Quyết định 59/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2017
Số hiệu: 59/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Lý Thái Hải
Ngày ban hành: 16/01/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Quốc phòng, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 16 tháng 01 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2017

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;

Căn cứ Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 02/12/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ năm 2017;

Căn cứ Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 15/01/2015 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020;

Căn cứ Nghị quyết số 59/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2017;

Căn cứ Quyết định số 2033/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 18/SKHĐT-TH ngày 10/01/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2017.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì và phối hợp có trách nhiệm chủ động xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể, hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng tiến độ yêu cầu.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Ban Chỉ đạo Tây Bắc (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NCTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lý Thái Hải

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH TỈNH BẮC KẠN NĂM 2017
(Kèm theo Quyết định số
59 /QĐ-UBND ngày 16/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tạo sự thống nhất trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp chủ yếu mà Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, HĐND tỉnh đã đề ra về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2017. Chương trình hành động là khung nhiệm vụ trọng tâm của các Sở, ban, ngành và UBND các cấp trong tổ chức thực hiện năm 2017.

2. Yêu cầu

- Các nhiệm vụ, giải pháp phải bám sát những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đã nêu tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.

- Triển khai đầy đủ, toàn diện các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp chủ yếu mà Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, HĐND tỉnh đã đề ra trong năm 2017.

- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các Sở, ban, ngành và UBND các cấp trong triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2017.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tập trung thực hiện Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 15/01/2016 của Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020, trong đó tập trung thực hiện các Đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020: Đề án phát triển nông lâm nghiệp theo hướng hàng hóa, tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường, tập trung trồng rừng gắn với công nghiệp chế biến gỗ để nâng cao giá trị kinh tế rừng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020 tại Quyết định số 851/QĐ-UBND ngày 14/6/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn; Đề án xây dựng HTX kiểu mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 tại Quyết định số 864/QĐ-UBND ngày 15/6/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn; Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2016-2020 tại Quyết định số 831/QĐ-UBND ngày 09/6/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn; Đề án thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 tại Quyết định số 823/QĐ-UBND ngày 9/6/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn; Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 tại Quyết định số 860/QĐ-UBND ngày 15/6/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn; Các kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức, nhất là người đứng đầu đáp ứng với yêu cầu của giai đoạn 2016-2020.

2. Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

2.1. Phát triển nông, lâm nghiệp - thủy sản.

* Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:

- Triển khai thực hiện Đề án phát triển nông lâm nghiệp theo hướng hàng hóa, tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường, tập trung trồng rừng gắn với công nghiệp chế biến gỗ để nâng cao giá trị kinh tế rừng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 851/QĐ-UBND ngày 14/6/2016 của UBND tỉnh.

- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố, Liên minh hợp tác xã xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường; tập trung trồng rừng gắn với công nghiệp chế biến gỗ để nâng cao giá trị kinh tế rừng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 3/2017.

+ Tăng cường quản lý, giám sát chất lượng giống các cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Chỉ thị về giống, vật tư nông nghiệp.

- Chỉ đạo UBND các huyện, thành phố đảm bảo sản lượng lương thực và tăng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích:

+ Thực hiện tốt Quyết định số 1457/QĐ-UBND ngày 12/9/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt phương án sản xuất vụ đông xuân 2016-2017.

+ Thực hiện Quyết định số 2007/QĐ-TTg ngày 02/12/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn về phê duyệt phương án cải tạo đất trồng lúa nước và đất trồng lúa còn lại giai đoạn 2016-2020 theo Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa, trong năm 2017 thực hiện cải tạo 1.500 ha đất lúa theo quy định.

- Đảm bảo diện tích và sản lượng một số cây trồng chính:

+ Phối hợp với UBND các huyện, thành phố phối hợp với các doanh nghiệp, cơ sở thu mua, chế biến tổ chức phân vùng nguyên liệu (thuốc lá, dong riềng), ký cam kết đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, đảm bảo giá thu mua hợp lý tạo điều kiện cho người dân sản xuất.

+ Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các địa phương xây dựng 02 mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau, hoa trên địa bàn tỉnh.

+ Tiếp tục khảo nghiệm, trình diễn một số cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt và phù hợp điều kiện địa phương để bổ sung vào cơ cấu giống cây trồng của tỉnh.

- Phát triển đàn gia súc, gia cầm:

+ Phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác quản lý, chọn lọc giống vật nuôi để nâng cao năng suất, chất lượng và phù hợp với khả năng của địa phương; phát triển về dịch vụ hỗ trợ trong chăn nuôi tại địa phương.

+ Phối hợp với UBND các huyện, thành phố triển khai công tác tiêm phòng định kỳ cho đàn vật nuôi và công tác khử trùng tiêu độc môi trường; triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật, thủy sản trên địa bàn tỉnh năm 2017.

- Phát triển lâm nghiệp:

+ Đảm bảo diện tích trồng rừng 6.400 ha: Chỉ đạo UBND các huyện, thành phố tập trung trồng rừng theo kế hoạch; đảm bảo chất lượng và số lượng cây giống phục vụ công tác trồng rừng.

+ Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố rà soát, điều chỉnh Quy hoạch 3 loại rừng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, hoàn thành trong tháng 9/2017.

- Tổ chức đổi mới và nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả. Phát triển sản xuất hàng hóa theo hướng liên kết chặt chẽ giữa các hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ để nâng cao giá trị trong sản xuất nông, lâm nghiệp.

* UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện:

- Triển khai thực hiện tốt Quyết định số 1457/QĐ-UBND ngày 12/9/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt phương án sản xuất vụ đông xuân 2016-2017, đảm bảo hiệu quả, đúng kế hoạch.

- Triển khai thực hiện kế hoạch số 413/KH-UBND ngày 02/12/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn về phòng chống dịch bệnh động vật, thủy sản trên địa bàn tỉnh năm 2017; tăng cường quản lý nhà nướ về giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn.

- Tập trung trồng rừng theo kế hoạch giao. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng; tiếp tục thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 02/7/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về ngăn chặn, xử lý hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến khoáng sản, lâm sản trái phép gây hủy hoại môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

* Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 03/4/2015 của HĐND tỉnh Bắc Kạn.

* Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện dự án đo đạc, lập bản đồ hiện trạng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường công tác quản lý đất trồng lúa theo quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 14/3/2015 của Chính phủ, hoàn thành trong quý III/2017.

2.2. Xây dựng nông thôn mới:

- Văn phòng điều phối CTMTQG xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo chủ trì:

+ Kiện toàn Văn phòng điều phối; hoàn thiện và trình UBND tỉnh ban hành Quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định.

+ Xây dựng lộ trình và tham mưu tổ chức thực hiện hoàn thành tiêu chí nông thôn mới đối với 08 xã điểm năm 2017.

+ Hoàn thiện kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh, hoàn thành trong tháng 01/2017.

+ Phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn các địa phương thực hiện các tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu phân bổ nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2017, trong đó tập trung nguồn lực cho các xã dự kiến đạt chuẩn nông thôn mới năm 2017. Khẩn trương trình UBND tỉnh ban hành Quyết định về quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trong tháng 2/2017.

- Các Sở, ban, ngành, địa phương: Tăng cường thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 15/12/2016 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; thường xuyên kiểm tra, đánh giá chương trình, kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới; phối hợp đẩy mạnh phong trào thi đua “Bắc Kạn chung sức xây dựng nông thôn mới”.

- UBND các huyện, thành phố: Chỉ đạo UBND các xã rà soát, điều chỉnh quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn; tăng cường phối hợp với các Sở, ngành trong triển khai thực hiện chương trình.

+ UBND huyện Bạch Thông chỉ đạo xã Cẩm Giàng và xã Quân Bình tiếp tục duy trì các tiêu chí nông thôn mới đã đạt chuẩn năm 2016.

+ UBND các huyện, thành phố tập trung hỗ trợ các xã dự kiến đạt chuẩn nông thôn mới năm 2017 theo kế hoạch.

- UBND các xã: Tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới; tăng cường tuyên truyền sâu rộng đến cộng đồng dân cư; huy động nguồn lực thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

3. Phát triển công nghiệp - đầu tư xây dựng cơ bản.

3.1. Phát triển công nghiệp:

- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

+ Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh, hoàn thành trong quý I năm 2017.

+ Xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, hoàn thành trong quý IV năm 2017.

+ Tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án công nghiệp lớn hoạt động ổn định[1] và tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của các nhà máy khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn. Tăng cường kiểm tra, giám sát đôn đốc các dự án công nghiệp đẩy nhanh tiến độ thực hiện, đảm bảo theo đúng cam kết.

+ Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án Giám sát hoạt động vận chuyển khoáng sản theo hướng tích hợp hệ thống giám sát bằng camera của tỉnh với hệ thống cân điện tử của doanh nghiệp hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện Chợ Đồn.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác quản lý tài nguyên khoáng sản, quản lý chặt chẽ sản lượng khai thác theo giấy phép; đảm bảo việc cấp giấy phép khoáng sản phải gắn với thị trường tiêu thụ, bảo vệ môi trường và phù hợp với vùng nguyên liệu cung cấp cho các dự án trên địa bàn tỉnh.

- Công ty Điện lực Bắc Kạn: Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và UBND các huyện đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình cấp điện cho các thôn bản chưa có điện đã được Bộ Công Thương phê duyệt.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư về lĩnh vực công nghiệp; rà soát, đánh giá các dự án đầu tư đã được phê duyệt nhưng chậm tiến độ đầu tư; giải quyết dứt điểm các dự án đầu tư chậm tiến độ, tạm dừng hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả; không xem xét cấp điều chỉnh, gia hạn dự án đối với các dự án đầu tư chậm tiến độ hoặc không triển khai thực hiện[2].

3.2. Đầu tư xây dựng cơ bản:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

+ Siết chặt công tác thẩm định chủ trương đầu tư, bảo đảm quy mô phù hợp tránh lãng phí nguồn vốn đầu tư.

+ Triển khai thực hiện hiệu quả Luật Đầu tư công, các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công. Hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 báo cáo UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh thông qua tại kỳ họp tháng 3/2017.

+ Tham mưu xây dựng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua tại kỳ họp tháng 3/2017.

+ Xem xét, cho ý kiến về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 nguồn vốn cân đối ngân sách phân cấp huyện điều hành của UBND các huyện, thành phố.

+ Đôn đốc, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt cam kết giải ngân các nguồn vốn được giao năm 2017; theo dõi, tham mưu điều chỉnh kế hoạch vốn giải ngân không đúng cam kết. Báo cáo UBND tỉnh các Chủ đầu tư giải ngân chậm, không đúng cam kết để xem xét khi bình bầu thi đua khen thưởng.

+ Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổ chức hội nghị giao ban công tác đầu tư xây dựng cơ bản hàng quý nhằm tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong công tác quản lý, thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện công trình, dự án trọng điểm.

+ Phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tăng cường giám sát, kiểm tra, tháo gỡ khó khăn trong quy trình, thủ tục để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân dự án.

+ Phối hợp với Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch kiểm tra, giám sát và đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Khu du lịch sinh thái Sài Gòn – Ba Bể.

- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

+ Tham mưu nghiên cứu, hướng dẫn việc thanh quyết toán các dự án thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên cơ sở các quy định của Trung ương về cơ chế đặc thù các dự án thuộc CTMTQG xây dựng nông thôn mới, hoàn thành trong tháng 3/2017.

+ Quyết toán các dự án hoàn thành đúng thời hạn; hoàn thành quyết toán các dự án tồn đọng theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

+ Tiếp tục tham mưu thực hiện Chỉ thị số 34-CT/TU ngày 27/4/2015 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Công văn số 1687/UBND-KTTH ngày 12/5/2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc thực hiện Chỉ thị số 34-CT/TU ngày 27/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tăng cường công tác thanh tra quản lý tài chính của các đơn vị, địa phương.

- Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng công trình xây dựng. Phối hợp với các chủ đầu tư thực hiện quản lý, đổi mới phương thức quản lý dự án đầu tư xây dựng theo Luật Xây dựng và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng. Rà soát các Quyết định về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 02/2017.

+ Tham mưu xây dựng “Quy định quản lý, việc san, lấp đất khi cải tạo mặt bằng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”, hoàn thành trong quý I/2017.

- UBND các huyện, thành phố: Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các nguồn vốn, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới.

- Các cấp, các ngành, các chủ đầu tư: Nâng cao hiệu quả trong hoạt động đầu tư xây dựng, nâng cao chất lượng lập dự án đầu tư xây dựng công trình; nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định các dự án đầu tư; nâng cao chất lượng công tác đấu thầu; nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình.

- Các chủ đầu tư thực hiện: Tăng cường vai trò của người đứng đầu trong thực hiện và giải ngân các nguồn vốn; đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện; tăng cường công tác giám sát, nghiệm thu khối lượng thanh toán theo từng đợt; đôn đốc nhà thầu hoàn thành hồ sơ quyết toán khi công trình hoàn thành bàn giao đi vào sử dụng theo quy định.

4. Phát triển thương mại - dịch vụ - du lịch.

- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

+ Tăng cường công tác quản lý điều hành, có biện pháp điều tiết kịp thời, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, thực hiện bình ổn giá cả thị trường trong các dịp lễ tết. Tăng cường thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong quý III/2017. Triển khai thực hiện Đề án Phát triển thương mại điện tử trong quý II, IV/2017.

+ Đổi mới và đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tổ chức kết nối thị trường trong và ngoài nước; xây dựng chương trình kết nối giữa nhà sản xuất, kinh doanh với nhà phân phối, đại lý; Thẩm định, cấp phép tổ chức các hội chợ thương mại đảm bảo chất lượng theo quy định.

+ Tham mưu điều chỉnh giá các hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước quản lý giá theo quy định của pháp luật, phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát năm 2017.

- Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

+ Đăng cai tổ chức Chương trình du lịch “Qua những miền di sản Việt Bắc năm 2017”; phối hợp với Tổng cục Du lịch, Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch một số tỉnh tham gia các chương trình xúc tiến du lịch trong nước để tuyên truyền, quảng bá về văn hóa, con người, tiềm năng du lịch của tỉnh Bắc Kạn.

+ Tham mưu cho UBND tỉnh phối hợp với tỉnh Tuyên Quang xây dựng hồ sơ đề nghị UNESCO đưa vào danh mục dự kiến xây dựng hồ sơ di sản thế giới Ba Bể - Na Hang.

5. Tài chính - Tín dụng.

5.1. Tài chính - thu ngân sách:

- UBND các huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch thu và giải pháp chống thất thu ngân sách trên địa bàn; xây dựng phương án thu ngân sách cho từng quý năm 2017; tăng cường các biện pháp thu ngân sách, phấn đấu hoàn thành kế hoạch đề ra.

- Cục Thuế tỉnh chủ trì:

+ Phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thu và giải pháp chống thất thu ngân sách trên địa bàn tỉnh, hoàn thành trong tháng 1/2017.

+ Phối hợp với UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác thu ngân sách, triển khai quyết liệt các biện pháp chống thất thu ngân sách.

+ Phối hợp với Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tập trung tháo gỡ khó khăn cho các đơn vị đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và tăng thu cho ngân sách Nhà nước.

+ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước tỉnh và các chủ đầu tư thực hiện thu thuế khi thực hiện giải ngân các nguồn vốn xây dựng cơ bản, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ ngân sách đối với nhà nước.

+ Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Công Thương trong thu thuế và xử lý nợ thuế, phí đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản.

- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

+ Tham mưu triển khai hiệu quả Luật NSNN năm 2015; quản lý, điều hành chi NSNN chặt chẽ, tiết kiệm, đúng quy định, chống lãng phí; nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN. Trong đó, quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ trong phạm vi dự toán được giao. Rà soát các nhiệm vụ chi để hạn chế tối đa bổ sung ngoài dự toán và ứng trước ngân sách. Rà soát, sắp xếp, cắt giảm tối đa các nhiệm vụ chi chưa cần thiết. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý chi ngân sách nhà nước, cải cách tài chính công.

+ Tham mưu đôn đốc các đơn vị sự nghiệp đủ điều kiện được nhà nước xác định giá trị tài sản để giao vốn cho doanh nghiệp báo cáo UBND tỉnh quyết định giao cho đơn vị quản lý, sử dụng phát huy hiệu quả tài sản nhà nước, khai thác nguồn lực, tăng thu ngân sách nhà nước.

- Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tăng cường triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo Chỉ thị số 34-CT/TU ngày 27/4/2015 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Trong năm 2017 các ngành, địa phương không tổ chức ăn uống khi tổ chức hội nghị.

5.2. Nâng cao chất lượng tín dụng

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Kạn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Triển khai kịp thời, có hiệu quả chỉ đạo của Chính phủ, các giải pháp thực hiện chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

- Thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn; triển khai các sản phẩm huy động vốn hiệu quả.

- Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình tiếp cận các nguồn vốn tín dụng để thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả, áp dụng đổi mới công nghệ; Hỗ trợ, đầu tư vốn cho các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp, thương mại, dịch vụ, các dự án công nghiệp của tỉnh,... Cho vay theo các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách.

6. Phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã và xúc tiến đầu tư.

6.1. Phát triển doanh nghiệp - xúc tiến đầu tư:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

+ Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020; Quyết định số 831/QĐ-UBND ngày 09/6/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2016-2020.

+ Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp và Quyết định số 974/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ.

+ Tiếp tục thực hiện kế hoạch sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước. Tăng cường hỗ trợ về cơ chế, chính sách, tiêu thụ sản phẩm, giảm hàng tồn kho, khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, áp dung công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm.

+ Phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư năm 2017. Tham mưu cho UBND tỉnh phối hợp với Ban Chỉ đạo Tây Bắc tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2017, dự kiến tổ chức trong tháng 10/2017.

+ Tăng cường theo dõi, đánh giá tiến độ các dự án đã được cấp phép đầu tư, đặc biệt là các dự án thuộc lĩnh vực nông, lâm nghiệp, trồng rừng.

- Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và UBND các huyện, thành phố nghiên cứu, tham mưu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai theo hướng điều chỉnh giảm tiền thuê đất, chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất và chi phí khác của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.

6.2. Hợp tác xã.

- Liên minh các hợp tác xã chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:

+ Phối hợp thực hiện Đề án xây dựng HTX kiểu mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 tại Quyết định số 864/QĐ-UBND ngày 15/6/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn.

+ Phối hợp với UBND các huyện, thành phố tăng cường tuyên truyền Luật Hợp tác xã và các chính sách về HTX, nâng cao nhận thức của cán bộ, tầng lớp nhân dân.

+ Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thành phố phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp.

- UBND các huyện, thành phố: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tạo điều kiện thành lập mới 02 hợp tác xã về lĩnh vực nông, lâm nghiệp tại địa phương; tuyên truyền Luật hợp tác xã và các chính sách về HTX tại địa phương; triển khai lồng ghép các chính sách về phát triển nông nghiệp, hợp tác xã, giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới tại địa phương.

7. Phát triển văn hóa xã hội.

7.1. Giáo dục và Đào tạo:

- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

+ Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tăng cường công tác giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh, sinh viên.

+ Xây dựng kế hoạch tổ chức ôn tập và chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia năm học 2016-2017, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 4/2017.

+ Phối hợp với Sở Nội vụ và UBND các huyện, thành phố triển khai chiến lực tổng thể phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số giai đoạn 2017-2020; tiếp tục rà soát hệ thống mạng lưới trường lớp học các cấp, ban hành văn bản hướng dẫn các địa phương rà soát hệ thống trường lớp học.

+ Phối hợp thực hiện công tác phổ cập giáo dục ở tất cả các cấp: Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; kiểm tra, đánh giá công tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ.

7.2. Y tế - chăm sóc sức khỏe nhân dân.

- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

+ Tiếp tục thực hiện rà soát đội ngũ cán bộ, y, bác sĩ, điều dưỡng để có kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, bố trí sắp xếp cán bộ. Ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho một số chuyên khoa : Tim mạch, chấn thương chỉnh hình, gây mê hồi sức, truyền nhiễm, y học dự phòng, phụ sản, nhi,…

+ Phối hợp với UBND các huyện, thành phố nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh tại các tuyến, nhất là tuyến y tế cơ sở; nâng cao năng lực y tế dự phòng tỉnh, chủ động phòng chống dịch bệnh.

+ Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

+ Phối hợp với UBND các huyện, thành phố rà soát, đăng ký các xã dự kiến đạ Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã năm 2017.

+ Sửa chữa, bàn giao bệnh viện đa khoa Bắc Kạn cũ với 300 giường bệnh cho các đơn vị, trung tâm quản lý sử dụng.

- Bảo hiểm xã hội tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các đại lý bán thẻ BHYT thuận lợi, phù hợp với điều kiện của địa phương; phối hợp với cơ sở khám chữa bệnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh, tuyên truyền, giải thích và hướng dẫn người bệnh có thẻ BHYT thực hiện quyền và trách nhiệm khi khám chữa bệnh BHYT.

- UBND các huyện, thành phố : Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn phối hợp với BHXH các huyện, thành phố thực hiện tốt chính sách BHYT trên địa bàn; đặc biệt là phát triển đối tượng tham gia BHYT cho người cận nghèo; chỉ đạo cấp phát kịp thời thẻ BHYT đến các đối tượng được Nhà nước cấp thẻ đúng thời gian được hưởng; triển khai thực hiện mục tiêu bao phủ BHYT trong chương trình xây dựng nông thôn mới.

7.3. Văn hóa, thể dục thể thao – Thông tin truyền thông.

- Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

+ Tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao mừng Đảng, mừng Xuân Đinh Dậu năm 2017, kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, địa phương; đẩy mạnh các hoạt động đưa văn hóa, thông tin về cơ sở; hỗ trợ các đơn vị xây dựng và phát triển phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao tại địa phương.

+ Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tại các xã, thôn, làng gắn với xây dựng nông thôn mới; Phối hợp với Đài PT-TH tỉnh tuyên truyền về phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”,

+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân, cơ quan, đơn vị doanh nghiệp tích cực tham gia xây dựng và thực hiện các tiêu chí về các danh hiệu văn hóa; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; kịp thời biểu dương, khen thưởng, vinh danh các cá nhân, tập thể có thành xuất sắc trong thực hiện phong trào.

+ Xây dựng kế hoạch tuyển chọn vận động viên; Xây dựng phong trào phát triển TDTT cấp xã.

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì:

+ Phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch 424a/KH-UBND ngày 24/12/2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn về triển khai thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 16/10/2015 của Chính phủ về chính phủ điện tử.

+ Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng địa phương tăng cường các thông tin chính thức công khai, minh bạch, kịp thời về các chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước và tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

+ Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tuyên truyền và quảng bá du lịch Bắc Kạn.

7.4. Đảm bảo chính sách an sinh xã hội

- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì:

+ Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 11-CT/TW của Ban Bí thư về tổ chức Tết năm 2017.

+ Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, nhất là lao động ở nông thôn, sinh viên mới tốt nghiệp; phát huy và nâng cao hơn nữa năng lực hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm. Xây dựng kế hoạch, tổ chức hội nghị triển khai Chương trình việc làm giai đoạn 2017-2020, hoàn thành trong quý I/2017.

+ Phối hợp với UBMTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể và các cấp, các ngành tổ chức chăm lo Tết Nguyên đán 2017 cho nhân dân, chú trọng chăm lo các đối tượng chính sách, người có công. Tổ chức các hoạt động kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh – Liệt sĩ

+ Thực hiện hiệu quả chương trình giảm nghèo bền vững theo Đề án thực hiện hiện chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 tại Quyết định số 823/QĐ-UBND ngày 09/6/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn.

+ Phối hợp với các đơn vị liên quan tâm công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, công tác gia đình, bình đẳng giới, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

+ Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

+ Phối hợp với Công an tỉnh và UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân về phòng, chống tệ nạn xã hội; xây dựng kế hoạch tổ chức cai nghiện và kế hoạch dạy nghề cho người nghiện tại Trung tâm chữa bệnh - giáo dục lao động xã hội theo đúng quy định.

- Văn phòng điều phối CTMTQG xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững theo quy định. Xây dựng kế hoạch giảm nghèo năm 2017 trong quý I/2017; thường xuyên kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.

- UBND các huyện, thành phố: Chủ động triển khai các giải pháp giảm nghèo, kiện toàn Ban chỉ đạo giảm nghèo của địa phương phù hợp với thực tế.

- Sở Xây dựng chủ trì: Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và UBND các huyện, thành phố hoàn thành đề án hỗ trợ nhà ở cho người có công có khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo công khai minh bạch và đúng tiến độ.

- Các Sở, Ban, ngành: Tiếp tục thực hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn: Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo; chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ pháp lý; chính sách hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa thông tin, Chương trình 135.

8. Phát triển khoa học công nghệ, sử dụng hiệu quả và bảo vệ tài nguyên môi trường.

8.1. Phát triển Khoa học công nghệ:

Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì:

- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong đời sống và sản xuất: nông, lâm nghiệp; tập trung nguồn lực khoa học công nghệ thực hiện 04 nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh.

- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương hướng dẫn cơ sở, đơn vị sản xuất kinh doanh thực hiện đăng ký nhãn hiệu hàng hóa và thực hiện các biện pháp quản lý thương hiệu, đăng ký bảo hộ sản phẩm theo quy định.

- Tăng cường hiệu quả hoạt động của Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học Công nghiệp, Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng,...

8.2. Tài nguyên môi trường.

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Tham mưu phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các huyện; phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến năm 2020, hoàn thành trong quý II/2017.

- Thực hiện cấp phép hoạt động khoáng sản theo quy định; Phối hợp với UBND các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 08/CT-TU ngày 02/7/2012 của Tỉnh ủy về ngăn chặn, xử lý các hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến khoáng sản, lâm sản trái phép gây hủy hoại môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính về đất đai, hoàn thiện trong quý II/2017. Phối hợp lập TKKT-DT và tổ chức thực hiện xây dựng CSDL đất đai huyện Na Rì và thành phố Bắc Kạn. Tiếp tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình cá nhân.

- Phối hợp tăng cường quản lý, khai thác nguồn thu từ khoáng sản: Rà soát các giấy phép, dự án khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh, kiên quyết thu hồi các dự án hoạt động không hiệu quả, không đóng góp ngân sách nhà nước, báo cáo UBND tỉnh trong quý I/2017; tham mưu sửa đổi, bổ sung Quyết định số 556/2013/QĐ-UBND ngày 18/4/2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành quy định quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh, hoàn thiện trong quý II/2017.

- Phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường quản lý tài nguyên nước, khí hậu thủy văn và biến đổi khí hậu: Lập và trình UBND tỉnh phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt cho cấp giấy phép khai thác nước sinh hoạt theo quy định tại Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 09/9/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hoàn thành trong quý I/2017; Triển khai thực hiện dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước phục vụ việc lập danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 12/2017.

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng Chương trình hành động về bảo vệ môi trường theo Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về môi trường.

9. Công tác cải cách hành chính.

- Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp: Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về cải cách hành chính cho cán bộ, công chức và người dân. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức, nhất là người đứng đầu đáp ứng với yêu cầu của giai đoạn 2016-2020, kế hoạch số 367/KH-UBND ngày 11/11/2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn về triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

+ Triển khai thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTG ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.

- Sở Nội vụ chủ trì:

+ Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 860/QĐ-UBND ngày 15/6/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn.

+ Tiếp tục thực hiện Đề án tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.

+ Tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ tại các Sở, ban, ngành và UBND các cấp.

- UBND các huyện, thành phố: Chỉ đạo chấn chính và tổ chức thực hiện nghiêm thi tuyển công chức cấp xã , bảo đảm đúng quy định.

- Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp vpí các đơn vị liên quan tiếp tục thực hiện triển khai ứng dụng chũ ký số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Kạn; triển khai đề án xây dựng khung kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn làm nền tảng triển khai các hệ thống thông tin, xây dựng chính quyền địa tử của tỉnh; Nâng cấp và triển khai hệ thống phần mềm quản lý văn bản – hồ sơ công việc đến cấp xã; tiến hành liên thông kết nối trao đổi văn bản giữa các đơn vị qua mạng trên phạm vi toàn tỉnh; Xây dựng và triển khai các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao và các ứng dụng CNTT hỗ trợ hoạt động điều hành tác nghiệp, giải quyết thủ tục hành chính trong các cơ quan nhà nước tại 03 cấp.

- Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục phối hợp với các Sở, ban ngành và UBND các cấp rà soát quy định, thủ tục hành chính năm 2017; thực hiện kiểm soát chất lượng các quy định về thủ tục hành chính.

- Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục kiểm tra việc áp dụng hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại các cơ quan hành chính nhà nước.

10. Công tác dân tộc - tôn giáo

- Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì, phối hợp UBND các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện tốt, kịp thời các chính sách dân tộc; đẩy nhanh tiến độ thực hiện giải ngân chương trình 135 năm 2016 và thực hiện Chương trình 135 năm 2017 đảm bảo đúng tiến độ.

- Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo; thường xuyên phối hợp, thăm nắm tình hình của các tôn giáo, tổ chức bất hợp pháp Dương Văn Mình trên địa bàn tỉnh.

11. Đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội

- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

+ Thực hiện nghiêm Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới”. Phối hợp thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2016 của tỉnh.

+ Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ chiến sĩ, đẩy mạnh giáo dục quốc phòng cho học sinh, sinh viên, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng và giáo dục quốc phòng, an ninh cho toàn dân.

+ Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới, tổ chức tốt công tác diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện. Củng cố, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân vững chắc gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

+ Tăng cường công tác phối hợp với lực lượng công an tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng.

- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

+ Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Chỉ thị số 46-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới.

+ Phối hợp thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Mở các đợt tấn công, truy quét, trấn áp tội phạm. Đẩy nhanh tiến độ khám phá án, không để lọt tội phạm, tránh để xảy ra oan sai. Quản lý tốt các hoạt động tôn giáo, không để xảy ra điểm nóng. Thực hiện các giải pháp xử lý kiên quyết, dứt điểm các điểm đánh bạc tại một số địa phương.

+ Tăng cường công tác tuyên truyền luật giao thông đường bộ cho quần chúng nhân dân. Duy trì tuần tra kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

+ Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và các ngành liên quan thực hiện đồng bộ các biện pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông;

12. Công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông.

Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Tập trung đôn đốc chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ các dự án hạ tầng giao thông dở dang, các dự án tỉnh lộ, quốc lộ.

- Phối hợp với UBND huyện Chợ Mới tăng cường quản lý bảo vệ hành lang an toàn giao thông quốc lộ 3 mới (Thái Nguyên – Chợ Mới).

- Thực hiện tốt việc quản lý duy tu, sửa chữa các công trình giao thông.

- Tăng cường phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai đầu tư giai đoạn 2 dự án đường Thái Nguyên – Chợ Mới – thành phố Bắc Kạn theo hình thức BOT.

- Thực hiện rà soát, khắc phục, đặt biển báo tại các vị trí nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông. Chỉ đạo đơn vị chức năng tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát tải trọng, bảo đảm an toàn giao thông.

- Tăng cường quản lý hành lang giao thông theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông Vận tải về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

13. Công tác nội chính.

- Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Chỉ đạo Thanh tra các ngành xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra ngay từ đầu năm; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, các kết luận thanh tra đúng quy định.

- Các cấp, các ngành phối hợp:

+ Tiếp tục thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đặc biệt trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý tài chính thường xuyên của các đơn vị.

+ Thực hiện tốt công tác giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo.

+ Triển khai thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng; Nâng cao chất lượng công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí.

+ Tiếp tục chỉ đạo thực hiện kê khai minh bạch tài sản của cán bộ, công chức theo quy định. Thực hiện công tác luân chuyển, điều động cán bộ thường xuyên để phòng ngừa tham nhũng.

+ Tăng cường thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 24/04/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị và cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh.

- Các cấp, các ngành thực hiện nghiêm Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 20/12/2016 của Ban Bí thư về việc tổ chức tết năm 2017 và công văn 581-CV/TU ngày 30/12/2016 của Tỉnh ủy về việc tổ chức thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 20/12/2016 của Ban Bí thư.

14. Công tác điều hành của UBND các cấp.

- Ủy ban nhân dân tỉnh:

+ Chủ động, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, điều hành.

+ Chỉ đạo các Sở, ngành, UBND các cấp chủ động sáng tạo, nâng cao chất lượng trong công tác tham mưu, nâng cao trách nhiệm công vụ; chỉ đạo Sở Nội vụ tham mưu đánh giá kiểm điểm người đứng đầu các cấp, các ngành.

+ Thường trực UBND tỉnh, các thành viên UBND tỉnh tăng cường đi công tác cơ sở nắm bắt tình hình để có chỉ đạo kịp thời giải quyết những tồn tại, vướng mắc, đánh giá công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước.

- UBND các huyện, thành phố và UBND cấp xã:

+ Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ.

+ Tăng cường chủ động, phối hợp với các Sở, ngành cấp tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ.

+ Thực hiện tốt các chế độ chính sách, tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho người nghèo, hộ nghèo, đối tượng chính sách vui xuân đón Tết Nguyên đán 2017.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đươc phân công, các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch hành động cụ thể; triển khai thực hiện các nhiệm vụ, nội dung công việc chủ yếu có chất lượng, đúng tiến độ thời gian.

2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, tăng cường kiểm tra đôn đốc việc kiểm tra thực hiện chương trình hành động, đặc biệt là những nhiệm vụ quy định rõ thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành; tăng cường đi công tác cơ sở nắm bắt tình hình để có chỉ đạo kịp thời giải quyết những tồn tại, bức xúc, khó khăn của địa phương; nêu cao trách nhiệm người đứng đầu, nâng cao trách nhiệm công vụ trong giải quyết công việc.

3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư đôn đốc các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố báo cáo tình hình thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ hàng tháng, quý (trước ngày 22 hàng tháng và 20 tháng cuối quý) các đơn vị báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ giao ban công tác hàng tháng. Hàng quý giao ban trực tuyến với các địa phương để rà soát kết quả thực hiện, đề ra các giải pháp nhằm khắc phục kịp thời những tồn tại, yếu kém.

5. Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc theo quy định tại Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 12/8/2016 của UBND tỉnh về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.

Trong quá trình tổ chức, thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của chương trình hành động, các Sở, ngành, các địa phương chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 



[1] Nhà máy luyện gang Bắc Kạn của Công ty cổ phần Khoáng sản Tây Giang Bắc Kạn; Nhà máy sản xuất ván ghép thanh của Công ty cổ phần Sahabak và các nhà máy chế biến lâm sản trên địa bàn tỉnh.

[2] theo chủ trương tại Văn bản số 02-KL/TU ngày 22/4/2016 của Tỉnh ủy về kết luận Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ ba (khóa XI) về đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp từ nay đến năm 2020.





Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2019 về phát triển bền vững Ban hành: 20/05/2019 | Cập nhật: 21/05/2019

Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 21/11/2014