Quyết định 655/QĐ-UBND năm 2016 về Phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn
Số hiệu: 655/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh Người ký: Nguyễn Hữu Thành
Ngày ban hành: 18/11/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 655/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 18 tháng 11 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI XẢY RA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật phòng, chống thiên tai;

Căn cứ Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai; Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg ngày 04/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1204/TTr-SNN-ĐĐ&PCLB ngày 16/9/2016 về việc ban hành phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các sở, cơ quan, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Quốc gia về tìm kiếm cứu nạn;
- Ban chỉ đạo TW về PCTT;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCH PCTT&TKCN tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, PVP NN, NC;
- Lưu: VT, NN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Thành

 

PHƯƠNG ÁN

PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 655/QĐ-UBND ngày 18/11/2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Chương I

MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Điều 1. Muc đích

Hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra, đặc biệt là người, tài sản và các công trình trọng yếu. Kịp thời di dời, sơ tán dân ở khu vực xung yếu, có nguy cơ cao đến nơi tạm cư kiên cố, chắc chắn, nhất là đối với người già, người khuyết tật, trẻ em và phụ nữ mang thai.

Điều 2. Yêu cầu

1. Tất cả các ngành, các cấp quán triệt và thực hiện nghiêm túc phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc “phòng ngừa chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả”.

2. Người dân theo dõi chặt chẽ diễn biến của thiên tai, nghiêm chỉnh chấp hành các mệnh lệnh, hướng dẫn, cảnh báo của chính quyền, cơ quan chức năng; đồng thời chủ động, nâng cao ý thức tự giác tham gia cùng chính quyền, ban - ngành, đoàn thể ở địa phương trong công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.

Chương II

CÁC LOẠI THIÊN TAI VÀ CẤP ĐỘ CỦA CÁC LOẠI THIÊN TAI CÓ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

Điều 3. Các loại thiên tai có khả năng ảnh hưởng đến tỉnh Bắc Ninh

1. Áp thấp nhiệt đới, bão.

2. Lốc, sét, mưa đá.

3. Mưa lớn, lũ, ngập lụt.

4. Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy.

5. Nắng nóng, hạn hán.

6. Rét hại, sương muối, sương mù.

Điều 4. Cấp độ rủi ro thiên tai có khả năng xảy ra đối với các loại thiên tai có nguy cơ ảnh hưởng đến tỉnh

1. Đối với áp thấp nhiệt đới và bão: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 5.

2. Đối với lốc, sét và mưa đá: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2.

3. Đối với mưa lớn: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2.

4. Đối với lũ, ngập lụt: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 4.

5. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2.

6. Đối với nắng nóng: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2.

7. Đối với hạn hán: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp độ 2.

8. Đối với rét hại, sương muối: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2.

9. Đối với sương mù: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 1.

(Cấp độ rủi ro thiên tai được quy định tại Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ).

Chương III

CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI

Mục I. BÃO, ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, MƯA LỚN, LŨ, NGẬP LỤT, NƯỚC DÂNG, SẠT LỞ ĐẤT

Điều 5. Áp thấp nhiệt đới và bão: ở cấp độ rủi ro là cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp 5

1. Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Tỉnh.

2. Cơ quan chỉ huy:

- Tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan.

- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố.

- Xã, phường, thị trấn: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

3. Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, dân quân tự vệ, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của tỉnh.

4. Phương tiện, trang thiết bị: các loại ca nô, tàu thuyền, xuồng, các loại phao, áo phao cứu sinh và các trang thiết bị thông dụng và chuyên dụng khác.

Điều 6. Mưa lớn, lũ, ngập lụt

1. Đối với mưa lớn, lũ, ngập lụt ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1:

a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

b) Cơ quan chỉ huy:

- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố.

- Xã, phường, thị trấn: Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

c) Lực lượng ứng cứu: Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc và Nam Đuống, Công ty TNHH MTV thoát nước và xử lý nước thải Bắc Ninh, Quân đội, Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, dân quân tự vệ, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của huyện, thị xã, thành phố.

d) Phương tiện, trang thiết bị: các loại ca nô, xuồng, trạm bơm, máy bơm nước và các trang thiết bị khác.

2. Đối với mưa lớn, lũ, ngập lụt ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2 và lũ, ngập lụt ở cấp độ 3, cấp độ 4.

a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

b) Cơ quan chỉ huy:

- Tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế và các sở, ngành liên quan.

- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố.

- Xã, phường, thị trấn: Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

c) Lực lượng ứng cứu: Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc và Nam Đuống, Công ty TNHH MTV thoát nước và xử lý nước thải Bắc Ninh, Quân đội, Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, dân quân tự vệ, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của tỉnh.

4. Phương tiện, trang thiết bị: các loại ca nô, tàu thuyền, xuồng, trạm bơm máy bơm nước, các loại phao, áo phao cứu sinh và các trang thiết bị khác.

Điều 7. Sạt lở đất, sụt lún đất do mua lũ hoặc dòng chảy

1 .Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1:

a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

b) Cơ quan chỉ huy:

- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố.

- Xã, phường, thị trấn: Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, dân quân tự vệ, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của huyện, thị xã, thành phố.

d) Phương tiện, trang thiết bị: Máy cẩu, máy xúc, xà lan, ca nô, máy cắt bê tông, máy đục bê tông và các loại trang thiết bị khác.

2. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2:

a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

b) Cơ quan chỉ huy:

- Tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế và các sở, ngành liên quan.

- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố.

- Xã, phường, thị trấn: Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, dân quân tự vệ, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của huyện, thị xã, thành phố.

d) Phương tiện, trang thiết bị: Máy cẩu, máy xúc, xà lan, ca nô, máy cắt bê tông, máy đục bê tông và các loại trang thiết bị khác.

Mục II. NẮNG NÓNG, HẠN HÁN

Điều 8. Nắng nóng, hạn hán

1. Đối với nắng nóng, hạn hán ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1:

a) Cơ quan chỉ huy:

- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố.

- Xã, phường, thị trấn: Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

b) Lực lượng ứng cứu: Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc và Nam Đuống, Công ty TNHH MTV cấp nước Bắc Ninh, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của huyện, thị xã, thành phố.

c) Phương tiện, trang thiết bị: trạm bơm, máy bơm nước, các hệ thống thiết bị làm mát, các thiết bị cấp nước và các trang thiết bị khác.

2. Đối với nắng nóng, hạn hán ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2:

a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

b) Cơ quan chỉ huy:

- Tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế và các sở, ngành liên quan.

- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố.

- Xã, phường, thị trấn: Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

c) Lực lượng ứng cứu: Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc và Nam Đuống, Công ty TNHH MTV cấp thoát nước, Quân đội, Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, dân quân tự vệ, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của tỉnh.

d) Phương tiện, trang thiết bị: trạm bơm, máy bơm nước, các hệ thống thiết bị làm mát, các thiết bị cấp nước và các trang thiết bị khác.

Mục III. LỐC, SÉT, MƯA ĐÁ, SƯƠNG MÙ

Điều 9. Lốc, sét, mưa đá, sương mù

1. Đối với lốc, sét, mưa đá, sương mù ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1:

a) Cơ quan chỉ huy:

- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố.

- Xã, phường, thị trấn: Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

b) Lực lượng ứng cứu: dân quân tự vệ, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của huyện, thị xã, thành phố.

c) Phương tiện, trang thiết bị: các loại máy cắt bê tông, máy đục bê tông, cưa máy và các trang thiết bị thông dụng và chuyên dụng khác.

2. Đối với lốc, sét, mưa đá ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2:

a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

b) Cơ quan chỉ huy:

- Tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh,Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường,Sở Y tế và các sở, ngành liên quan.

- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố.

- Xã, phường, thị trấn: Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, dân quân tự vệ, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của tỉnh.

d) Phương tiện, trang thiết bị: các loại xe cứu hộ giao thông, máy cắt bê tông, máy đục bê tông, cưa máy, các trang thiết bị thông dụng, chuyên dụng khác.

Mục IV. RÉT HẠI, SƯƠNG MUỐI

1. Đối với rét hại, sương muối ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1:

a) Cơ quan chỉ huy:

- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố.

- Xã, phường, thị trấn: Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

b) Lực lượng ứng cứu: lực lượng xung kích và các lực lượng khác của huyện, thị xã, thành phố.

c) Phương tiện, trang thiết bị: các hệ thống thiết bị sưởi ấm, các phương tiện che, phủ và các trang thiết bị khác.

2. Đối với rét hại, sương muối ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2:

a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

b) Cơ quan chỉ huy:

- Tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh, Công ty Điện lực và các sở, ngành liên quan.

- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố.

- Xã, phường, thị trấn: Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, dân quân tự vệ, lực lượng xung kích và các lực lượng khác của tỉnh.

d) Phương tiện, trang thiết bị: các hệ thống thiết bị sưởi ấm, các phương tiện che, phủ và các trang thiết bị khác.

Chương IV

CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI

Điều 10. Áp thấp nhiệt đới và bão: ở cấp độ rủi ro là cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp độ 5

Triển khai thực hiện theo Phương án phòng, tránh, ứng phó khi bão, bão mạnh - rất mạnh đổ bộ trực tiếp vào địa bàn tỉnh. Đồng thời, báo cáo và đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ khi vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh.

Điều 11. Mưa lớn, nước dâng, lũ và ngập lụt

1. Đối với mưa lớn, lũ và ngập lụt ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1:

UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển khai Phương án, Kế hoạch phòng, chống, ứng phó với mưa lớn, tiêu úng, xả lũ và ngập lụt tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

2. Đối với mưa lớn, lũ và ngập lụt ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2, cấp độ 3 và lũ, ngập lụt ở cấp độ 4:

Thực hiện theo Phương án chủ động phòng, chống, ứng phó tình trạng ngập úng do mưa lớn và xả lũ trên địa bàn toàn tỉnh. Đồng thời, báo cáo và đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai và ủy ban Quốc gia TKCN hỗ trợ khi vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh.

Điều 12. Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy

1. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1:

- Thông báo thường xuyên và liên tục các vị trí bờ sông, kênh, mương có nguy cơ sạt lở để người dân biết, chủ động di dời; tổ chức tuyên truyền, vận động, hỗ trợ người dân di dời ra khỏi khu vực nguy hiếm đến nơi tạm cư an toàn.

- Thường xuyên kiểm tra các trường hợp xây dựng công trình trên hành lang bảo vệ bờ sông, kênh, mương nếu phát hiện công trình, vật liệu, kiến trúc xây dựng, xâm phạm trái phép thì kiên quyết xử phạt, buộc tháo dỡ, khôi phục lại nguyên trạng; tổ chức cưỡng chế tháo dỡ nếu không chấp hành.

- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, chủ dự án thực hiện xây dựng công trình phòng, chống sạt lở, bảo vệ đê, kè, cống, bờ sông đúng tiến độ.

- UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển khai Phương án, Kế hoạch phòng, chống, ứng phó với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

2. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2:

a) Công tác tổ chức phòng, tránh, ứng phó

- Thường xuyên kiểm tra, rà soát các khu vực có nguy cơ sạt lở tại các tuyến sông, kênh trên địa bàn, tiến hành cắm biển cảnh báo nguy hiểm sạt lở, phân loại mức độ sạt lở và sắp xếp thứ tự ưu tiên xử lý sạt lở theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, từ đó có biện pháp xử lý sạt lở phù hợp; trong đó, ưu tiên các vị trí tập trung dân cư đông, các công trình phúc lợi công cộng quan trọng, công trình phục vụ quốc phòng - an ninh; tổ chức tuyên truyền cho nhân dân sinh sống xung quanh để biết và chủ động phòng, tránh;

- Thường xuyên kiểm tra và xử lý đối với những trường họp vi phạm, lấn chiếm trái phép hành lang bảo vệ an toàn đê, kè, cống, các công trình phòng hộ và các bến bãi trái phép gây sạt lở trên địa bàn;

- Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình bảo vệ bờ sông, đê, kè, cống; thường xuyên tổ chức kiểm tra các tuyến kè bảo vệ bờ sông đã được đầu tư xây dựng đế kịp thời phát hiện các vị trí xuống cấp, hư hỏng và có kế hoạch duy tu, sửa chữa đảm bảo an toàn công trình nhằm phát huy hiệu quả phòng, chống sạt lở;

b) Công tác tổ chức khắc phục hậu quả:

- Khẩn trương,kịp thời ứng cứu người, trục vớt tài sản và đảm bảo an ninh, trật tự tại khu vực xảy ra sạt lở;

- Tổ chức vận động di dời và hỗ trợ nhân dân di dời ra khỏi khu vực nguy hiểm đến nơi tạm cư an toàn; tổ chức tốt lực lượng thường xuyên chốt chặn tại các vị trí đã xảy ra sạt lở, kiên quyết không để người dân quay lại khu vực sạt lở để di dời tài sản hoặc ở lại các căn nhà có nguy cơ tiếp tục sạt lở; bảo vệ tài sản của hộ dân sau khi đã di dời.

- Kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ gia đình bị thiệt hại sau thiên tai;

- Thống kê, đánh giá thiệt hại và đề xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho nhân dân.

Điều 13. Nắng nóng, hạn hán

1. Đối với nắng nóng, hạn hán ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1:

- Thông báo rộng rãi, kịp thời cho nhân dân biết về diễn biến thay đổi thời tiết, khuyến cáo người dân nuôi trồng chủ động sử dụng nguồn nước phù hợp hoặc chủ động có biện pháp ứng phó với nắng nóng, hạn hán.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển khai Phương án, Kế hoạch phòng, chống, ứng phó với nắng nóng, hạn hán tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

2. Đối với nắng nóng, hạn hán ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2:

- Triển khai các biện pháp bảo vệ sức khỏe, phòng bệnh, đặc biệt là cho trẻ em và người già.

- Thực hiện các biện pháp tiết kiệm nguồn nước để đề phòng hiện tượng khô hạn kéo dài.

- Xây dựng kế hoạch sản xuất, diện tích và cơ cấu, thời vụ gieo trồng phù hợp với năng lực nguồn nước hiện có.

- Tăng cường công tác nạo vét, gia cố, duy tu sửa chữa hệ thống kênh tưới đê đảm bảo đủ cung cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sinh hoạt, phòng chống cháy rừng. Chuẩn bị phương tiện, trang thiết bị hỗ trợ cấp nước phòng, chống hạn khi cần thiết.

- Tổ chức vận hành các công trình thủy lợi, các cống lấy nước, trạm bơm nước tưới đảm bảo điều kiện các công trình thủy lợi vận hành tốt, cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, phòng, chống cháy nổ, hạn chế ô nhiễm nguồn nước.

- Chủ động phối hợp với các Công ty TNHH MTV KTCTTL để chủ động thông báo đến các địa phương lấy nước, trữ nước đủ cho sản xuất nông nghiệp.

Điều 14. Lốc, sét, mưa đá, sương mù

1. Đối với lốc, sét, mưa đá ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1:

Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo tình hình thực tế khẩn trương triển khai Phương án, Kế hoạch ứng phó với lốc, sét, mưa đá tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

2. Đối với lốc, sét, mưa đá ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2:

a) Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh khẩn trương triển khai Phương án, Kế hoạch ứng phó với lốc, sét, mưa đá trên địa bàn.

b) Các Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố triển khai công tác phòng, tránh và ứng phó:

- Xây dựng các công trình, nhà ở kiên cố, thường xuyên chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng giông gió, lốc xoáy.

- Chặt tỉa cành, nhánh của các cây cao, dễ gãy đổ, cây nằm gần nhà ở, lưới điện...; kiểm tra mức độ an toàn, vững chắc của các biến quảng cáo, pa nô, áp phích; các khu vực nhà lá, nhà tạm bợ và các giàn giáo của công trình cao tầng đang thi công;

- Khi có mưa kèm theo giông, cần sơ tán người già và trẻ em ra khỏi những căn nhà tạm bợ, đến những nơi an toàn, vững chắc hơn; tránh núp dưới bóng cây, trú ẩn trong nhà tạm bợ dễ bị ngã đổ gây tai nạn;

- Tổ chức thông tin, tuyên truyền đến nhân dân những bản tin dự báo, cảnh báo mưa đá để chủ động phòng, tránh an toàn cho người, vật nuôi, cây trồng và các tài sản khác; hạn chế tác hại của mưa đá đối với các vật dụng, đồ dùng, máy móc.

- Thường xuyên theo dõi tình hình thời tiết, thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời có biện pháp phòng, tránh và ứng phó hiệu quả.

Các cơ quan chức năng thông báo, yêu cầu và kiểm tra các chủ phương tiện tàu thuyền hoạt động trên sông phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Toàn bộ thủy thủ, thuyền viên phải mặc áo phao và chuẩn bị đầy đủ phao cứu sinh trên thuyền khi đang ở trên sông;

- Khi thấy ổ mây giông thì phải nhanh chóng trở vào bờ hoặc di chuyển tìm nơi tránh, trú an toàn;

- Thường xuyên kiểm tra hệ thống, thiết bị thông tin liên lạc, đảm bảo luôn hoạt động hiệu quả để kịp thời thông báo cho cơ quan chức năng khi gặp sự cố, tình huống nguy hiểm, bất lợi.

3. Đối với sương mù ở cấp độ rủi ro là cấp 1 và cấp 2:

Khi có sương mù xuất hiện, người điều khiển phương tiện giao thông, tàu thuyền cần quan sát, giảm tốc độ để lưu thông an toàn.

4. Công tác tổ chức khắc phục hậu quả:

Sau khi xảy ra giông gió, lốc xoáy, mưa đá và tai nạn do sương mù dày đặc, hạn chế tầm nhìn, các Sở, ngành, ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ khẩn trương huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, thiết bị để nhanh chóng xử lý sự cố, khắc phục hậu quả thiên tai, trong đó tập trung một số công việc cấp thiết:

- Khẩn trương cứu nạn, cứu hộ cho người và tài sản;

- Chủ động tiến hành cắt điện cục bộ tại nơi xảy ra sự cố ngay khi phát hiện tình trạng mất an toàn trong vận hành lưới điện do bị ảnh hưởng của giông gió, lốc xoáy. Sau khi khắc phục, sửa chữa và đảm bảo chắc chắn an toàn của hệ thống điện thì phải khôi phục lại ngay việc cung cấp điện cho khu vực để nhân dân ổn định sinh hoạt và sản xuất;

- Khẩn trương sửa chữa gia cố công trình, nhà ở dân cư bị hư hỏng, thu dọn cây xanh bị ngã đổ và xử lý vệ sinh môi trường theo quy định;

- Khắc phục các sự cố tàu thuyền bị đánh chìm, trôi dạt, hư hỏng và tổ chức tìm kiếm người, tàu thuyền bị mất liên lạc;

- Kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ gia đình bị thiệt hại sau thiên tai;

- Thống kê, đánh giá thiệt hại và đề xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ốn định đời sống cho nhân dân.

Điều 15. Rét hại, sương muối

1. Đối với rét hại, sương muối ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1:

- Thông báo rộng rãi, kịp thời cho nhân dân biết về diễn biến thay đổi thời tiết, khuyết cáo người dân chủ động sử dụng các biện pháp phù hợp ứng phó với rét hại, sương muối.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển khai Phương án, Kế hoạch phòng, chống, ứng phó với rét hại, sương muối tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

2. Đối với rét hại, sương muối ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2:

- Triển khai các biện pháp bảo vệ sức khỏe, phòng bệnh, đặc biệt là cho trẻ em và người già.

- Thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện, chất đốt để đề phòng hiện tượng rét hại kéo dài.

- Xây dựng kế hoạch sản xuất, diện tích và cơ cấu, thời vụ gieo trồng phù hợp với tình hình thời tiết hiện tại.

- Xây dựng kế hoạchdự trữ lương thực, nhu yếu phẩm, thức ăn chăn nuôi; Chuẩn bị phương tiện, trang thiết bị hồ trợ che chắn, bảo vệ người, cây trồng và vật nuôi khi cần thiết.

Điều 16. Tổ chức di dời, sơ tán dân khi có thiên tai xảy ra

Các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan chức năng tổ chức di dời dân trong các nhà ở không kiên cố, có khả năng bị đổ, sập và những khu vực xung yếu đế đảm bảo an toàn tính mạng cho nhân dân.

1. Huy động lực lượng gồm: Quân đội, Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Y tế, Chữ thập đỏ, Thanh niên xung phong, Đoàn Thanh niên... cùng các phương tiện để giúp dân di chuyển nhanh.

2. Phân công lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn trực tiếp xuống địa bàn phường - xã - thị trấn tại khu vực phải di dời dân và các điểm tạm cư để kiểm tra, tổ chức thực hiện kế hoạch chu đáo, an toàn.

3. Bố trí lực lượng thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, hậu cần, chăm lo đời sống cho người dân... tại nơi tạm cư và bảo vệ công trình, tài sản, nhà ở của dân tại những nơi đã di dời.

Chương V

LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ THIÊN TAI

Điều 17. Lực lượng

Lực lượng dự kiến huy động từ các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố tham gia công tác phòng, tránh, ứng phó khi xảy ra thiên tai đảm bảo về quân số để đáp ứng yêu cầu ứng phó với thiên tai. Tùy theo tình hình diễn biến và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của thiên tai, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh quyết định việc điều động và phân công, bố trí lực lượng để chi viện cho các địa phương theo yêu cầu.

Điều 18. Phương tiện, trang thiết bị

Phương tiện, trang thiết bị dự kiến huy động để phòng, tránh, ứng phó với thiên tai gồm có phương tiện, trang thiết bị cơ động, chi viện của các sở, ban, ngànhvà phương tiện, trang thiết bị tại chỗ của các huyện, thị xã, thành phô.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM PHÒNG, CHỐNG, ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI

Điều 19. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ phương án này rà soát, xây dựng Phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn.

Điều 20. Một số nhiệm vụ phòng, chống, ứng phó với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nắng nóng, hạn hán, lốc, sét, mưa đá, sương mù yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện:

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình thời tiết, nắng nóng, hạn hán; phổ biến, cảnh báo tình hình thời tiết đến từng địa phương; khuyến cáo, hướng dẫn người dân chủ động chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp, phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do nắng nóng, hạn hán gây ra. Tổ chức ứng phó xử lý khi xảy ra các sự cố sạt lở đê, kè, cống, bãi sông và các công trình khác liên quan.

b) Thường xuyên kiếm tra hoạt động các công trình thủy lợi, các cống lấy nước đảm bảo điều kiện các công trình thủy lợi vận hành tốt, cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.

b) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, tổ chức thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và phục hồi môi trường nhằm hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất.

c) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác cát, đất trái phép gây sạt lở bờ bãi sông, công trình phòng, chống thiên tai.

3. Sở Giao thông vận tải

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra và tổ chức ứng phó xử lý khi xảy ra sạt lở đường giao thông, cầu, cống và các công trình liên quan.

b) Tham gia lực lượng tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn khi xảy ra tai nạn trên sông do thiên tai gây ra.

4. Sở Y tế, Hội Chữ thập đỏ

Theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, triển khai công tác sơ cấp cứu, cứu thương, chữa trị khi xảy ra thiệt hại, tai nạn thương tích về con người và có biện pháp xử lý các vùng bị dịch bệnh do thiên tai gây ra. Chuẩn bị lực lượng cán bộ y tế, cơ số thuốc nhất định phục vụ việc khám chữa bệnh cho lực lượng tham gia hộ đê và dự phòng cho công tác chống dịch, khám chữa bệnh cho nhân dân trong vùng bị thiên tai.

6. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Cảnh sát PCCC

a) Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác cát, đất trái phép gây sạt lở bờ bãi sông, công trình phòng, chống thiên tai.

b) Tham gia sơ tán, di dời dân khỏi những nơi nguy hiểm theo đúng tinh thần chỉ đạo của UBND tỉnh, làm tốt công tác vận động, tuyên truyền để người dân hiểu, chấp hành sơ tán, di dời, hạn chế thấp nhất các trường hợp cưỡng chế.

c) Triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, sơ tán dân, cứu sập công trình, khắc phục sự cố khi xảy ra thiên tai gây ảnh hưởng tới tính mạng và tài sản của nhân dân.

7. Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc Đuống và Nam Đuống

a) Có biện pháp quản lý phân phối nước hợp lý, sử dụng nước tiết kiệm và có hiệu quả, cấp nước cho sinh hoạt và trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Thường xuyên theo dõi, phát hiện, ngăn chặn kịp thời, tham mưu, đề xuất các đơn vị chức năng xử lý các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định vào hệ thống công trình thủy lợi, gây ô nhiễm nguồn nước.

b) Thường xuyên kiểm tra, duy tu, sửa chữa các công trình thủy lợi, đặc biệt là các cửa cống điều tiết để hạn chế thất thoát nguồn nước.

c) Chủ động có kế hoạch tích trữ nước trong nội đồng để tưới, giữ ẩm, chống cháy, ô nhiễm.

d) Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, trang thiết bị và nhiên liệu sẵn sàng ứng phó kịp thời khi có sự cố xảy ra.

8. Công ty TNHH MTV Thoát nước và xử lý nước thải, Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước

Đảm bảo an toàn hệ thống, nguồn và lượng nước sạch cung cấp; dự kiến các Phương án tổ chức cung cấp nước sạch kịp thời cho người dân tại các khu vực bị mất nguồn nước và nguồn nước bị ảnh hưởng do thiên tai gây ra.

Đảm bảo vận hành tốt hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp và các khu vực bị ảnh hưởng do thiên tai; Có Phương án cụ thể chống úng ngập cục bộ cho các khu đô thị và khu dân cư.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Triển khai kịp thời công tác ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra trên địa bàn mình quản lý.

b) Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, trang thiết bị và nhiên liệu sẵn sàng ứng phó kịp thời khi cần huy động.

c) Thực hiện các biện pháp tiết kiệm nước để đề phòng hiện tượng mùa khô và hạn hán kéo dài. Tố chức thông báo rộng rãi cho nhân dân biết về tình hình, diễn biến của thời tiết, hạn hán để chủ động phòng, chống ứng phó kịp thời, khuyến cáo, hướng dẫn người dân chủ động chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp, sử dụng các chế phấm sinh học làm sạch môi trường nước trong ao, đầm nhằm hạn chế thay nước tránh lãng phí.

d) Chỉ đạo các đơn vị liên quan phối hợp với các Hạt Quản lý đê khu vực, Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi khu vực kiểm tra, lập biên bản, xử lý các trường họp xây dựng lấn chiếm hành lang bảo vệ sông, kênh, mương, công trình đê điều, tiêu thoát nước và san lấp bờ sông, kênh, mương trái phép.

đ) Các địa phương bị thiệt hại do thiên tai có trách nhiệm kiểm tra, thống kê, đánh giá (nhanh, đầy đủ, chính xác) báo cáo cơ quan cấp trên kịp thời theo quy định.

10. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

a) Thực hiện công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại địa bàn mình quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao; những vấn đề vượt thấm quyền, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn báo cáo ngay bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để chỉ đạo giải quyết.

b) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn bị thiệt hại do thiên tai có trách nhiệm kiểm tra, thống kê, đánh giá (nhanh, đầy đủ, chính xác) và báo cáo kịp thời bằng văn bản cho cơ quan cấp trên theo quy định.

Điều 21. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thực hiện theo nhiệm vụ và địa bàn được phân công phụ trách.

Điều 22. Các tổ chức, lực lượng đóng trên địa bàn phải chịu mọi sự điều động và chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn địa phương đảm bảo cơ chế chỉ huy tập trung, thống nhất trong công tác chuẩn bị, ứng phó và khắc phục hậu quả thiệt hại do thiên tai gây ra đảm bảo quá trình xử lý sự cổ thiên tai được kịp thời, nhanh chóng và an toàn cho nhân dân.

Điều 23. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

Phương án này được phổ biến đến cấp xã, phường, thị trấn, thông tin rộng rãi đến các tầng lớp nhân dân, các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh./.