Nghị định 107/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hợp tác xã
Số hiệu: 107/2017/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 15/09/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 30/09/2017 Số công báo: Từ số 725 đến số 726
Lĩnh vực: Doanh nghiệp, hợp tác xã, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 107/2017/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2017

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 193/2013/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HỢP TÁC XÃ

n cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã,

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã

1. Sửa gộp điểm a, b thành điểm a, chuyển điểm c thành điểm b khoản 2, sửa khoản 3 Điều 5 như sau:

Điều 5. Cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng không phải thành viên

2. Tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên cho khách hàng không phải thành viên do điều lệ hợp tác xã quy định cụ thể nhưng không vượt quá mức quy định sau đây:

a) Không quá 50% tổng giá trị cung ứng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp.

b) Đối với trường hợp hợp tác xã tạo việc làm, tiền lương trả cho người lao động không phải là thành viên với hợp đồng lao động không xác định thời hạn không quá 30% tổng tiền lương của hợp tác xã chi trả cho tất cả người lao động trong hợp tác xã với hợp đồng không xác định thời hạn.

3. Việc nhận tiền gửi và cấp tín dụng đối với khách hàng không phải là thành viên của quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.”

2. Bãi bỏ điểm d khoản 3 Điều 16

3. Sửa đổi điểm c khoản 1, bổ sung khoản 3 Điều 21 như sau:

Điều 21. Xử lý tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hp tác xã khi giải thể, phá sản

c) Phần giá trị tài sản được hình thành tquỹ đầu tư phát triển hàng năm đã được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động thì đại hội thành viên quyết định chuyển giao cho chính quyền địa phương hoặc một tổ chức khác (ưu tiên bàn giao lại cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác) nằm trên địa bàn nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích cộng đồng dân cư tại địa bàn.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn xử lý tài sản (bao gồm cả thanh lý tài sản) hình thành từ nhiều nguồn vốn (vốn hỗ trợ, trợ cấp của nhà nước, tquỹ đầu tư phát triển hàng năm, vốn góp của các thành viên hợp tác xã...) khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản.”

4. Sửa đổi khoản 1, bổ sung khoản 4 Điều 23 như sau:

Điều 23. Chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 hàng năm, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã báo cáo trung thực, đầy đủ, chính xác bằng văn bản tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của năm trước đó với cơ quan đăng ký hợp tác xã và cơ quan quản lý ngành.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể về hoạt động đặc thù, chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.”

5. Bổ sung điểm c khoản 1, sửa đổi, bsung khoản 2 Điều 25 như sau:

Điều 25. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp

1. Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng

c) Ưu tiên hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cho hợp tác xã thực hiện các dịch vụ công ích, hợp tác xã tiêu thụ sản phẩm và hợp tác xã gắn với chuỗi giá trị.

2. Chính sách cho thuê đất để phục vụ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.

a) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hưởng các chính sách miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được quy định tại điểm g khoản 1, khoản 9 Điều 19 và điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thuê đất, thuê mặt nước và khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

b) Khuyến khích thành viên, hp tác xã thành viên góp vốn bằng quyền sử dụng đất, mặt nước để làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trng thủy sản, làm mui của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

c) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành rà soát nhu cầu, thực hiện đo đạc, cắm mốc và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản trên đất cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tại địa phương theo quy định của pháp luật đất đai.”

6. Bổ sung khoản 4 Điều 27 như sau:

Điều 27. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi

4. Ủy ban nhãn dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ tình hình, đặc thù của địa phương mình để xây dựng, hướng dẫn chính sách hỗ trợ cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp hoạt động tại địa phương mình.”

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 29 như sau:

Điều 29. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ

2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở các cấp, ngành nông nghiệp (tỉnh, huyện, xã).”

Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện và có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thi hành Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ t
ướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UB
ND các tnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan
trung ương của các đoàn thể;
- Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (3). Thịnh

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG





Nguyễn Xuân Phúc

 

 

Điều 5. Cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng không phải thành viên
...
2. Tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên cho khách hàng không phải thành viên do điều lệ hợp tác xã quy định cụ thể nhưng không được vượt quá mức quy định sau đây:

a) Không quá 32% tổng giá trị cung ứng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp;

b) Không quá 50% tổng giá trị cung ứng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với lĩnh vực phi nông nghiệp;

Xem nội dung VB
Điều 5. Cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng không phải thành viên
...
2. Tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên cho khách hàng không phải thành viên do điều lệ hợp tác xã quy định cụ thể nhưng không được vượt quá mức quy định sau đây:
...
c) Đối với trường hợp hợp tác xã tạo việc làm, tiền lương trả cho người lao động không phải là thành viên với hợp đồng lao động không thời hạn không quá 30% tổng tiền lương của hợp tác xã chi trả cho tất cả người lao động trong hợp tác xã với hợp đồng lao động không thời hạn.

Xem nội dung VB
Điều 16. Đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
...
3. Hồ sơ đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được gửi kèm theo thông báo được quy định tại Khoản 2 Điều này bao gồm:
...
d) Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định đối với chi nhánh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 31/2018/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn về việc xử lý tài sản (bao gồm cả thanh lý tài sản) hình thành từ nhiều nguồn vốn (vốn hỗ trợ, trợ cấp của nhà nước; từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia và vốn góp của các thành viên hợp tác xã) khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây viết tắt là HTX) được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi HTX giải thể, phá sản theo quy định tại Điều 1 Thông tư này.

Điều 3. Nguyên tắc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi HTX giải thể, phá sản

1. Để sử dụng có hiệu quả, tránh lãng phí tài sản, khi HTX giải thể, phá sản việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn được thực hiện theo trình tự: trước tiên thực hiện bàn giao cho hợp tác xã hoặc cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước (sau đây viết tắt là tổ chức nhà nước) trong đó ưu tiên bàn giao cho các HTX khác nằm trên địa bàn nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích cộng đồng dân cư tại địa bàn; nếu không thực hiện bàn giao được (bao gồm cả trường hợp ngân sách không bố trí được kinh phí để hoàn trả HTX theo hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư này) thì thực hiện chuyển nhượng hoặc thanh lý tài sản cho tất cả các đối tượng có nhu cầu sử dụng; thanh lý tài sản thực hiện trong trường hợp tài sản đã hết khấu hao, lạc hậu, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả.

2. HTX giải thể, sau khi có giấy xác nhận về việc giải thể HTX và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký HTX (đối với giải thể tự nguyện) và có quyết định giải thể (đối với giải thể bắt buộc), trên cơ sở báo cáo tài chính do HTX lập tại thời điểm giải thể và các hồ sơ, tài liệu có liên quan, Hội đồng giải thể cùng với cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký HTX và các cơ quan khác có liên quan thực hiện:

a) Kiểm kê tài sản; xác định rõ nguồn gốc hình thành tài sản, tách riêng phần giá trị tài sản không chia; xác định tỷ lệ phần vốn hỗ trợ, trợ cấp của nhà nước, vốn từ nguồn quỹ đầu tư phát triển của HTX, vốn từ khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia, vốn tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia và tỷ lệ vốn đóng góp của các thành viên HTX trên nguyên giá của tài sản; xác định giá trị còn lại của tài sản theo sổ sách.

b) Tổ chức định giá tài sản không chia (đối với tài sản chưa được hạch toán trên sổ kế toán trong trường hợp bàn giao tài sản) và đối với những tài sản thực hiện phương thức chuyển nhượng, thanh lý tài sản bằng hình thức thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá hoặc thành lập Hội đồng định giá (trong trường hợp không thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định).

3. Khi HTX phá sản, Hội đồng quản trị HTX phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký HTX và các cơ quan khác có liên quan, cùng với quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý tài sản, thanh lý của HTX phá sản để tiếp nhận, kiểm kê, phân loại, đánh giá tài sản theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

4. Đối với tài sản không chia của HTX là quyền sử dụng đất do Nhà nước giao, cho thuê đất thì thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai.

5. Trường hợp tài sản không còn hồ sơ, tài liệu để xác định nguồn gốc tài sản hoặc tỷ lệ từng loại nguồn vốn hình thành tài sản thì được xem như là tài sản không chia hình thành từ vốn hỗ trợ, trợ cấp của nhà nước và xử lý theo quy định điểm a, khoản 1 Điều 21 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

6. Việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Xử lý tài sản khi HTX, liên hiệp HTX giải thể, phá sản

1. Bàn giao tài sản

a) Thẩm quyền quyết định bàn giao tài sản:

Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký HTX ra quyết định bàn giao tài sản cho HTX, tổ chức nhà nước thuộc địa bàn huyện trên cơ sở đề nghị của Hội đồng giải thể HTX, Hội đồng quản trị HTX phá sản. Đối với tài sản bàn giao sang HTX hoặc tổ chức thuộc huyện khác do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho một cơ quan khác ra quyết định bàn giao tài sản).

b) Thành phần bàn giao tài sản:

Thành phần bàn giao tài sản gồm bên giao, bên nhận và cơ quan chứng kiến bàn giao (cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký HTX, cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký HTX và quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản của HTX phá sản).

c) Quy trình bàn giao tài sản:

Căn cứ quyết định bàn giao tài sản tại điểm a, Khoản 1 Điều này để thực hiện bàn giao tài sản, lập Biên bản bàn giao theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó có các nội dung về thành phần bàn giao tài sản; Hồ sơ chi tiết của tài sản; giá trị còn lại theo sổ sách của tài sản hoặc theo giá trị đánh giá lại của tài sản (đối với tài sản chưa được theo dõi hạch toán trong hệ thống sổ sách kế toán của HTX); xác định phần giá trị tài sản hình thành từ vốn trợ cấp, hỗ trợ của nhà nước, vốn từ quỹ đầu tư phát triển, khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia, vốn tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia và phần vốn góp của các thành viên HTX.

- Thực hiện hạch toán giảm, tăng tài sản và vốn theo chế độ kế toán hiện hành;

- Thực hiện đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định pháp luật.

2. Chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản

a) Thẩm quyền chuyển nhượng, thanh lý tài sản:

Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký HTX ra quyết định chuyển nhượng, thanh lý tài sản trên cơ sở đề nghị của Hội đồng giải thể HTX hoặc Hội đồng quản trị HTX phá sản.

b) Phương thức chuyển nhượng, thanh lý tài sản:

Căn cứ vào giá trị tài sản đã được định giá, Hội đồng giải thể HTX; Hội đồng quản trị HTX phá sản phối hợp với quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản của HTX phá sản tổ chức chuyển nhượng tài sản ( bao gồm bán thu hồi tài sản, phế liệu tài sản thanh lý) bằng hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

Đối với tài sản có giá trị đánh giá lại dưới 2.000.000 (hai triệu) đồng, tổ chức chuyển nhượng không qua thủ tục đấu giá.

c) Báo cáo kết quả chuyển nhượng, thanh lý tài sản:

Hội đồng giải thể HTX; Hội đồng quản trị HTX phá sản báo cáo kết quả chuyển nhượng tài sản về Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký HTX để làm căn cứ xử lý khoản tiền thu từ chuyển nhượng tài sản, trong đó xác định tiền thu từ chuyển nhượng, chi phí chuyển nhượng (gồm chi phí kiểm kê, định giá tài sản, chi phí tổ chức bán đấu giá tài sản và các chi phí khác có liên quan) và nộp thuế theo quy định, thực hiện phân chia số tiền thu được còn lại theo từng nguồn vốn hình thành tài sản.

Điều 5. Về xử lý nghĩa vụ tài chính khi bàn giao, chuyển nhượng, thanh lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi HTX giải thể, phá sản

1. Xử lý nghĩa vụ tài chính giữa các bên bàn giao và tiếp nhận tài sản

HTX bàn giao tài sản ghi nhận giảm tài sản, giảm vốn (phân theo các nguồn vốn trợ cấp, hỗ trợ của nhà nước, vốn từ quỹ đầu tư phát triển, khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia, vốn tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia và vốn góp của các thành viên HTX) theo quy định của Luật HTX và chế độ kế toán HTX hiện hành. Việc xử lý nghĩa vụ tài chính giữa các bên bàn giao và tiếp nhận tài sản khi HTX giải thể, phá sản được quy định cụ thể như sau:

a) Đối với phần giá trị tài sản hình thành từ khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước:

- Trường hợp tổ chức tiếp nhận là HTX thì ghi nhận tăng tài sản, tăng vốn nhà nước theo Luật HTX và chế độ kế toán của HTX hiện hành.

- Trường hợp tổ chức tiếp nhận là doanh nghiệp nhà nước thì ghi nhận tăng tài sản, tăng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.

- Trường hợp tổ chức tiếp nhận là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thì ghi nhận tăng tài sản theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành.

b) Phần giá trị tài sản hình thành từ quỹ đầu tư phát triển; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia của HTX, tổ chức tiếp nhận có trách nhiệm thanh toán cho HTX để xử lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 107/2017/NĐ-CP của Chính phủ.

c) Phần giá trị tài sản hình thành từ vốn góp của các thành viên HTX, tổ chức tiếp nhận có trách nhiệm thanh toán cho HTX và được tính vào nguồn thu giải thể, phá sản để xử lý theo quy định tại Luật Hợp tác xã và Luật Phá sản.

d) Trường hợp tổ chức tiếp nhận là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thì ngân sách địa phương cùng cấp thanh toán cho HTX giá trị tài sản tương ứng với phần giá trị tài sản còn lại hình thành từ quỹ đầu tư phát triển; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia của HTX và phần vốn góp của các thành viên HTX để xử lý theo hướng dẫn tại điểm b và điểm c Khoản 1 Điều này và phải phù hợp với pháp luật về ngân sách nhà nước.

Trường hợp ngân sách địa phương cùng cấp không bố trí được kinh phí chi trả HTX thì không thực hiện bàn giao tài sản, và thực hiện xử lý tài sản theo hình thức chuyển nhượng hoặc thanh lý theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

đ) Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do đơn vị tiếp nhận tài sản chi trả theo quy định.

2. Về xử lý khoản tiền thu từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản:

Giá trị tài sản chuyển nhượng, thanh lý sau khi trừ chi phí chuyển nhượng, thanh lý tài sản và nộp thuế theo quy định, phần giá trị còn lại được phân chia theo tỷ lệ vốn trợ cấp, hỗ trợ của nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia của HTX và vốn góp của các thành viên HTX để xử lý theo quy định, cụ thể:

a) Phần giá trị tài sản thu được hình thành từ vốn trợ cấp, hỗ trợ của nhà nước chuyển về ngân sách địa phương cùng cấp với cơ quan đăng ký HTX, liên hiệp HTX theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Phần giá trị tài sản hình thành từ quỹ đầu tư phát triển của HTX; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia của HTX xử lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 107/2017/NĐ-CP của Chính phủ.

c) Phần giá trị tài sản hình thành từ vốn góp của các thành viên HTX được tính vào nguồn thu giải thể, phá sản để xử lý theo quy định tại Luật Hợp tác xã và Luật Phá sản.

3. Trường hợp giải thể, phá sản mà vốn, tài sản của HTX không đủ để thanh toán các khoản nợ thì HTX được sử dụng khoản tiền thu được từ bàn giao, chuyển nhượng, thanh lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này để thanh toán các khoản nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 05 năm 2018.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Xem nội dung VB
Điều 21. Xử lý tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể, phá sản

1. Tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại Khoản 2 Điều 48 Luật hợp tác xã khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản được xử lý như sau:
...
c) Phần giá trị tài sản được hình thành từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm đã được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động thì đại hội thành viên quyết định chuyển giao cho chính quyền địa phương hoặc một tổ chức khác nằm trên địa bàn nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích cộng đồng dân cư tại địa bàn;

Xem nội dung VB
Điều 21. Xử lý tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể, phá sản

1. Tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại Khoản 2 Điều 48 Luật hợp tác xã khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản được xử lý như sau:

a) Phần giá trị tài sản được hình thành từ khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước thì chuyển vào ngân sách địa phương cùng cấp với cơ quan đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

b) Phần giá trị tài sản được hình thành từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm đã được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách hợp tác xã thành viên; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn, tài sản khác được Điều lệ quy định là tài sản không chia khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách hợp tác xã thành viên thì đại hội thành viên quyết định phương án xử lý thích hợp;

c) Phần giá trị tài sản được hình thành từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm đã được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động thì đại hội thành viên quyết định chuyển giao cho chính quyền địa phương hoặc một tổ chức khác nằm trên địa bàn nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích cộng đồng dân cư tại địa bàn;

d) Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai.

2. Trường hợp giải thể, phá sản mà vốn, tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đủ để thanh toán các khoản nợ thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được sử dụng tài sản không chia theo thứ tự sau đây để thanh toán các khoản nợ:

a) Khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia;

b) Phần trích từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia;

c) Vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 hàng năm, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã báo cáo trung thực, đầy đủ, chính xác bằng văn bản tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của năm trước đó với cơ quan đăng ký hợp tác xã.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 hàng năm, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã báo cáo trung thực, đầy đủ, chính xác bằng văn bản tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của năm trước đó với cơ quan đăng ký hợp tác xã.

2. Nội dung báo cáo gồm có: số lượng thành viên, hợp tác xã thành viên; số lượng lao động, việc làm; kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh trên cơ sở hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên; tài sản, vốn, hoạt động đầu tư.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn mẫu báo cáo của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và quy định chế độ báo cáo của cơ quan đăng ký hợp tác xã.

Xem nội dung VB
- Hoạt động đặc thù, chế độ báo cáo của hợp tác xã nông nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2019/TT-BNNPTNT

Căn cứ Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hoạt động đặc thù, chế độ báo cáo của hợp tác xã nông nghiệp và trách nhiệm quản lý nhà nước các cấp đối với hợp tác xã nông nghiệp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về hoạt động đặc thù, chế độ báo cáo của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp (thủy sản), diêm nghiệp, thủy lợi, nước sạch nông thôn (sau đây gọi chung là hợp tác xã nông nghiệp) và trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp, ngành nông nghiệp (tỉnh, huyện, xã) đối với hợp tác xã nông nghiệp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Hợp tác xã nông nghiệp quy định tại Điều 1 Thông tư này.

2. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 3. Hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp

1. Hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp quy định tại Thông tư này là những hoạt động cung ứng sản phẩm, dịch vụ nông nghiệp; đại diện ký kết hợp đồng liên kết; tham gia cung cấp dịch vụ công ích do hợp tác xã nông nghiệp thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp của các thành viên và khách hàng không phải là thành viên hợp tác xã.

Căn cứ năng lực, điều kiện thực tế của hợp tác xã và nhu cầu của thị trường, hợp tác xã nông nghiệp lựa chọn và thực hiện các hoạt động đặc thù quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Tổ chức sản xuất và cung ứng tập trung các sản phẩm, dịch vụ đầu vào, đầu ra phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp của thành viên và khách hàng không phải thành viên hợp tác xã:

a) Đào tạo, tập huấn kỹ năng quản lý hợp tác xã và khuyến nông, chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật;

b) Sản xuất và cung ứng vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y; giống cây trồng, vật nuôi và vật tư nông nghiệp khác); cung ứng dịch vụ (làm đất, thủy lợi, nước sạch nông thôn, bảo vệ thực vật, thú y, bảo vệ sản xuất);

c) Gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, sơ chế, chế biến, bảo quản, đóng gói, hoàn thiện sản phẩm, quản lý chất lượng và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;

d) Tổ chức thực hiện và quản lý thống nhất quy trình sản xuất nông nghiệp đảm bảo yêu cầu chất lượng sản phẩm;

đ) Phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp;

e) Tuyên truyền, vận động và tổ chức cho các thành viên hợp tác xã tham gia bảo hiểm nông nghiệp;

g) Tổ chức các hoạt động mua chung, bán chung các dịch vụ, sản phẩm nông nghiệp;

h) Các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

3. Đại diện ký kết hợp đồng và tổ chức thực hiện liên kết với doanh nghiệp, các đối tác khác trong chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp nhằm tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho thành viên và khách hàng không phải là thành viên hợp tác xã với các hoạt động cụ thể như:

a) Ký và tổ chức thực hiện hợp đồng liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;

b) Tổ chức quảng bá hoặc xây dựng nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm, dịch vụ nông nghiệp;

c) Tổ chức nghiên cứu thị trường, tiếp thị đối với các dịch vụ, sản phẩm nông nghiệp;

d) Thực hiện các dịch vụ khác trong chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp.

4. Tham gia cung cấp dịch vụ công ích trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ở địa phương, bao gồm các hoạt động:

a) Tổ chức quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động công ích khi được nhà nước giao;

b) Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Trách nhiệm của hợp tác xã nông nghiệp trong tổ chức thực hiện các hoạt động đặc thù

1. Quy định các hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp vào Điều lệ của hợp tác xã.

2. Xây dựng phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu sản xuất theo mùa vụ, quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hóa, yêu cầu của thị trường, bảo đảm an toàn thực phẩm; khắc phục tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ; có giải pháp phòng chống rủi ro, thiên tai, dịch bệnh, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường, tài nguyên, nguồn lợi tự nhiên ở địa phương.

3. Ứng dụng và thực hiện quy trình kỹ thuật sản xuất sản phẩm an toàn phù hợp với điều kiện của hợp tác xã, quy định của pháp luật và đáp ứng yêu cầu của thị trường.

4. Tổ chức đào tạo, tập huấn, chuyển giao công nghệ, tiến bộ kỹ thuật và khuyến nông cho cán bộ, thành viên hợp tác xã và khách hàng không phải là thành viên hợp tác xã.

5. Hoàn thiện các thủ tục pháp lý và huy động nguồn lực đảm bảo cho việc tổ chức các hoạt động đặc thù và phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh của hợp tác xã.

6. Thông tin, hướng dẫn các thành viên và tổ chức, cá nhân liên kết với hợp tác xã nông nghiệp tổ chức thực hiện có hiệu quả hợp đồng liên kết và phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh của hợp tác xã.

7. Tổ chức cung ứng sản phẩm, dịch vụ đảm bảo chất lượng, giá cả cạnh tranh và tuân thủ các quy định của pháp luật.

8. Phối hợp với tổ chức bảo hiểm nông nghiệp và các đối tác liên quan hỗ trợ thành viên hợp tác xã thực hiện các biện pháp kiểm soát rủi ro, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp tạo điều kiện cho việc thực hiện bảo hiểm nông nghiệp và triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp.

9. Thực hiện công khai, minh bạch trong hợp tác xã về giá dịch vụ, chủng loại, đối tượng phục vụ; xây dựng quy chế quản lý, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng tài sản Nhà nước giao theo quy định và tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.

Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp ở cấp tỉnh, huyện, xã

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã triển khai thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn.

Điều 6. Chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp

1. Trách nhiệm báo cáo của hợp tác xã nông nghiệp

a) Nội dung báo cáo gửi cơ quan quản lý nhà nước ngành nông nghiệp:

Tình hình hoạt động của năm trước đó theo Phụ lục I-19 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã.

Hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp của năm trước đó quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 15 tháng 01 hàng năm.

c) Nơi gửi báo cáo:

Hợp tác xã nông nghiệp gửi báo cáo cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) và cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp huyện nơi đặt trụ sở chính;

Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp (đơn vị đăng ký hoạt động ở cấp tỉnh) gửi báo cáo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính.

2. Trách nhiệm báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước ngành nông nghiệp

a) Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) tổng hợp báo cáo hàng năm về hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp (theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo hàng năm về hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp (theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

1. Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện và kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện Thông tư, tổng hợp báo cáo Bộ định kỳ và đột xuất.

2. Các Tổng cục, Cục, Vụ chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp liên quan đến lĩnh vực chuyên ngành.

3. Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Thông tư này tại địa phương.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2019.

2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng thực hiện theo quy định mới tại văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, hợp tác xã nông nghiệp, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG ĐẶC THÙ CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP NĂM ……..

Xem nội dung VB
Điều 25. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp

Ngoài việc được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi quy định tại Điều 24 Nghị định này, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên là những cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp còn được hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi sau đây:

1. Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng

a) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bao gồm: trụ sở, sân phơi, nhà kho, xưởng sơ chế, chế biến, điện, nước sinh hoạt, chợ, công trình thủy lợi, cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, cửa hàng vật tư nông nghiệp, giao thông nội đồng phục vụ sản xuất, kinh doanh cho cộng đồng thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên cơ sở các dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Các công trình kết cấu hạ tầng được nhà nước hỗ trợ xây dựng theo quy định tại Điểm a Khoản này, sau khi hoàn thành là tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chịu trách nhiệm bảo quản, duy tu và bảo dưỡng các công trình trong quá trình sử dụng.

Xem nội dung VB
Điều 25. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp

Ngoài việc được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi quy định tại Điều 24 Nghị định này, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên là những cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp còn được hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi sau đây:

1. Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng

a) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bao gồm: trụ sở, sân phơi, nhà kho, xưởng sơ chế, chế biến, điện, nước sinh hoạt, chợ, công trình thủy lợi, cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, cửa hàng vật tư nông nghiệp, giao thông nội đồng phục vụ sản xuất, kinh doanh cho cộng đồng thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên cơ sở các dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Các công trình kết cấu hạ tầng được nhà nước hỗ trợ xây dựng theo quy định tại Điểm a Khoản này, sau khi hoàn thành là tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chịu trách nhiệm bảo quản, duy tu và bảo dưỡng các công trình trong quá trình sử dụng.

2. Chính sách giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Việc hỗ trợ đất đai đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Chính sách ưu đãi về tín dụng

a) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập mới hoặc có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, kinh doanh được ưu tiên vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành;

b) Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu thuộc diện ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

4. Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh

Tùy theo mức độ thiệt hại, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh và nhu cầu thực tế, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi về vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh theo quy định của pháp luật hiện hành về việc hỗ trợ giống, cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất đối với vùng bị thiệt hại do thiên tai dịch bệnh.

5. Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm

a) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhu cầu chế biến sản phẩm được hỗ trợ nghiên cứu xây dựng dự án đầu tư chế biến sản phẩm quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 24 Nghị định này;

b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ưu đãi về tín dụng trong việc triển khai dự án đầu tư chế biến sản phẩm theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 19. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê trong các trường hợp sau:
...
g) Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
...
9. Miễn tiền thuê đất đến hết năm 2020 đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định của pháp luật cho từng vùng đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nay phải chuyển sang thuê đất và ký hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai.
...
Điều 20. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:

a) Hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất.

Xem nội dung VB
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
...
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 3 và bổ sung Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11 vào Điều 18 như sau:

“1. Việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện theo từng dự án đầu tư gắn với việc cho thuê đất mới trừ các trường hợp sau:

a) Nông, lâm trường quốc doanh được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khi chuyển sang thuê đất theo quy định pháp luật về đất đai mà thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư theo pháp luật về đầu tư.

b) Tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khi chuyển sang thuê đất mà được miễn tiền thuê đất đối với đất xây dựng công trình sự nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai.

c) Tổ chức, cá nhân đã có Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nay phải thuê đất, tiếp tục sử dụng đất theo nguyên trạng và thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại các Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 1 Điều 19 và Khoản 1 Điều 20 Nghị định này.

d) Tổ chức, cá nhân đang thuê đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo các quy định khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

3. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp đối với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

9. Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê.

10. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đang trong thời gian được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất nếu thực hiện chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình trên đất gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật và người mua tài sản trên đất tiếp tục được Nhà nước cho thuê đất cho thời gian thuê đất còn lại với mục đích sử dụng đất theo đúng mục đích khi nhận chuyển nhượng thì việc miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện như sau:

a) Người chuyển nhượng không được tính số tiền thuê đất đã được miễn, giảm vào giá chuyển nhượng.

b) Người nhận chuyển nhượng tiếp tục được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại.

Trường hợp sau khi nhận chuyển nhượng, người nhận chuyển nhượng không tiếp tục sử dụng theo đúng mục đích của đất khi nhận chuyển nhượng và chuyển sang sử dụng vào mục đích khác thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định này.

11. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đang trong thời gian được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất khi thực hiện chuyển đổi mô hình hoạt động hoặc cổ phần hóa theo quy định của pháp luật thì tổ chức kinh tế sau khi chuyển đổi hoặc cổ phần hóa tiếp tục được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại nếu tiếp tục sử dụng đất vào mục đích đã được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước khi chuyển đổi mô hình hoạt động hoặc cổ phần hóa”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1; bổ sung Điểm đ vào Khoản 3; sửa đổi, bổ sung Khoản 8; bổ sung Khoản 10 và sửa Khoản 10 thành Khoản 11 Điều 19 như sau:

“1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho toàn bộ thời hạn thuê trong các trường hợp sau:

...b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp, khu chế xuất được Nhà nước cho thuê đất hoặc thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất để thực hiện theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.

3. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sau thời gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:

...đ) Việc miễn tiền thuê đất đối với Dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao được thực hiện theo quy định tại Khoản 10 Điều này.

8. Việc miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn và được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

10. Nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao được miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản quy định tại Khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:

a) 11 năm nếu đầu tư tại địa bàn cấp huyện không thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

b) 15 năm nếu đầu tư tại địa bàn cấp huyện thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư.

c) Toàn bộ thời gian thuê đất nếu đầu tư tại địa bàn cấp huyện thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư.

11. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn tiền thuê đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”.

7. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 23 như sau:

“1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.

a) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định này; số tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm phải nộp tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước (là thời điểm sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất và thời gian được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm do được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương thức quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hàng năm vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định) được xác định như sau:

Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp = Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước hàng năm tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước x Diện tích phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước

Xem nội dung VB
Điều 27. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã để thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi được quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Điểm b Khoản 3, Khoản 6 Điều 24; Khoản 1, Khoản 4, Khoản 5 Điều 25 Nghị định này.

Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã quy định cụ thể điều kiện, tiêu chí thụ hưởng, nội dung, nguồn kinh phí và mức hỗ trợ trên cơ sở xác định ưu tiên về lĩnh vực, địa bàn, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của đất nước và trình độ phát triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các bộ, ngành, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể huy động các nguồn khác ngoài Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã để tham gia thực hiện các nội dung của chương trình và các nội dung được phân cấp theo thẩm quyền.

3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thụ hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định trong Nghị định này thì không được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ tương tự được quy định tại các văn bản pháp luật khác trừ các ưu đãi, hỗ trợ không được quy định tại Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 29. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
...
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.

Xem nội dung VB




Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã Ban hành: 21/11/2013 | Cập nhật: 14/12/2013