Quyết định 03/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 66/2007/QĐ-UBND về thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh An Giang
Số hiệu: | 03/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Vương Bình Thạnh |
Ngày ban hành: | 01/02/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2013/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 01 tháng 02 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VIỆC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 66/2007/QĐ-UBND NGÀY 25/10/2007 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài Chính hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh An giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi một số điều trong Quy định việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định số 66/2007/QĐ-UBND ngày 25/10/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang như sau:
a) Trích 70% cho lực lượng Công an tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông trên địa bàn.
b) Trích 10% cho lực lượng Thanh tra giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải để sử dụng cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông của địa phương, bao gồm cả việc sử dụng để hỗ trợ kinh phí cho lực lượng Thanh tra giao thông của Trung ương đóng và hoạt động ổn định tại địa phương. Trong đó nếu có Cảng vụ đường thủy nội địa thì trích 2% nhưng tổng số tiền trích không quá 40% số thực thu tiền thu phạt phát sinh tại Cảng vụ.
Đối với cấp huyện không quản lý Thanh tra giao thông, khoản này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định nội dung chi theo đề nghị của cơ quan tài chính cùng cấp.
c) Trích 10% cho Ban An toàn giao thông.
d) Khoản tiền còn lại 10% dùng để bổ sung kinh phí cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Đối với cấp tỉnh khoản này được quy thành 100% và phân bổ như sau: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh 5%, Sở Tài chính 5%, Kho bạc Nhà nước 5%, còn 85% do Trưởng ban An toàn giao thông tỉnh quyết định theo đề nghị của Sở Tài chính, khoản nầy Sở Tài chính phối hợp với Ban An toàn giáo thông cấp tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh. Đối với cấp huyện và cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo đề nghị của cơ quan Tài chính cùng cấp.
2. Tại Điều 5 khoản 1.b nội dung được điều chỉnh như sau:
Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, cán bộ tham gia công tác tổng hợp, báo cáo và kế toán của các đơn vị có liên quan do thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi và danh sách cán bộ được hưởng. Mức chi cụ thể như sau:
- Đối với lực lượng Công an giao thông:
+ Mức chi tối đa 1.500.000 đồng/người/tháng.
+ Bồi dưỡng thêm không quá 200.000 đồng/người/ca đối với cán bộ, chiến sĩ trực tiếp tham gia công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông ban đêm (bao gồm cả lực lượng đặc nhiệm, Công an chống đua xe trái phép ban đêm), do thủ trưởng đơn vị quy định số giờ trong một ca trực (ngoài giờ quy định) và thanh toán theo bảng chấm công của đơn vị.
- Đối với lực lượng Thanh tra giao thông:
+ Mức chi tối đa 1.500.000 đồng/người/tháng.
Các nội dung khác của điều này giữ nguyên.
a) Chi cho bộ máy hoạt động của Ban An toàn giao thông. b) Chi cho hoạt động, kiểm tra liên ngành của Ban An toàn giao thông.
c) Chi cho công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông của địa phương.
d) Chi tổ chức đào tạo các nghiệp vụ về an toàn giao thông cho các đối tượng trực tiếp tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông của địa phương.
e) Chi cho hội nghị sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
g) Chi hỗ trợ khắc phục hậu quả tai nạn giao thông, hỗ trợ phục vụ công tác giải tỏa hành lang an toàn giao thông.
h) Chi cho giáo dục pháp luật trật tự an toàn giao thông trong trường học.
i) Chi gắn biển báo, biển tuyên truyền phục vụ cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
k) Chi bồi dưỡng cho các lực lượng khác được huy động tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông, mức chi không quá 200.000đồng/người/ngày. Chi cho thành viên và Văn phòng thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh mức chi tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng.
l) Chi khác, chi khen thưởng thường xuyên và đột xuất cho các tập thể và cá nhân có thành tích trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
4. Tại Điều 8 khoản 2 điều chỉnh nội dung như sau:
Tùy theo tình hình địa phương, hàng tháng căn cứ vào số tiền thu phạt vi phạm hành chính nộp ngân sách, cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm cấp phát kinh phí kịp thời cho các đơn vị thụ hưởng theo tỷ lệ tại Quyết định này.
5. Tại Điều 9. điều chỉnh thành: Chế độ báo cáo và quyết toán tiền thu phạt:
a) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, cuối năm các đơn vị thụ hưởng cấp tỉnh và Ban An toàn giao thông cấp huyện phải báo cáo tình hình sử dụng tiền thu phạt về Ban An toàn giao thông tỉnh và cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Cuối năm, các đơn vị thụ hưởng tiền thu phạt vi phạm hành chính lập báo cáo quyết toán cùng thời gian với quyết toán kinh phí do ngân sách cấp, gửi Ban An toàn giao thông và cơ quan tài chính cùng cấp đề tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
c) Số tiền thu phạt sử dụng không hết trong năm được chuyển sang năm sau sử dụng cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và bổ sung cho việc đầu tư cơ sở vật chất bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thời gian áp dụng thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân tỉnh, Giám đốc Sở tài chính, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN TỈNH |
Quyết định 66/2007/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định ban hành Biểu giá thu phí dịch vụ công chứng, chứng thực Ban hành: 27/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 66/2007/QĐ-UBND hủy bỏ Điều 4 Quyết định 117/2005/QĐ-UBND quy định chế độ tuyển dụng, chế độ trách nhiệm và chế độ phụ cấp đối với nhân viên Thú y cấp xã Ban hành: 18/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 66/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 66/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 25/10/2007 | Cập nhật: 19/08/2010
Quyết định 66/2007/QĐ-UBND công bố Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 17/10/2007 | Cập nhật: 11/08/2010
Quyết định 66/2007/QĐ-UBND ban hành chính sách thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 22/10/2007 | Cập nhật: 21/12/2009
Quyết định 66/2007/QĐ-UBND về chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 07/09/2007 | Cập nhật: 04/05/2011
Quyết định 66/2007/QĐ-UBND về đề án xã hội hóa hoạt động Y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 12/09/2007 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 66/2007/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định 251/2003/QĐ-CT ban hành quy chế làm việc của ban hội nhập kinh tế quốc tế do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 09/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 66/2007/QĐ-UBND ban hành Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết khu chức năng đô thị Trũng Kênh, tỷ lệ 1/500: Địa điểm phường Thịnh Liệt, Hoàng Liệt - quận Hoàng Mai - Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 21/11/2007
Thông tư 89/2007/TT-BTC hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa . Ban hành: 25/07/2007 | Cập nhật: 04/08/2007
Quyết định 66/2007/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 18/05/2007 | Cập nhật: 21/01/2013
Quyết định 66/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động Hội nhập kinh tế quốc tế (giai đoạn 2007 - 2010) do Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 02/05/2007 | Cập nhật: 10/05/2007
Quyết định 66/2007/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo trợ nạn nhân chất độc da cam tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 08/03/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 66/2007/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch chi tiết khu đô thị số 2 - Đô thị trung tâm vùng miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 08/01/2007 | Cập nhật: 03/11/2007