Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 22/2016/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình Người ký: Nguyễn Ngọc Thạch
Ngày ban hành: 22/09/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2016/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 22 tháng 9 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tại Tờ trình số 98/TTr-BQL ngày 08/8/2016 và kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 164/BC-STP ngày 04/8/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/9/2016 và thay thế Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 17/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các sở, ban, ngành ở tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn ở tỉnh và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch & Đầu tư;
- Bộ Công thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc Hội tỉnh;
- UB Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Công báo Ninh Bình;
- Website tỉnh;
- Lưu VT, VP4,2,3,5,6,7,8,9,10.
vv.27

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Ngọc Thạch

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2016/QĐ-UBND ngày 22/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp với các sở, ban, ngành ở tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương trong việc quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp (sau đây gọi là KCN) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

2. Quy chế này áp dụng đối với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; các sở, ban, ngành ở tỉnh; Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương; chủ đầu tư các dự án xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, đồng thời là cơ quan đầu mối liên hệ và chịu trách nhiệm phối hợp làm việc theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông với các cơ quan liên quan.

2. Việc phối hợp quản lý nhà nước tại các KCN của tỉnh theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương, nhằm đảm bảo sự thống nhất và nâng cao trách nhiệm tham gia quản lý của các cơ quan liên quan, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh trong các KCN.

3. Khi cơ quan chủ trì giải quyết công việc hỏi ý kiến bằng văn bản, các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến kèm theo các tài liệu có liên quan. Nếu quá thời hạn trên, không có văn bản trả lời, được coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về những vấn đề đã được hỏi ý kiến liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Thực hiện công khai, minh bạch các nội dung, thủ tục giải quyết công việc tại các cơ quan liên quan và tại Ban Quản lý các khu công nghiệp để các nhà đầu tư, doanh nghiệp biết, thực hiện.

5. Mọi hoạt động quản lý Nhà nước của các cơ quan chức năng đối với các doanh nghiệp trong KCN đều phải thông báo với cơ quan đầu mối là Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

Điều 3. Xúc tiến đầu tư

1. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình kế hoạch hàng năm về xúc tiến đầu tư, phát triển các KCN gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Bộ kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào KCN do Bộ kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 4. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư

1. Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư;

2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài tại KCN.

Điều 5. Quản lý Quy hoạch xây dựng

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan, địa phương liên quan hướng dẫn và giúp đỡ chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN khảo sát, lập quy hoạch chi tiết KCN trình thẩm định, phê duyệt theo quy định. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của KCN nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch.

2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện); các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và chủ đầu tư tổ chức công bố quy hoạch chi tiết KCN và công bố Quy định quản lý quy hoạch đã được phê duyệt; phối hợp hướng dẫn cắm mốc giới, bàn giao mốc giới cho chính quyền địa phương quản lý theo quy định.

3. Cấp Chứng chỉ quy hoạch cho nhà đầu tư khi có yêu cầu, để nhà đầu tư lập dự án đầu tư xây dựng theo quy định. Xem xét chấp thuận việc đấu nối hạ tầng kỹ thuật của các dự án đầu tư trong KCN.

4. Thực hiện quản lý quy hoạch, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch của các nhà đầu tư theo các quy định hiện hành của Nhà nước về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng các KCN và quản lý đầu tư xây dựng trong KCN.

Điều 6. Quản lý đầu tư xây dựng

1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các chủ đầu tư lập và triển khai dự án đầu tư xây dựng công trình trong KCN.

2. Cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình cho các dự án đầu tư xây dựng trong KCN.

3. Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong KCN và gửi hồ sơ dự án tới các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, để có ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng nhóm A đầu tư vào KCN.

4. Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng công trình của các dự án đầu tư xây dựng và kiến nghị xử lý các vi phạm về đầu tư xây dựng theo quy định pháp luật.

5. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trong KCN.

6. Thực hiện đôn đốc chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng trong các KCN báo cáo về quản lý chất lượng công trình xây dựng định kỳ 6 tháng, 1 năm tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức thực hiện giám định chất lượng công trình và sự cố công trình xây dựng.

Điều 7. Quản lý đất đai

1. Tổ chức bàn giao mốc giới tạm tại thực địa KCN cho các chủ đầu tư triển khai xây dựng sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư.

2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất, xác định mốc giới, giao đất tại thực địa theo quy định của Luật Đất đai hiện hành.

3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc sử dụng đất theo quy định và kiến nghị xử lý các vi phạm.

Điều 8. Bảo vệ môi trường

1. Chủ trì việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường, hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý và bảo vệ môi trường KCN.

2. Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với các dự án đầu tư trong KCN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức kiểm tra và xác nhận hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của dự án đầu tư trong KCN thuộc đối tượng phải xác nhận hoàn thành theo ĐTM đã được Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh phê duyệt.

3. Chủ trì và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN và các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư trong KCN trước khi đi vào hoạt động chính thức.

4. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN.

5. Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN; chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN với bên ngoài; tiếp nhận, kiến nghị và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường giải quyết các khiếu nại, tố cáo về môi trường trong KCN. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan huy động lực lượng ứng phó, khắc phục và giải quyết các vấn đề có liên quan theo thẩm quyền khi xảy ra sự cố môi trường do các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp gây ra; phát hiện và kịp thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp.

6. Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án đầu tư vào KCN thuộc diện phải đăng ký theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.

7. Phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các sự cố môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi KCN gây ảnh hưởng đến môi trường trong KCN.

8. Phối hợp kiểm tra, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN.

9. Định kỳ báo cáo công tác bảo vệ môi trường của KCN gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.

Điều 9. Khoa học và công nghệ

1. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ: Hướng dẫn các Chủ đầu tư lập hồ sơ đầy đủ để thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư vào KCN. Kết quả thẩm định là một trong các cơ sở để chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoa học công nghệ đối với các tổ chức hoạt động trong KCN.

2. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư, hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách về khoa học công nghệ liên quan đến hoạt động đầu tư trong KCN.

Điều 10. Quản lý nhà nước về lao động

1. Thực hiện quản lý nhà nước về lao động trong nước và lao động là người nước ngoài trong các KCN theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các nội dung của văn bản ủy quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các nội dung theo nhiệm vụ được ủy quyền và các cam kết của doanh nghiệp trong KCN về sử dụng lao động tại địa phương.

3. Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ ủy quyền, tình hình quản lý và sử dụng lao động trong KCN về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp trong KCN, trình Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt và tổ chức thực hiện.

5. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành có liên quan trong việc thực hiện các nội dung sau:

a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn những quy định của Bộ Luật Lao động, Luật Công đoàn, Luật An toàn vệ sinh lao động, Luật Bảo hiểm xã hội và những văn bản hướng dẫn thi hành luật cho người sử dụng lao động và người lao động tại các doanh nghiệp trong các KCN.

b) Phối hợp giải quyết kịp thời các vụ tai nạn lao động, tranh chấp lao động, đình công lãn công tại các doanh nghiệp trong KCN không đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.

c) Kiểm tra việc thực hiện những quy định của Bộ Luật Lao động, Luật Công đoàn, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật An toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp trong các KCN.

Điều 11. Quản lý về an ninh và trật tự, an toàn xã hội

1. Phối hợp với Công an tỉnh và chính quyền địa phương nơi có KCN thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự.

2. Trao đổi với Công an tỉnh những thông tin, tài liệu về các đối tác nước ngoài đầu tư vào KCN, các đoàn khách nước ngoài về thăm và làm việc tại doanh nghiệp và những yêu cầu đột xuất cần tổ chức công tác phòng ngừa tội phạm, tai nạn và tệ nạn xã hội, bảo vệ con người, tài sản để các lực lượng Công an chủ động giải quyết theo thẩm quyền.

3. Có trách nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy chuyên trách, bán chuyên trách của từng KCN, đảm bảo số lượng, chất lượng; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, pháp luật, trang bị phương tiện, công cụ hỗ trợ và các điều kiện cần thiết cho các lực lượng này đủ sức hoàn thành nhiệm vụ được giao; xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy tổng thể của từng KCN.

4. Xây dựng, tổ chức thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế tại các KCN; thường xuyên quan tâm, xây dựng, củng cố phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; xây dựng cơ quan doanh nghiệp an toàn về an ninh trật tự trong các KCN.

Điều 12. Công tác quản lý khác

1. Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong KCN và cấp các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong KCN theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.

2. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư, tham gia thanh tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại KCN.

3. Giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, đánh giá hiệu quả đầu tư trong KCN và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền; định kỳ hàng quý, 06 tháng và hàng năm, gửi báo cáo hoạt động đầu tư trong KCN với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

4. Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong KCN; đánh giá hiệu quả đầu tư trong KCN.

5. Tiếp nhận, giải quyết các hồ sơ, thủ tục đăng ký nhân sự chủ chốt của doanh nghiệp.

6. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) và thông báo cho các cơ quan liên quan về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong các KCN (báo cáo quý, 6 tháng, năm) và những thông tin ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý (báo cáo tháng).

7. Cung cấp kịp thời, đầy đủ những thông tin về doanh nghiệp trong các KCN trên địa bàn tỉnh cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 13. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào các KCN, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định và hướng dẫn thực hiện.

2. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh xem xét, thẩm tra dự án đầu tư vào các KCN, hướng dẫn, giải quyết các khó khăn vướng mắc trong thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào KCN.

3. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh xây dựng chương trình kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm vào KCN, tổng hợp vào chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và phối hợp tổ chức thực hiện.

Điều 14. Sở Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các cơ quan có liên quan hướng dẫn chủ đầu tư các dự án xây dựng, kinh doanh hạ tầng KCN xây dựng phương án giá thuê lại đất có hạ tầng, các phí dịch vụ khác trong KCN theo quy định.

2. Hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN thực hiện các chế độ tài chính kế toán.

3. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các cơ quan liên quan trong giám sát, kiểm tra việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính, giá cả, kế toán, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm theo quy định.

4. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh xem xét, thẩm tra dự án đầu tư vào các KCN.

Điều 15. Sở Xây dựng

1. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh xem xét, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng vào các KCN.

2. Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc điều chỉnh đồ án quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng KCN theo đề nghị của chủ đầu tư và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.

3. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh hướng dẫn chủ đầu tư các dự án xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN lập quy hoạch chi tiết KCN và tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN.

4. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh hướng dẫn các Chủ đầu tư thực hiện các quy định của pháp luật về xây dựng công trình.

5. Thực hiện kiểm tra quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng trong các KCN nhằm hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện tốt việc quản lý chất lượng công trình, thanh tra và kiến nghị xử lý các vi phạm về xây dựng công trình theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh trong quá trình xem xét, thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư vào các KCN.

2. Chủ trì, hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ thuê đất của các dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác định mốc giới, giao đất tại thực địa cho nhà đầu tư thực hiện dự án.

3. Phối hợp với Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ môi trường trong KCN.

4. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các cơ quan có liên quan kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN và các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư trong KCN trước khi đi vào hoạt động chính thức.

5. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý, chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các cơ quan có liên quan kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường và xử lý các vi phạm về môi trường đối với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN.

6. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường KCN.

7. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN.

8. Giám sát việc thực hiện công khai thông tin, dữ liệu môi trường của các KCN.

9. Tổ chức thẩm định tờ khai, ra thông báo số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp phải nộp của các doanh nghiệp trong KCN (ngoại trừ các KCN đã được cấp thẩm quyền ủy quyền thẩm định, thu phí).

10. Chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Ninh Bình phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất xây dựng KCN theo quy định của pháp luật.

11. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh trong việc huy động lực lượng ứng phó, khắc phục và giải quyết các vấn đề có liên quan theo thẩm quyền khi xảy ra sự cố môi trường do các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN gây ra, làm ảnh hưởng đến môi trường KCN và khu vực lân cận xung quanh. Tổ chức lấy mẫu, bảo quản, phân tích mẫu môi trường phục vụ xác minh, điều tra, xử lý các sự cố vi phạm theo quy định.

12. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức kim tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được giao đất, cho thê đất trong KCN.

Điều 17. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp trong KCN về việc thực hiện quy định của pháp luật lao động; tham gia, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và chủ sử dụng lao động giải quyết tranh chấp lao động, đình công trong KCN; quyết định chế tài theo thẩm quyền.

2. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan hàng năm xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp trong KCN để Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện.

3. Chấp thuận đăng ký nhập khẩu các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động của các doanh nghiệp trong KCN theo ủy quyền của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các quy định hiện hành.

4. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh trong việc tổ chức huấn luyện an toàn vệ sinh lao động, cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng lao động, cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác an toàn vệ sinh lao động của các doanh nghiệp trong KCN theo quy định của pháp luật lao động.

5. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan trong việc điều tra tai nạn lao động trong KCN.

Điều 18. Liên đoàn Lao động tỉnh

1. Chỉ đạo Công đoàn các KCN tỉnh phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tổ chức vận động thành lập Công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp trong KCN theo quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Công đoàn.

2. Chỉ đạo Công đoàn các KCN chỉ đạo, hướng dẫn các Công đoàn cơ sở trong KCN hoạt động theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn quy định tại Bộ Luật Lao động, Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

3. Thực hiện quyền kiểm tra, giám sát và phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, các cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động cũng như các quy định của Bộ Luật Lao động, Luật Công đoàn, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật An toàn, vệ sinh lao động; tham gia điều tra các vụ tai nạn lao động nặng, chết người tại các doanh nghiệp trong KCN theo quy định.

4. Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan kịp thời giải quyết tranh chấp lao động, đình công của công nhân trong KCN.

Điều 19. Sở Khoa học và Công nghệ

1. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thẩm định công nghệ của dự án đối với dự án đầu tư mới hoặc dự án điều chỉnh, thay đổi công nghệ trong các KCN. Giám định công nghệ khi có yêu cầu. Tư vấn đổi mới công nghệ, tư vấn phát triển thị trường công nghệ. Hỗ trợ xây dựng quy trình quản lý chất lượng, hoạt động cải tiến kỹ thuật đối với các dự án đang hoạt động

2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký và chứng nhận hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định.

3. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh trong việc thanh tra, kiểm tra công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy định.

Điều 20. Sở Công thương

1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về an toàn đối với các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, các thiết bị có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp như: an toàn trong hoạt động hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, an toàn điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, áp dụng công nghệ sạch trong công nghiệp.

2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn trong sản xuất công nghiệp theo thẩm quyền.

3. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh xem xét, thẩm tra dự án đầu tư vào KCN và phối hợp quản lý nhà nước về sản xuất công nghiệp, thương mại dịch vụ trong KCN theo quy định của pháp luật.

4. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp giấy phép (hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp), giấy đăng ký, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động các lĩnh vực: Khí dầu mỏ hóa lỏng, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các cơ quan có liên quan thẩm định kế hoạch biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp.

Điều 21. Sở Thông tin và Truyền thông

1. Quản lý và chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính viễn thông đầu tư xây dựng mạng lưới bưu chính viễn thông, kịp thời đáp ứng yêu cầu về thông tin liên lạc cho các doanh nghiệp trong KCN, đảm bảo chất lượng dịch vụ, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.

2. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thanh tra, kiểm tra chất lượng dịch vụ, an ninh, an toàn thông tin liên lạc; việc trang bị, sử dụng các thiết bị vô tuyến điện (bộ đàm) phục vụ cho công tác điều hành của doanh nghiệp tại các KCN.

Điều 22. Sở Y tế

1. Tham gia thẩm tra các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dược phẩm, các cơ sở y tế đầu tư tại các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

2. Thẩm tra điều kiện thành lập, phạm vi hoạt động chuyên môn của các cơ sở y tế trực thuộc các doanh nghiệp trong KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

3. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các ngành liên quan kiểm tra, thanh tra việc đảm bảo các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các cơ sở chế biến, kinh doanh thực phẩm, các cơ sở ăn uống phục vụ người lao động trong KCN theo thẩm quyền.

4. Đào tạo, đào tạo lại, tập huấn chuyên môn cho các cán bộ y tế tham gia chăm sóc sức khỏe cho người lao động tại các doanh nghiệp; Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức và cấp Giấy xác nhận kiến thức về ATTP cho người quản lý và người trực tiếp chế biến thực phẩm tại bếp ăn tập thể phục vụ người lao động.

5. Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, giám sát môi trường lao động, điều kiện lao động có nguy cơ gây tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện môi trường lao động.

6. Tổ chức, quản lý và chỉ đạo toàn diện công tác chăm sóc sức khỏe cho người lao động, kiểm tra việc thực hiện các chế độ của nhà nước về công tác chăm sóc sức khỏe cho người lao động tại các KCN theo quy định hiện hành. Phối hợp với các cơ sở sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe khi tuyển dụng, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp, quan trắc đo kiểm tra môi trường lao động và cấp cứu tai nạn lao động theo quy định

7. Tổ chức giám định thương tật lần đầu do tai nn lao động, giám định lao động tái phát, giám định để thực hiện chế độ hưu trí trước tuổi, giám định để được hưởng chế độ tử tuất, giám định lần đầu do bệnh nghề nghiệp, giám định bệnh nghề nghiệp tái phát cho người lao động làm việc trong các KCN

Điều 23. Công an tỉnh

1. Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, chủ động triển khai công tác đảm bảo an ninh trật tự, điều tra, xử lý các vụ việc xảy ra theo đúng các quy định của pháo luật; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các ngành chức năng giải quyết ổn định các vụ đình công, bãi công xảy ra tại các doanh nghiệp trong KCN; chỉ đạo công an các huyện, thành phố phối hợp với chính quyền, các ngành, chức năng xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong các KCN và địa bàn giáp ranh.

2. Tăng cường công tác quản lý xuất nhập cảnh, quản lý cư trú đối với lao động là người nước ngoài; hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký tạm trú đối với lao động là người nước ngoài; xử lý nghiêm những trường hợp lao động nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam.

3. Tổ chức lực lượng phòng ngừa và đấu tranh với tội phạm về môi trường; phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh kiểm tra, phát hiện, xử lý các vi phạm trong việc chấp hành pháp luật về môi trường và huy động lực lường ứng phó, khắc phục sự cố môi trường trong KCN.

4. Hướng dẫn các cơ quan, doanh nghiệp trong các KCN tuyên truyền, thực hiện các biện pháp phòng chống cháy nổ; tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng phòng cháy chữa cháy của doanh nghiệp; thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm những vi phạm trong công tác phòng cháy chữa cháy.

5. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng hệ thống nội quy, quy định về công tác đảm bảo ANTT; tham mưu cho chủ doanh nghiệp xây dựng, củng cố lực lượng bảo vệ về số lượng và chất lượng, tổ chức huấn luyện nghiệp vụ lực lượng bảo vệ doanh nghiệp.

Điều 24. Cục Thuế tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tổ chức thực hiện hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN thực hiện các quy định về thuế, phí, lệ phí, tổ chức tập huấn nghiệp vụ và giới thiệu các chính sách mới về thuế cho các doanh nghiệp biết, thực hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh.

2. Kiểm tra, đôn đốc, xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm về thuế theo quy định.

3. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh cấp mã số thuế cho doanh nghiệp.

Điều 25. Cục Hải quan Hà Nam Ninh

1. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN thực hiện các quy định về hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu trong KCN; kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất, nhập khẩu, thực hiện các quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại.

2. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh giải quyết các khó khăn vướng mắc về thủ tục hải quan cho doanh nghiệp trong KCN.

Điều 26. Thanh tra tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với doanh nghiệp trong KCN, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện. Việc thanh tra không được tiến hành trùng lắp, không quá một lần về cùng một nội dung trong một năm đối với một doanh nghiệp (trừ trường hợp có quy định khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền).

2. Chủ trì tổ chức thanh tra hoặc phối hợp với thanh tra chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 27. Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra

1. Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các doanh nghiệp trong KCN gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.

2. Các cơ quan, tổ chức trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra phải thông báo kế hoạch đó cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tổng hợp, thống nhất sắp xếp, bố trí để tránh chồng chéo, quá nhiều lần đối với một doanh nghiệp và việc thanh tra, kiểm tra phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 28. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có KCN

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất xây dựng KCN theo quy định của pháp luật, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh xây dựng quy chế phối hợp bảo vệ an ninh trật tự tại các KCN và tổ chức thực hiện.

2. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các cơ quan tổ chức có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động, đình công, lãn công trong KCN.

3. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu, cung ứng nguồn nhân lực cho KCN và tổ chức quản lý giúp đỡ người lao động trong các KCN cư trú tại địa phương.

4. Phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất ban hành các quy định về bảo vệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường KCN, kiến nghị xử lý các vi phạm.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 29. Tổ chức thực hiện

Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể có liên quan phổ biến Quy chế này tới chủ đầu tư các dự án xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN và theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện.

Điều 30. Khen thưởng, xử lý vi phạm

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện tốt quy chế này thì được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về khen thưởng, trường hợp vi phạm, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Sửa đổi, bổ sung

Trong quá trình thực hiện quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.