

- Đình chỉ công tác thi ngay sau khi bị phát hiện, đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có một trong các hành vi sai phạm sau đây:

+ Làm lộ đề thi; mua, bán đề thi;

+ Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào khu vực thi trong lúc đang thi;

+ Gian lận thi có tổ chức.

Các hình thức xử lý vi phạm quy định trên do Thủ trưởng cơ quan quản lý cán bộ ra quyết định theo các quy định về xử lý kỷ luật hiện hành và đề nghị của Hội đồng ra đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo.

* Những người không phải là công chức, viên chức tham gia công tác thi có hành vi vi phạm quy định thi (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi), nếu có đủ chứng cứ, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật lao động, pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính và quy định của pháp luật có liên quan;

* Trong quá trình tổ chức kỳ thi, khi phát hiện sai phạm, cấp ra quyết định thành lập các Hội đồng thi có thẩm quyền đình chỉ công tác thi đối với Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng của các Hội đồng ra đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo; Chủ tịch Hội đồng ra đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo có thẩm quyền đình chỉ công tác thi đối với những người tham gia tổ chức kỳ thi tại Hội đồng do mình phụ trách;

b. Đối với thí sinh:

- Cảnh cáo trước Hội đồng coi thi, nếu chép bài của thí sinh khác hoặc cho thí sinh khác chép bài của mình bằng bất cứ hình thức nào, trừ 50% số điểm của bài thi.

- Đình chỉ thi và cho điểm 0 (không điểm) để tính điểm xét tuyển nếu vi phạm một trong các khuyết điểm sau:

+ Mang vào phòng thi tài liệu, vật dụng trái với quy định này hoặc vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, bia, rượu, thiết bị truyền tin hoặc chứa thông tin có thể có thể lợi dụng để gian lận trong quá trình làm bài thi;

+ Nhận bài giải sẵn của người khác;

+ Chuyển giấy nháp, bài thi cho thí sinh khác hoặc nhận giấy nháp, bài thi của thí sinh khác;

+ Cố tình không nộp bài thi, dùng bài thi hoặc giấy nháp của người khác để nộp làm bài thi của mình hoặc có bài thi giống nhau do chép bài của nhau.

- Hủy kết quả thi và cấm thi từ 1 đến 2 năm, nếu vi phạm một trong các khuyết điểm sau:

+ Hành hung giám thị, giám khảo, người phục vụ của các Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo;

+ Gây rối làm mất trật tự an ninh ở khu vực coi thi, gây hậu quả nghiêm trọng cho kỳ thi;

+ Khai man hồ sơ thi hoặc nhờ người thi hộ.

- Nhắc nhở trước phòng thi hoặc trước Hội đồng coi thi những vi phạm khác ngoài quy định này.

c. Đối với người thi hộ:

Hủy kết quả thi tuyển sinh vào các cơ sở giáo dục tại các kỳ thi cùng năm;

- Buộc thôi học nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục;

- Đề nghị truy cứu trách nhiệm hình, sự tùy theo tính chất, mức độ và hậu quả vi phạm.

d. Hồ sơ, thủ tục và thẩm quyền kỷ luật đối với thí sinh dự thi:

* Hồ sơ:

- Tại các Hội đồng coi thi:

+ Biên bản tại thời điểm vi phạm, có chữ ký của hai giám thị trong phòng thi;

+ Biên bản xét kỷ luật của Hội đồng coi thi (ghi rõ hình thức vi phạm, mức kỷ luật và mức trừ điểm hoặc hủy kết quả của bài thi);

+ Tài liệu và các vật chứng thu được.

- Tại các Hội đồng chấm thi:

+ Biên bản của tổ chấm thi;

+ Biên bản xét kỷ luật của Hội đồng coi thi (ghi rõ hình thức vi phạm, mức kỷ luật và mức trừ điểm hoặc hủy kết quả của bài thi);

+ Bài thi của thí sinh vi phạm.

* Thẩm quyền:

- Chủ tịch Hội đồng coi thi:

+ Xem xét, quyết định và công bố các hình thức kỷ luật đối với thí sinh: khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ thi trước Hội đồng coi thi;

+ Lập biên bản về các trường hợp kỷ luật khác không thuộc quyền hạn của Hội đồng coi thi để báo cáo cấp có thẩm quyền.

- Chủ tịch Hội đồng chấm thi:

+ Xem xét và thực hiện việc trừ điểm đối với các biên bản kỷ luật của các Hội đồng coi thi chuyển đến;

+ Xem xét kỷ luật theo biên bản của các tổ chấm chuyển lên;

+ Xét kỷ luật và lập biên bản đề nghị mức kỷ luật.

- Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tập hợp toàn bộ hồ sơ để thực hiện các việc sau: gửi đến Hội đồng chấm thi những hồ sơ kỷ luật có liên quan đến điểm bài thi, kết quả thi của các Hội đồng coi thi trước ngày tổ chức chấm thi; thành lập Hội đồng kỷ luật và tiến hành xét kỷ luật đối với các trường hợp kỷ luật từ hủy kết quả bài thi trở lên.

e. Đối với những người có trách nhiệm duyệt kết quả thi mà cố tình làm sai lệch thì tùy theo mức độ, tính chất và hậu quả, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định hình thức kỷ luật từ khiển trách đến cách chức hoặc đề nghị truy tố trước pháp luật.

f. Sau khi các Hội đồng thi kết thúc công việc, nếu phát hiện những hành vi vi phạm thì thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xem xét, trình người có thẩm quyền quyết định xử lý vi phạm theo quy định trên.

g. Các hình thức xử lý kỷ luật phải được công bố trước các Hội đồng thi, thông báo về trường phổ thông nơi thí sinh theo học, thông báo cho gia đình thí sinh biết, thông báo đến địa phương nơi cư trú, cơ quan nơi công tác.

VIII. TUYỂN SINH

1. Hội đồng tuyển sinh ngành Giáo dục và Đào tạo

a. Hội đồng tuyển sinh do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập.

b. Thành phần Hội đồng tuyển sinh:

- Chủ tịch: lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Phó chủ tịch: lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc lãnh đạo phòng Khảo thí.

- Thư ký: chuyên viên phòng Khảo thí.

- Ủy viên: Lãnh đạo các phòng chức năng của Sở Giáo dục và Đào tạo.

c. Nhiệm vụ:

Phê duyệt kết quả tuyển sinh của các trường trung học phổ thông.

2. Hội đồng tuyển sinh các trường THPT

a. Hội đồng tuyển sinh tại các trường THPT do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập.

b. Thành phần Hội đồng tuyển sinh:

- Chủ tịch: lãnh đạo đơn vị.

- Phó chủ tịch: lãnh đạo đơn vị hoặc Thư ký Hội đồng trường, Tổ trưởng tổ chuyên môn.

- Thư ký: Thư ký Hội đồng trường, Tổ trưởng tổ chuyên môn.

- Ủy viên: giáo viên của đơn vị.

c. Nhiệm vụ:

- Ra thông báo tuyển sinh;

- Kiểm tra hồ sơ tuyển sinh;

- Căn cứ chỉ tiêu được giao và điểm xét tuyển, điểm thi tuyển, lấy từ điểm cao xuống cho đến đủ chỉ tiêu;

- Lập biên bản và danh sách học sinh trúng tuyển trình Hội đồng tuyển sinh của Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt. Biên bản, danh sách học sinh trúng tuyển phải có đủ họ tên, chữ ký của tất cả thành viên và Chủ tịch Hội đồng;

- Tiếp nhận khiếu nại, giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết;

- Lưu trữ hồ sơ tuyển sinh theo quy định của pháp luật;

- Được sử dụng con dấu của nhà trường vào các văn bản của Hội đồng.

D. KINH PHÍ

Kinh phí tổ chức: sử dụng từ nguồn ngân sách đã được giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo và từ nguồn đóng góp của học sinh. Mức đóng góp và mức chi theo các quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.

E. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo: trên cơ sở Kế hoạch đã được phê duyệt Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết; phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo hướng dẫn tổ chức toàn bộ công tác tuyển sinh theo đúng quy định hiện hành. Khi có sự thay đổi về quy chế tuyển sinh hoặc Kế hoạch tuyển sinh lớp 6 trường phổ thông dân tộc nội trú huyện, tuyển sinh lớp 10 trường THPT Chuyên, trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và các trường THPT trên địa bàn tỉnh Cao Bằng không còn phù hợp thì Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trình duyệt kế hoạch mới.

2. Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố: phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo và phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh trên địa bàn theo đúng quy định./.