Quyết định 01/QĐ-UBND về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015
Số hiệu: | 01/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Lê Viết Chữ |
Ngày ban hành: | 05/01/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 05 tháng 01 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2326/QĐ-TTg ngày 21/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1865/QĐ-BKHĐT ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 3043/QĐ-BTC ngày 28/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Kết luận số 586-KL/TU ngày 04/12/2014 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ mười tám (khóa XVIII) về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2014 và mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2014/NQ-HĐND ngày 16/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 14 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, với nội dung như sau:
Phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao, đẩy mạnh cải cách hành chính, huy động các nguồn lực để tiếp tục thực hiện ba nhiệm vụ đột phá: Phát triển công nghiệp, phát triển đô thị, phát triển nguồn nhân lực và hai nhiệm vụ trọng tâm: Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững ở 6 huyện miền núi nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XVIII, tạo đà cho sự phát triển giai đoạn 2016-2020. Đồng thời đảm bảo các vấn đề an sinh xã hội, giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự và an toàn xã hội.
1. Chỉ tiêu kinh tế:
(1) Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng: 7-8%
Trong đó, tổng sản phẩm không tính SP lọc hóa dầu tăng: 8-9%
(2) GRDP bình quân đầu người: 2.485 USD/người/năm
(3) Cơ cấu kinh tế:
+ Công nghiệp - xây dựng: 61-62 %
+ Dịch vụ: 23-24 %
+ Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 14-15 %
(4) Sản lượng lương thực có hạt đạt: 479.799 tấn
(5) Sản lượng thủy sản đánh bắt và nuôi trồng: 157.170 tấn
(6) TM hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng: 38.050 tỷ đồng.
(7) Kim ngạch xuất khẩu: 545 triệu USD.
(8) Kim ngạch nhập khẩu: 800 triệu USD.
(9) Tổng thu cân đối ngân sách trên địa bàn: 33.383,8 tỷ đồng
(10) Tổng chi ngân sách địa phương: 9.298,107 tỷ đồng.
(11) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội: 15.120 tỷ đồng.
2. Chỉ tiêu văn hóa - xã hội:
(1) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 8,5‰
(2) Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính trạm y tế xã): 21,6 giường
(3) Tỷ lệ xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế: 70%
(4) Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ: 100%
(5) Tỷ lệ người tham gia đóng bảo hiểm y tế toàn dân: 73%
(6) Số lao động được tạo việc làm mới: 39.000 lao động
(7) Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề so với tổng số lao động: 45%
(8) Cơ cấu lao động trong nền kinh tế:
+ Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 47%
+ Công nghiệp - xây dựng: 28%
+ Dịch vụ: 25%
(9) Tỷ lệ hộ nghèo giảm: 3,29%/năm; trong đó miền núi giảm: 7,0%/năm
(10) Tỷ lệ xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi: 95,1%
(11) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia
+ Mầm non: 24,6%
+ Tiểu học: 65,0%
+ Trung học cơ sở: 63,9%
+ Trung học phổ thông: 46,2%
(12) Tỷ lệ đạt chuẩn văn hóa
+ Gia đình văn hóa: 85%
+ Thôn, khối phố văn hóa: 75%
+ Cơ quan, đơn vị văn hóa: 95%
3. Chỉ tiêu môi trường
(1) Độ che phủ rừng: 50%
(2) Tỷ lệ cây xanh đô thị: 70%
(3) Tỷ lệ xử lý rác thải, chất thải rắn ở KCN, KKT và đô thị: 75%; nông thôn 40%
(4) Tỷ lệ dân cư đô thị dùng nước sạch: 87%
(5) Tỷ lệ dân cư nông thôn dùng nước hợp vệ sinh: 85%
4. Chỉ tiêu về Quốc phòng an ninh
(1) Giáo dục quốc phòng an ninh cho các đối tượng đạt 100%
(2) Động viên quân dự bị đạt 95-100%
Tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu.
(3) Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đạt 1,5% so với tổng dân số
(4) Xây dựng xã phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng - an ninh đạt 92%; trong đó xã, phường, thị trấn vững mạnh, toàn diện: 55%
C. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Hoàn thiện công tác quy hoạch và cơ chế chính sách
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường theo chức năng chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan:
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội; chú trọng công tác lập Quy hoạch xây dựng các thị trấn, Quy hoạch xây dựng một số khu vực thành phố Quảng Ngãi (mở rộng); Quy hoạch toàn bộ diện tích huyện Lý Sơn; điều chỉnh Quy hoạch khu công nghiệp VSIP-Quảng Ngãi; điều chỉnh, bổ sung một số quy hoạch chuyên ngành; các quy hoạch phải bảo đảm chất lượng, có tầm nhìn dài hạn; có Quy chế quản lý thực hiện Quy hoạch;
- Tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới một số cơ chế chính sách phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh; trong đó, chú trọng chính sách thu hút đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư; cải cách hành chính và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; chính sách bồi thường và giải phóng mặt bằng...
2. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ
a) Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất, Sở Công Thương, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh theo chức năng chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan:
- Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho Nhà máy lọc dầu Dung Quất hoạt động ổn định.
- Thực hiện quyết liệt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư để phục vụ xây dựng dự án Nhà máy nhiệt điện Sembcorp và dự án nâng cấp mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất; chủ động chuẩn bị các điều kiện để thực hiện dự án đưa khí vào bờ;
- Tăng cường hỗ trợ; tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Khu Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ VSIP;
- Rà soát hiệu quả sử dụng đất trong Khu Kinh tế Dung Quất và các Khu Công nghiệp.
b) Sở Công Thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giao thông vận tải, UBND thành phố Quảng Ngãi theo chức năng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tăng cường quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, đầu cơ nâng giá gây rối loạn thị trường; tập trung phát triển thương mại nội địa, quan tâm đến thị trường nông thôn, miền núi gắn với thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; phát triển các dịch vụ phục vụ Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp của tỉnh, nhất là lĩnh vực đào tạo nghề, dịch vụ tư vấn giới thiệu việc làm, dịch vụ tài chính tín dụng, nhà ở đô thị, dịch vụ đô thị...
- Tập trung xúc tiến thương mại, hỗ trợ phát triển thị trường, khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao giá trị gia tăng và đa dạng hàng hóa xuất khẩu; tích cực phát triển các mặt hàng có tiềm năng; đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, tìm cơ hội xuất khẩu vào các thị trường mới, nhằm hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp;
- Nâng cao năng lực và chất lượng dịch vụ vận tải, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân; đảm bảo an toàn, thuận tiện vận tải hành khách, nhất là trong các dịp lễ, tết;
- Khẩn trương hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục để sớm khởi công xây dựng chợ Quảng Ngãi.
3. Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan theo chức năng có trách nhiệm:
- Xây dựng và thực hiện hiệu quả Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”, chú trọng phát triển nông nghiệp làm tiền đề xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp, thực hiện tốt công tác dồn điền, đổi thửa, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp; gắn sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ.
- Đẩy mạnh triển khai Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển thủy sản, hỗ trợ ngư dân phát triển tàu có công suất lớn, trang thiết bị hiện đại, tiếp tục xây dựng các tổ đánh bắt xa bờ, phát triển hậu cần nghề cá và bảo quản sau thu hoạch để nâng cao hiệu quả.
- Huy động các nguồn lực cùng với vốn Nhà nước thực hiện hiệu quả Chương trình nông thôn mới, nhất là 17 xã đạt trên 12 tiêu chí để phấn đấu đạt xã nông thôn mới vào năm 2015.
4. Đẩy mạnh phát triển đô thị
Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan theo chức năng có trách nhiệm:
- Huy động, lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư hạ tầng đô thị, tập trung tháo gỡ khó khăn cho các dự án bất động sản, các dự án khai thác quỹ đất để phát triển hạ tầng và bổ sung nguồn lực để phát triển đô thị;
- Phối hợp với Công ty VSIP Quảng Ngãi và các doanh nghiệp bất động sản đẩy nhanh tiến độ các dự án khu đô thị; đẩy nhanh tiến độ dự án đường Dung Quất - Sa Huỳnh giai đoạn I, đường bờ Nam sông Trà Khúc gắn với việc khai thác quỹ đất và phát triển đô thị;
- Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng Trung tâm mới của huyện Sơn Tịnh; tiếp tục đầu tư thị trấn Đức Phổ và các trung tâm huyện lỵ khác trên địa bàn tỉnh; triển khai dự án Quy hoạch, chỉnh trị và phát triển đô thị hai bên bờ sông Trà Khúc theo hình thức BT;
- Có phương án giải quyết các vướng mắc đối với khu Quy hoạch Trung tâm hành chính tỉnh tại tổ 14, phường Lê Hồng Phong;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thành phố Quảng Ngãi.
5. Tăng cường quản lý tài nguyên, môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Sở Tài nguyên - Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan:
- Tổ chức thực hiện Luật đất đai năm 2013 và các văn bản liên quan; tăng cường quản lý đối với đất lâm nghiệp; kiểm tra, rà soát, thu hồi đất lâm nghiệp đã cấp cho các tổ chức, cá nhân nhưng sử dụng không hiệu quả để có phương án sử dụng hữu hiệu.
- Khẩn trương hoàn chỉnh, trình UBND tỉnh sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng quy định của Luật Đất đai 2013 và phù hợp với thực tiễn của tỉnh.
- Quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên; thực hiện tốt công tác lập, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác, chế biến; kiểm tra, ngăn chặn việc khai thác trái phép, khai thác lãng phí nguồn tài nguyên khoáng sản.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; tranh thủ các nguồn vốn, triển khai thực hiện hiệu quả công tác ứng phó biến đổi khí hậu; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; tiếp tục rà soát, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường để có phương án xử lý; chủ động tổ chức thực hiện công tác phòng tránh bão lũ, thiên tai.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tăng cường công tác bảo vệ, phòng chống cháy rừng và phát triển rừng; khuyến khích và tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có khả năng đầu tư trồng rừng sản xuất thâm canh có hiệu quả.
- Quản lý chặt chẽ việc chỉnh trị, nạo vét, thông luồng, nhất là ở các khu vực cửa sông, cửa biển, bảo đảm theo đúng quy trình, quy định của nhà nước; tuyệt đối không để dẫn đến tình trạng sạt lở, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của Nhân dân.
6. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh và các sở, ngành, địa phương theo chức năng có trách nhiệm:
- Tăng cường công tác quản lý thu, khai thác nguồn thu, triển khai quyết liệt các biện pháp chống thất thu; tăng cường các biện pháp kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế.
- Điều hành, quản lý chi ngân sách chặt chẽ theo đúng dự toán được giao; thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, chi cho bộ máy quản lý nhà nước; hạn chế bố trí kinh phí và tăng cường tính tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập; tăng cường quản lý nợ công.
7. Huy động các nguồn lực đầu tư; tăng cường quản lý đầu tư, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ngành, địa phương:
- Tiếp tục chấn chỉnh và quản lý chặt chẽ công tác đầu tư xây dựng cơ bản, bảo đảm sử dụng hiệu quả, không lãng phí, thất thoát vốn đầu tư nhà nước; thực hiện rà soát lại các dự án đã được phê duyệt nhưng chưa được triển khai thực hiện, các dự án đã thực hiện nhưng không còn hiệu quả, hoặc chưa thực sự cần thiết thì xem xét cắt giảm, giãn, hoãn tiến độ phù hợp với nguồn lực của địa phương.
- Triển khai thực hiện Luật Quản lý đầu tư công; lập kế hoạch đầu tư công trung hạn; đa dạng hóa hình thức đầu tư, khuyến khích đầu tư theo hình thức hợp tác công - tư; đầu tư - vận hành - chuyển giao; đầu tư - chuyển giao (PPP, BOT, BT...); đổi mới mạnh mẽ công tác xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư ODA, FDI để giảm đầu tư từ ngân sách, tăng hiệu quả vốn đầu tư.
- Tích cực phối hợp với các bộ, ngành Trung ương để bố trí vốn đầu tư cho huyện đảo Lý Sơn theo cơ chế đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1995/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 và các dự án, chính sách đã được Thủ tướng Chính phủ kết luận tại Thông báo số 401/TB-VPCP ngày 08/10/2014.
- Quản lý chặt chẽ nợ đọng xây dựng cơ bản; xây dựng lộ trình xử lý nợ đọng và không phát sinh thêm nợ đọng xây dựng cơ bản từ năm 2015 theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Thực hiện nghiêm công tác quyết toán dự án hoàn thành, công khai các trường hợp tồn đọng, chậm trễ trên trang tin điện tử tỉnh và xử lý theo quy định hiện hành.
8. Hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Ngãi chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Triển khai có hiệu quả Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi) và các văn bản liên quan; tiếp tục cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), tạo lập môi trường đầu tư cạnh tranh bình đẳng, ngày càng thông thoáng, công khai, minh bạch theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp và nhà đầu tư; tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả hỗ trợ doanh nghiệp; phân loại nhóm doanh nghiệp để có nhóm giải pháp hữu hiệu hỗ trợ kịp thời, hiệu quả; quản lý hoạt động của doanh nghiệp bảo đảm tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước.
- Rà soát tiến độ các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, đối với các dự án trì trệ tiến độ nhiều năm, không có tính khả thi, hoặc không còn phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh thì kiên quyết thu hồi, tạo cơ hội cho nhà đầu tư, dự án khác.
- Đẩy mạnh lộ trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp và các công ty nông, lâm nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ; tích cực triển khai thực hiện Đề án củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức hợp tác xã.
- Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tín dụng trên địa bàn; bảo đảm lãi suất huy động và cho vay ở mức hợp lý, phù hợp với quy định và thực tiễn của tỉnh; đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả các dịch vụ tín dụng; tăng cường công tác kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, nhằm bảo đảm tăng trưởng tín dụng, đồng thời hỗ trợ cho doanh nghiệp có dự án tốt được tiếp cận vốn kịp thời, nắm bắt được cơ hội kinh doanh.
II. VỀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA XÃ HỘI
1. Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan theo chức năng:
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 51-CTr/TU ngày 23/7/2014 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 5447/KH-UBND ngày 24/11/2014 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; trong đó, tập trung, tạo sự đột phá trong khâu đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, nghiên cứu, thực hiện quản lý theo đầu ra dựa trên chất lượng giáo dục và đào tạo;
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi ở các cấp học; từng bước nâng cao chất lượng dạy và học; tăng cường giáo dục kỹ năng sống, đạo đức và văn hóa ứng xử; khắc phục tình trạng học sinh bỏ học;
- Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất ngành giáo dục, nhất là giáo dục miền núi; đồng thời phải có giải pháp chấn chỉnh tình trạng bố trí giáo viên thiếu hợp lý; tổ chức Hội nghị về giải pháp phân luồng học sinh.
2. Tiếp tục chấn chỉnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe Nhân dân
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại các bệnh viện trong tỉnh; chú trọng nâng cao y đức đối với cán bộ y tế; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện qui chế chuyên môn, tinh thần, thái độ phục vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các cơ sở khám, chữa bệnh; tăng cường bác sĩ về công tác tại các trạm y tế xã; quản lý tốt hoạt động hành nghề y tư nhân;
- Nâng cao chất lượng công tác y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh; thực hiện tốt chính sách kế hoạch hóa gia đình; tuyên truyền, đẩy mạnh thực hiện chính sách bảo hiểm y tế toàn dân.
- Ưu tiên đầu tư trang thiết bị y tế cho Bệnh viện đa khoa Quảng Ngãi; đẩy nhanh tiến độ thi công, sớm đưa Bệnh viện Sản Nhi vào hoạt động.
3. Đổi mới phương thức đào tạo nghề, tăng cường giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan theo chức năng:
- Tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm; đẩy mạnh xuất khẩu lao động; đổi mới đào tạo nghề theo hướng hỗ trợ doanh nghiệp tự đào tạo gắn với tuyển dụng, sử dụng lao động ổn định, hiệu quả, khắc phục tình trạng đào tạo nhưng không sử dụng được; tăng cường công tác giải quyết việc làm mới, hạn chế tình trạng sinh viên tốt nghiệp không có việc làm; hướng dẫn, khuyến khích nông dân tự tạo việc làm nâng cao thu nhập, giảm thời gian nhàn rỗi của lao động nông thôn;
- Thực hiện tổng điều tra hộ nghèo, phân loại, làm rõ các nguyên nhân gây nghèo; trên cơ sở đó đề ra các nhóm giải pháp giảm nghèo hữu hiệu, phù hợp với từng đối tượng để giảm nghèo hiệu quả; rà soát, kiểm tra số liệu và tình hình giải quyết việc làm; có giải pháp chuyển đổi cơ cấu lao động từng bước phù hợp với cơ cấu kinh tế;
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo theo hướng nhanh và bền vững; chú trọng công tác giáo dục, tuyên truyền thay đổi nhận thức, nâng cao ý thức tự giác, tự lực của đồng bào trong lao động, sản xuất để giảm nghèo bền vững, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Tiếp tục thực hiện các chương trình chính sách tín dụng cho hộ nghèo, hộ cận nghèo để phát triển kinh tế, đầu tư sản xuất;
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đền ơn đáp nghĩa, chế độ ưu đãi cho người có công cách mạng; thực hiện tốt các Chương trình, dự án về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm công bằng xã hội.
4. Phát triển văn hóa, thể thao và du lịch
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương:
Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm nhân các ngày lễ lớn của tỉnh, của đất nước trong năm 2015; triển khai hiệu quả các chương trình phát triển văn hóa, văn học nghệ thuật; nâng cao hiệu quả, chất lượng các hoạt động thể thao. Quy hoạch, trùng tu, quản lý, khai thác tốt các di tích lịch sử, các công trình văn hóa, danh lam thắng cảnh để tạo sản phẩm thu hút khách du lịch; tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch; thực hiện hợp tác, liên kết vùng trong quảng bá và thu hút khách du lịch.
5. Thông tin - truyền thông, khoa học và công nghệ
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ theo chức năng phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Thực hiện tốt nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; tăng cường công tác quản lý báo chí, phát thanh truyền hình.
- Xây dựng chính sách khuyến khích doanh nghiệp tham gia nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ; đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật theo hướng hiện đại nhằm phát triển mạnh tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh.
- Xây dựng quy trình hướng dẫn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa và kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích, chỉ dẫn địa lý nhằm thực hiện công tác cải cách hành chính trong hoạt động quản lý sở hữu trí tuệ.
III. LĨNH VỰC NỘI CHÍNH VÀ TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC
1. Đẩy mạnh công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng
Thanh tra tỉnh, các sở, ngành và địa phương có trách nhiệm:
- Ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng họp thư điện tử để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân. Tập trung thanh tra hành chính, thanh tra trách nhiệm Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc đối với công tác quy hoạch, quản lý sử dụng đất đai, giao đất, giao rừng, quản lý ngân sách, đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản; thẩm tra xác minh giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85% đối với các vụ việc mới phát sinh; tập trung giải quyết những vụ việc phức tạp, gay gắt, những vụ đông người.
- Tăng cường tính công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan, đơn vị và từng cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ.
- Tăng cường công tác tuyên truyền và triển khai có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định có liên quan.
2. Công tác tư pháp, ngoại vụ
Sở Tư pháp, Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Tăng cường tổ chức kiểm tra hoạt động của các Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng trên địa bàn, các tổ chức bán đấu giá tài sản để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh sai sót. Tiếp tục thực hiện các Chương trình, Đề án về phổ biến giáo dục pháp luật. Xây dựng, củng cố và hoàn thiện đội ngũ cộng tác viên trợ giúp pháp lý các cấp; hướng dẫn các xã thuộc 06 huyện miền núi kiện toàn các câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao để kịp thời can thiệp, đấu tranh, bảo vệ ngư dân, tàu thuyền của tỉnh bị phía nước ngoài bắt giữ, gây thiệt hại khi hành nghề trên vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam. Đẩy mạnh các hoạt động giao lưu, hợp tác hữu nghị truyền thống với các địa phương của Lào; mở rộng, thiết lập quan hệ hợp tác với các cơ quan ngoại giao, địa phương, các doanh nghiệp nước ngoài như: Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Phillipines, Nga...
3. Đẩy mạnh cải cách hành chính
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương:
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính; rà soát, điều chỉnh, bổ sung và loại bỏ các thủ tục, các văn bản không hợp lý nhằm tạo nhiều thuận lợi cho tổ chức, cá nhân, góp phần cải thiện, nâng cao chỉ số PCI; chỉ số PAPI;
- Rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu bộ máy của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp theo quy định và hướng dẫn của Trung ương; trên cơ sở đó, từng cơ quan, đơn vị phải xây dựng Đề án vị trí việc làm, làm cơ sở để sắp xếp, tổ chức lại bộ máy theo hướng tinh gọn; bố trí, sử dụng cán bộ hợp lý, hiệu quả;
- Đề xuất sửa đổi Quy định về quản lý cán bộ, công chức của tỉnh theo đúng quy định của Trung ương và đẩy mạnh phân cấp để tăng quyền và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị;
- Có phương án chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp theo hướng tăng tính tự chủ, hạn chế việc lệ thuộc vào ngân sách Nhà nước, khuyến khích việc chuyển giao chức năng cung ứng dịch vụ công cho khu vực kinh tế tư nhân thực hiện;
- Thực hiện tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải và các đơn vị, địa phương theo chức năng có trách nhiệm:
- Duy trì chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm an toàn các mục tiêu trọng điểm; tăng cường công tác bảo vệ an ninh, chủ quyền vùng biển; chủ động nắm chắc tình hình, nghiên cứu, dự báo tình hình liên quan đến ANTT, nhất là âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch và các loại tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia; tập trung bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, tư tưởng, văn hóa, thông tin, kinh tế, xã hội;
- Bảo đảm công tác an ninh chính trị nội bộ phục vụ Đại hội Đảng các cấp;
- Tiếp tục tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nhằm bảo đảm trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng, giảm tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh trên cả ba tiêu chí.
1. Người đứng đầu các sở, ban ngành tỉnh, các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quán triệt các nhiệm vụ và giải pháp nêu tại Điều 1 Quyết định này, theo chức năng được giao có trách nhiệm:
- Trong tháng 01/2015, ban hành chương trình, kế hoạch hành động cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện Quyết định này; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện đối với từng nhiệm vụ cụ thể, báo cáo UBND tỉnh;
- Tập trung và chủ động tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp liên quan đến ngành và địa phương mình; thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch hành động đã đề ra; chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh;
- Đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hàng tháng, hàng quý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 20 hàng tháng và tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh;
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi và các cơ quan thông tấn báo chí tại địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Quyết định này.
3. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, các đơn vị trực thuộc Tỉnh ủy phối hợp tuyên truyền, vận động, kêu gọi các thành phần kinh tế, các tầng lớp Nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và các giải pháp điều hành của UBND tỉnh tại Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Thông báo 401/TB-VPCP năm 2019 kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về Dự thảo Nghị quyết về cho phép áp dụng thí điểm cơ chế, quy trình đặc thù để rút ngắn thời gian thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao mặt bằng dự án có thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 21/11/2019 | Cập nhật: 25/11/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Kế hoạch 5447/KH-UBND năm 2017 về phát triển Thủy lợi tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 Ban hành: 01/12/2017 | Cập nhật: 20/03/2018
Thông báo 401/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp về tuyển sinh vào trường sư phạm Ban hành: 29/08/2017 | Cập nhật: 04/09/2017
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Quyết định 2326/QĐ-TTg năm 2014 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 Ban hành: 21/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND Quy định mức thu và vùng thu học phí; miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 25/12/2014 | Cập nhật: 07/03/2015
Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu Phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô cho các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các huyện, thị xã của tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 20/07/2015
Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2013 Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 10/02/2015
Quyết định 3043/QĐ-BTC năm 2014 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 28/11/2014 | Cập nhật: 17/01/2015
Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 03/01/2015
Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về mức hỗ trợ vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2020 Ban hành: 09/12/2014 | Cập nhật: 23/12/2014
Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 Ban hành: 16/12/2014 | Cập nhật: 10/01/2015
Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND thông qua danh mục dự án thu hồi đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 18/12/2014
Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về Bảng giá đất định kỳ 5 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 16/01/2015
Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về Bảng giá đất năm 2015 (định kỳ 5 năm) trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 09/01/2015
Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về Quyết định dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2015 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 09/02/2015
Kế hoạch 5447/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 44/NQ-CP và Chương trình hành động 51-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 29/NQ-TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 24/11/2014 | Cập nhật: 17/03/2016
Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2015 Ban hành: 08/12/2014 | Cập nhật: 20/01/2015
Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về mức thu Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2015 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 11/02/2015
Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về Kế hoạch dạy nghề năm 2015 tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 20/01/2015
Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 21/11/2014
Quyết định 1995/QĐ-TTg năm 2014 về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 04/11/2014 | Cập nhật: 04/11/2014
Thông báo 401/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 08/10/2014 | Cập nhật: 10/10/2014
Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND phê duyệt Đề án hiện đại hóa hệ thống thủy lợi tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014 - 2020 và những năm tiếp theo Ban hành: 10/09/2014 | Cập nhật: 20/10/2014
Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 10/07/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hà Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 02/02/2014 | Cập nhật: 11/02/2015
Quyết định 1995/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ tỉnh Nghệ An khắc phục hậu quả cơn bão số 10 Ban hành: 01/11/2013 | Cập nhật: 02/11/2013
Thông báo 401/TB-VPCP năm 2013 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng về đầu tư xây dựng mới 05 bệnh viện, viện tuyến trung ương và tuyến cuối đặt tại thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/11/2013 | Cập nhật: 12/11/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 1995/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 02/11/2010 | Cập nhật: 04/11/2010
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009