Quyết định 831/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án tăng cường công tác phòng, chống tai nạn đuối nước cho trẻ em tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2020
Số hiệu: | 831/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Võ Ngọc Thành |
Ngày ban hành: | 05/12/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 831/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 05 tháng 12 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Trẻ em năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 05/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 178/QĐ-UBND ngày 17/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban hành Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em tỉnh Gia Lai giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 511/QĐ-UBND ngày 06/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN ĐUỐI NƯỚC CHO TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 831/QĐ-UBND ngày 05/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Sự cần thiết để xây dựng Đề án:
Những năm qua các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở đã thực hiện tốt các chính sách, chương trình về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Qua đó, đã tạo điều kiện cho trẻ em phát triển về mọi mặt nhất là trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được quan tâm, giúp đỡ để vươn lên trong cuộc sống.
Tuy nhiên, hiện nay tình trạng trẻ em bị tử vong do đuối nước đang là vấn đề nổi cộm trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh. Mặc dù các sở, ngành, đoàn thể, chính quyền các địa phương đã tích cực quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện các giải pháp nhưng nhìn chung chủ yếu tập trung ở công tác tuyên truyền, vận động nên tình trạng trẻ em bị tử vong do đuối nước vẫn chưa giảm.
Theo số liệu thống kê, năm 2015 toàn tỉnh có 63 trẻ em bị tử vong do đuối nước, năm 2016 có 51 trẻ em tử vong do đuối nước.
Riêng trong 7 tháng đầu năm 2017 có 42 trẻ em bị tử vong do đuối nước ở 13/17 huyện, thị xã, thành phố, tăng 16 trẻ so với cùng kỳ năm 2016 (năm 2016: 26 trẻ). Các địa phương có nhiều trẻ em đuối nước gồm Ia Grai: 08 trẻ (02 vụ), Chư Pưh: 06 trẻ (05 vụ), Chư Păh: 05 trẻ (04 vụ), Đak Đoa: 05 trẻ (04 vụ), Chư Prông: 04 trẻ (03 vụ); về tình trạng biết bơi: 02/42 trẻ (chiếm 4,7%).
Các trường hợp trẻ em bị tai nạn đuối nước phần lớn rơi vào trẻ em ở vùng nông thôn. Nguyên nhân chủ yếu do thiếu sự giám sát, quản lý của gia đình; môi trường sống từ gia đình đến cộng đồng tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây đuối nước cho trẻ em như có nhiều ao, hồ, hố đào, khu vực sông, suối... không có biển cảnh báo, làm rào chắn.
Hiện nay, phần lớn trẻ em không biết bơi do việc dạy bơi cho trẻ em chưa được đưa vào chương trình dạy học chính khóa cho học sinh. Ngoài ra, ở cộng đồng có rất ít bể bơi để các em có điều kiện học bơi (trên địa bàn tỉnh hiện có 15 bể bơi gồm 02 bể của nhà nước và 13 bể của tư nhân, chủ yếu tập trung ở thành phố Pleiku và số ít ở trung tâm của một số huyện, thị xã). Vì vậy, khi trượt chân ngã, chơi đùa, tắm ở ao, hồ, sông, suối,... trẻ có nguy cơ cao bị tử vong do đuối nước.
Trước thực trạng trên cần có những giải pháp, hành động cụ thể để ngăn ngừa tình trạng trẻ em bị tử vong do tai nạn đuối nước trên địa bàn tỉnh.
2. Căn cứ pháp lý xây dựng đề án:
- Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 05/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016 - 2020;
- Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chỉ đạo, thực hiện phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước cho học sinh, trẻ em;
- Chương trình số 52-CTr/TU ngày 18/4/2013 của Tỉnh ủy Gia Lai về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới;
- Quyết định số 151/QĐ-UBND ngày 06/3/2017 của UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017 - 2020.
1. Mục tiêu chung:
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền các địa phương và các sở, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh đối với công tác phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em; xây dựng môi trường sống an toàn; trang bị cho trẻ em các kiến thức về an toàn trong môi trường nước, kỹ năng bơi nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu đến mức thấp nhất tình hình trẻ em bị tử vong do tai nạn đuối nước trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của hộ gia đình, cộng đồng và trẻ em về công tác phòng, chống đuối nước.
- Hàng năm, giảm 15% tỷ lệ trẻ em bị tử vong do đuối nước so với năm trước.
- 90% trẻ em trong độ tuổi tiểu học và trung học cơ sở biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước.
- 90% trẻ em sử dụng áo phao khi tham gia giao thông đường thủy.
- 100% huyện, thị xã, thành phố triển khai thí điểm chương trình bơi an toàn cho trẻ em.
- Đến năm 2020 mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 02 bể bơi để tổ chức dạy bơi phổ cập cho trẻ em.
- 100% các công trình hồ, đập, ao, hố đào,... thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho trẻ em như làm rào chắn, biển báo,… để cảnh báo về khu vực nguy hiểm dễ xảy ra đuối nước.
- 100% các địa điểm tổ chức các hoạt động vui chơi dưới nước có nhân viên cứu hộ được tập huấn đuối nước và có giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp; đồng thời có trang thiết bị cứu hộ, cứu nạn theo quy định.
- Xây dựng một số mô hình phòng, chống đuối nước cho trẻ em tại cộng đồng phù hợp với đặc điểm, điều kiện từng địa phương, nhất là những nơi có nhiều sông, suối, hồ, đập, ao.
- Tăng cường công tác giám sát, kiện toàn mạng lưới thu thập thông tin, chia sẻ dữ liệu về tai nạn thương tích trẻ em nói chung và đuối nước ở trẻ em nói riêng.
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức:
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động về phòng, chống đuối nước trẻ em để tạo sự chuyển biến và hành động của gia đình, cộng đồng và xã hội đối với phòng, chống đuối nước cho trẻ em.
- Xây dựng tài liệu truyền thông về phòng chống đuối nước ở trẻ em phù hợp với từng địa phương.
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến tới cộng đồng (nhất là tại những nơi có nguy cơ cao về đuối nước ở trẻ em như khu vực có công trình hồ, đập, ao, sông, suối...) các kiến thức, kỹ năng về phòng, chống đuối nước ở trẻ em thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại cộng đồng.
- Lồng ghép tuyên truyền các kiến thức, kỹ năng phòng chống đuối nước cho trẻ em vào môn giáo dục thể chất, các buổi chào cờ, sinh hoạt lớp, các hoạt động ngoại khóa của nhà trường hoặc các hoạt động của Đoàn thanh niên.
- Tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về phòng chống đuối nước ở trẻ em và kỹ năng sơ cấp cứu khi bị đuối nước cho đội ngũ cộng tác viên tại cộng đồng cũng như học sinh trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông.
2. Xây dựng môi trường an toàn cho trẻ em:
- Theo chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, tăng cường chỉ đạo triển khai các hoạt động xây dựng môi trường an toàn cho trẻ em như mô hình Ngôi nhà an toàn, trường học, nhà trẻ mẫu giáo an toàn, cộng đồng an toàn phòng tránh tai nạn đuối nước ở trẻ em.
- Tăng cường công tác cảnh báo: gắn các biển báo, biển cấm, bảng chỉ dẫn... tại các địa hình nguy hiểm, bến đò, bến thuyền, vùng ao hồ, sông suối, địa điểm vui chơi, giải trí và du lịch.
- Bố trí hoạt động sơ, cấp cứu tại các hồ bơi, điểm tắm sông và vui chơi, giải trí,...
- Xây dựng thí điểm mô hình “Cựu chiến binh với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em phòng, chống đuối nước”.
3. Triển khai các hoạt động dạy bơi và hướng dẫn kỹ năng an toàn dưới nước cho trẻ em:
- Phát động phong trào dạy bơi cho trẻ em trên địa bàn toàn tỉnh, chú trọng những vùng có tỷ lệ trẻ em đuối nước cao và có nhiều nguy cơ gây đuối nước ở trẻ em.
- Tổ chức các lớp dạy bơi cho trẻ em và hướng dẫn kiến thức kỹ năng an toàn trong môi trường nước cho trẻ em: tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa, các khóa tập huấn, huấn luyện cho trẻ em kiến thức, kỹ năng về an toàn dưới nước.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho đội ngũ giáo viên dạy bơi.
- Tổ chức tập huấn về sơ cấp cứu, kỹ thuật cứu đuối cho cộng tác viên làm công tác trẻ em, giáo viên, đoàn đội và cán bộ y tế thôn, làng.
- Đầu tư bể bơi: Năm 2018 hỗ trợ kinh phí từ ngân sách tỉnh cho mỗi huyện, thị xã, thành phố thí điểm 01 bể bơi thông minh tại trường học để tổ chức các lớp dạy bơi cho trẻ em. Năm 2019 đánh giá, nhân rộng mô hình để đến năm 2020 mỗi huyện, thị xã, thành phố có từ 02 bể bơi thông minh trở lên. Ngoài ra, khuyến khích các địa phương đầu tư xây dựng bể bơi bằng kinh phí địa phương và các nguồn xã hội hóa.
4. Củng cố, kiện toàn hệ thống giám sát, thu thập thông tin, chia sẻ dữ liệu về tình hình đuối nước ở trẻ em:
- Bố trí nhân lực giám sát, thu thập thông tin, chia sẻ dữ liệu về tình hình đuối nước trẻ em;
“Tập huấn, hướng dẫn công tác giám sát, thu thập thông tin phòng, chống tai nạn đuối nước ở trẻ em;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tai nạn đuối nước ở trẻ em.
5. Rà soát sửa đổi, ban hành và thực hiện các văn bản, quy định có liên quan đến công tác phòng, chống đuối nước ở trẻ em:
Nghiên cứu, rà soát, đánh giá các văn bản có liên quan để bổ sung, sửa đổi và đề xuất xây dựng, ban hành các văn bản mới phù hợp nhằm giảm thiểu tình trạng tai nạn đuối nước ở trẻ em.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền:
- Đưa chỉ tiêu về phòng, chống tai nạn đuối nước cho trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, từng ngành và xây dựng kế hoạch thực hiện; có hình thức động viên, khen thưởng kịp thời các địa phương, đơn vị thực hiện tốt công tác phòng, chống tai nạn đuối nước cho trẻ em; ổn định đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cấp xã; bố trí đủ giáo viên dạy bơi ở trường học các cấp.
- Chính quyền các cấp tổ chức khảo sát các điểm thường xảy ra tai nạn đuối nước ở trẻ em, cắm các biển báo, biển cấm, nguy hiểm, bố trí các đội xung kích tình nguyện cứu đuối tại các khu vực này, đặc biệt chú ý thời gian nghỉ hè và mùa mưa lũ.
2. Tăng cường phối hợp liên ngành:
- Các sở, ban, ngành; hội đoàn thể liên quan phối hợp trong xây dựng và triển khai có hiệu quả các nội dung và tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tai nạn đuối nước cho trẻ em đến rộng rãi các tầng lớp nhân dân, đặc biệt chú trọng đến vùng khó khăn nơi có nhiều nguy cơ xảy ra đuối nước.
- Tiếp tục phối hợp triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch phòng, chống tai nạn đuối nước cho trẻ em như tuyên truyền, dạy bơi cho trẻ,...
- Lồng ghép hoạt động phòng, chống tai nạn đuối nước vào hoạt động thường xuyên của các ngành, đoàn thể, vào việc xây dựng xã, phường) thị trấn phù hợp với trẻ em, vào nội dung của các phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh phù hợp với mọi lứa tuổi.
- Tăng cường phối hợp giữa các ngành, các đơn vị liên quan trong phòng, chống tai nạn đuối nước cho trẻ em, ứng phó kịp thời khi thiên tai bão lũ xảy ra.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các quy định về phòng, chống đuối nước trẻ em tại cộng đồng, các quy định về ngôi nhà an toàn, trường học, nhà mẫu giáo an toàn, cộng đồng an toàn.
3. Triển khai các biện pháp can thiệp giảm nguy cơ gây tai nạn đuối nước ở trẻ em:
- Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân và tranh thủ sự hỗ trợ quốc tế cho công tác phòng, chống tai nạn đuối nước cho trẻ em như: trang bị áo phao cho trẻ em khi đi học qua vùng sông nước, đầu tư các bể bơi (cố định và di động) để phục vụ dạy bơi tại các xã hoặc trường học ở những nơi có nguy cơ đuối nước cao.
- Tăng cường công tác dạy bơi và hướng dẫn các kỹ năng an toàn dưới nước cho trẻ em.
- Tuyên truyền và triển khai kịp thời nhanh chóng việc loại bỏ các nguy cơ gây tai nạn đuối nước trẻ em như cắm biển báo nơi vùng nước nguy hiểm, san lấp hố công trình đã xây dựng, thường xuyên kiểm tra các phương tiện giao thông đường thủy, các bến đò ngang ở các địa phương,...
- Hàng năm lựa chọn mô hình xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em để tuyên dương, triển khai thí điểm chung cho toàn tỉnh.
V. THỜI GIAN VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Thời gian: Từ năm 2017 - 2020.
2. Phạm vi: Thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên địa phương có nhiều trẻ em bị đuối nước.
- Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ban, ngành; hội đoàn thể, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Đề án này, các sở, ban, ngành; hội đoàn thể, địa phương chủ động lập dự toán chi hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp triển khai các hoạt động truyền thông phòng, chống đuối nước ở trẻ em bao gồm: tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; biên soạn, in ấn và cấp phát tài liệu truyền thông phòng chống đuối nước trẻ em; tổ chức chiến dịch truyền thông trong tháng hành động vì trẻ em,...;
- Tổ chức triển khai kế hoạch đánh giá Ngôi nhà an toàn phòng chống tai nạn thương tích trẻ em;
- Phối hợp với các địa phương, các cơ quan đoàn thể liên quan triển khai các hoạt động dạy bơi cho trẻ em (trong đó ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt) tại cộng đồng vào dịp hè;
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, cộng tác viên về kỹ năng phòng, chống tai nạn đuối nước cho trẻ em;
- Tổ chức các hoạt động giám sát, thống kê, báo cáo về phòng chống tai nạn đuối nước cho trẻ em theo quy định và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết những khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp và chỉ đạo các cơ sở giáo dục trong tỉnh triển khai sâu rộng, thường xuyên và hiệu quả về việc xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em, đặc biệt chú trọng phòng, chống đuối nước trẻ em;
- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền và đào tạo giáo viên dạy bơi cho các địa phương; triển khai các mô hình thí điểm dạy bơi trong trường học;
- Tăng cường giáo dục, truyền thông nâng cao nhận thức cho giáo viên, phụ huynh, nhân viên y tế trường học và học sinh về phòng chống tai nạn đuối nước cho trẻ em;
- Chủ trì, phối hợp tổ chức tập huấn cho trẻ em độ tuổi tiểu học, trung học cơ sở biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước; tập huấn cho nhân viên y tế trường học biết kỹ thuật sơ cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị tai nạn đuối nước;
- Chủ trì, xây dựng đề án hỗ trợ xây dựng bể bơi, bể bơi thông minh cho các huyện, thị xã, thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong năm 2017.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thống kê, báo cáo, chia sẻ dữ liệu trong công tác phòng, chống tai nạn đuối nước ở trẻ em.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp triển khai tập huấn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên bơi lội, đội cứu hộ,... và tiếp tục triển khai sâu rộng phong trào dạy bơi cho trẻ em;
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội về kiến thức phòng tránh tai nạn đuối nước, sự cần thiết phổ cập bơi, cứu đuối;
- Trong công tác gia đình, thường xuyên lồng ghép phổ biến, nâng cao trách nhiệm của gia đình trong việc phòng, chống tai nạn đuối nước cho con em mình. Phối hợp tuyên truyền sâu rộng về môi trường sống an toàn tại gia đình;
- Chỉ đạo các cơ sở, đơn vị kinh doanh hồ bơi, điểm du lịch trên lòng hồ, công trình thủy lợi đảm bảo an toàn, phòng tránh đuối nước trong đó có trẻ em như xây dựng nội quy, quy định, cắm biển báo nơi nguy hiểm, bố trí đội ngũ cứu hộ,...;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo vận dụng các nguồn kinh phí khác nhau để đầu tư các bể bơi cố định, bể bơi di động.
4. Sở Y tế:
- Tiếp tục triển khai xây dựng mô hình Cộng đồng an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em;
- Tăng cường các hoạt động phòng chống tai nạn đuối nước ở trẻ em, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và huy động cộng đồng tham gia phòng chống tai nạn đuối nước;
- Kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống sơ cấp cứu trước viện, công tác sơ cấp cứu ban đầu và cấp cứu, điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh, chú trọng công tác chăm sóc chấn thương thiết yếu và phục hồi chức năng cho trẻ em bị tai nạn đuối nước;
- Nâng cao năng lực phòng chống tai nạn đuối nước cho cán bộ y tế các tuyến và đội ngũ cộng tác viên y tế thôn, xóm;
- Tiếp tục giám sát và báo cáo tình hình tai nạn đuối nước ở trẻ em theo quy định của Bộ Y tế;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thống kê, báo cáo, chia sẻ dữ liệu trong công tác phòng, chống tai nạn đuối nước ở trẻ em;
- Tập huấn cho nhân viên y tế thôn, xóm, nhân viên y tế trường học và nhân viên phụ trách cứu hộ của các đơn vị kinh doanh du lịch biết các kỹ thuật sơ cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị tai nạn đuối nước.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi như hồ chứa, đập dâng, kênh dẫn nước lớn cắm mốc cảnh báo nguy hiểm để nhân dân, trẻ em biết nhằm hạn chế tối đa tình trạng đuối nước. Theo phân cấp quản lý, đối với các hồ chứa, đập dâng,… không có rào chắn, biển cảnh báo khi xảy ra tai nạn đuối nước thì Giám đốc sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ để tham mưu cho cấp có thẩm quyền chế tài xử lý các tổ chức, cá nhân là chủ đập thủy lợi không thực hiện các biện pháp an toàn như lập biển cảnh báo để trẻ em tử vong do đuối nước.
6. Sở Công Thương:
Đôn đốc các công ty, đơn vị khai thác thủy điện thực hiện các nội dung sau:
- Phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra, xác định các khu vực mà người dân hay qua lại, tập trung ở vùng hạ du các công trình thủy điện; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và cảnh báo cho người dân vùng hạ du khi vận hành xả lũ và vận hành phát điện (như: trang bị hệ thống camera giám sát; bố trí người kiểm tra, giám sát; bổ sung các biển cảnh báo, còi hú...).
- Phối hợp với chính quyền địa phương tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền cho người dân phòng tránh tai nạn đuối nước khi sản xuất, đi lại khu vực sông, suối, hạ du của nhà máy; ngăn chặn, không để trẻ em học sinh bơi, lội tại các sông, suối hạ du nhà máy khi không được giám sát.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các nội dung, kiến thức về phòng, chống tai nạn đuối nước ở trẻ em;
- Tiếp nhận, thẩm định và cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh với nội dung: truyền thông về phòng, chống tai nạn đuối nước ở trẻ em (nếu có).
8. Sở Tài chính: Theo khả năng ngân sách của tỉnh, Sở Tài chính đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương được giao nhiệm vụ làm công tác phòng, chống tai nạn đuối nước cho trẻ em nêu tại Đề án này theo đúng quy định.
9. Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh: Tăng cường các tin, bài, phóng sự trên các chuyên trang, chuyên mục trên Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh về công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em nói chung và công tác phòng, chống đuối nước ở trẻ em nói riêng.
10. Các sở, ban, ngành, hội đoàn thể liên quan của tỉnh: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị phối hợp và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án và Quyết định số 151/QĐ-UBND ngày 06/3/2017 của UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2020, đặc biệt là tai nạn đuối nước trẻ em.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo các ngành chức năng ở địa phương xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống tai nạn đuối nước trên địa bàn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Theo phân cấp quản lý, đối với các ao hồ, hố đào,... không có rào chắn, biển cảnh báo khi xảy ra tai nạn đuối nước thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Xây dựng mô hình xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em để tuyên truyền, nhân rộng trên địa bàn.
- Chủ động cân đối, bố trí ngân sách và tăng cường huy động các nguồn lực để thực hiện Kế hoạch tại địa phương;
- Chủ động lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch này với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn;
- Tăng cường các biện pháp giám sát, lắp đặt biển báo, biển cấm tại các vùng có nguy cơ xảy ra tai nạn đuối nước;
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá và định kỳ hàng quý báo cáo tình hình tai nạn đuối nước ở trẻ em tại địa phương (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
12. Công tác kiểm tra; chế độ thông tin, báo cáo:
Các sở, ban, ngành; hội, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá và định kỳ hàng quý báo cáo kết quả triển khai và tình hình tai nạn đuối nước ở trẻ em tại địa phương về UBND tỉnh; (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các đơn vị liên quan hàng năm tiến hành sơ kết, tổng kết Đề án.
Trên đây là Đề án tăng cường phòng, chống đuối nước ở trẻ em trên địa bàn tỉnh; trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc các cơ quan, đơn vị liên quan có ý kiến phản ảnh về UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới Ban hành: 13/04/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Quyết định 178/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh thực hiện Tiếp nhận và Trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Kon Tum Ban hành: 25/03/2020 | Cập nhật: 25/05/2020
Quyết định 178/QĐ-UBND năm 2020 công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Ngoại vụ tỉnh Đồng Nai Ban hành: 16/01/2020 | Cập nhật: 05/03/2020
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2019 về xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 27/06/2019 | Cập nhật: 28/06/2019
Quyết định 178/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang Ban hành: 21/03/2019 | Cập nhật: 20/04/2019
Quyết định 178/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực điện và an toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Tiền Giang Ban hành: 21/01/2019 | Cập nhật: 15/03/2019
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2018 về tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền Ban hành: 19/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 178/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo đảm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Điện Biên Ban hành: 02/03/2018 | Cập nhật: 23/03/2018
Quyết định 178/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Ninh Bình Ban hành: 14/03/2018 | Cập nhật: 25/07/2018
Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật trẻ em Ban hành: 09/05/2017 | Cập nhật: 09/05/2017
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2017 về tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo Ban hành: 09/05/2017 | Cập nhật: 11/05/2017
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2016 về tăng cường chỉ đạo, thực hiện phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước cho học sinh, trẻ em Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Quyết định 234/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 05/02/2016 | Cập nhật: 19/02/2016
Quyết định 178/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa lĩnh vực Dân tộc áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 29/01/2016 | Cập nhật: 18/02/2016
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2015 về tăng cường bảo đảm an toàn bức xạ và an ninh nguồn phóng xạ Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 178/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi Luật Luật sư Đề án và Chiến lược phát triển nghề luật sư đến 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 26/01/2015 | Cập nhật: 06/05/2015
Quyết định 178/QĐ-UBND năm 2015 về bãi bỏ thủ tục hành chính trong bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 20/01/2015 | Cập nhật: 26/10/2015
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2014 về biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Quyết định 178/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi đổi lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường được giải quyết tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ Ban hành: 17/01/2014 | Cập nhật: 26/03/2014
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý, kiểm soát việc nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị của doanh nghiệp Ban hành: 09/08/2013 | Cập nhật: 10/08/2013
Quyết định 178/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em tỉnh Gia Lai giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 17/04/2013 | Cập nhật: 30/06/2015
Quyết định 178/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp liên ngành thu và giám sát nguồn thu từ đất, mặt nước đối với tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 25/01/2013 | Cập nhật: 22/02/2013
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2012 triển khai công tác thi hành án hành chính Ban hành: 25/05/2012 | Cập nhật: 28/05/2012
Quyết định 178/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ và dự toán Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước đến năm 2025 Ban hành: 02/02/2012 | Cập nhật: 19/06/2014
Quyết định 178/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ và công bố thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 20/01/2011 | Cập nhật: 28/11/2011
Quyết định 178/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt bổ sung kinh phí hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 02/06/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 234/QĐ-TTg năm 2010 thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu Ban hành: 08/02/2010 | Cập nhật: 22/02/2010
Quyết định 178/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 07/08/2009 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 178/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 15/07/2008 | Cập nhật: 12/04/2013
Quyết định 178/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 5351/QĐ-UB và Quyết định 2211/QĐ-UB về thu hồi đất tại quận 4 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 21/02/2008
Quyết định 234/QĐ-TTg năm 2008 phê chuẩn kết quả bầu cử bổ sung thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2004-2009 Ban hành: 26/02/2008 | Cập nhật: 29/02/2008
Quyết định 178/QĐ-UBND về giao biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Khánh Hòa năm 2021 Ban hành: 19/01/2021 | Cập nhật: 22/02/2021