Quyết định 66/2007/QĐ-UBND ban hành chính sách thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu: 66/2007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Huỳnh Tấn Thành
Ngày ban hành: 22/10/2007 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Công nghiệp, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 66/2007/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 22 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP VÀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 183/2004/QĐ-TTg ngày 19/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2785/TTr-SKHĐT ngày 18/9/2007 về việc ban hành chính sách thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành chính sách thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận như sau:

I. Phạm vi áp dụng:

1. Các lĩnh vực:

- Đầu tư để kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp;

- Đầu tư các cơ sở sản xuất trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

2. Địa bàn áp dụng: trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

II. Đối tượng áp dụng:

Các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, đăng ký kinh doanh các loại hình:

1. Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã;

2. Công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân.

3. Hộ kinh doanh.

III. Chính sách thu hút đầu tư:

1. Đối với các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nông thôn:

- Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Nhà nước đảm bảo kinh phí tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng, giao đất thô cho nhà đầu tư, đầu tư kết cấu hạ tầng (điện, nước, giao thông...) đến hàng rào cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;

- Làng nghề nông thôn: hàng năm tùy thuộc vào khả năng cân đối của ngân sách tỉnh mà bố trí hỗ trợ làm đường giao thông, hệ thống xử lý chất thải... hạn chế quy hoạch tập trung (trừ trường hợp chuyển từ làng nghề sang cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp).

2. Đối với các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp: Nhà nước đảm bảo kinh phí tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng, giao đất thô cho nhà đầu tư, đầu tư kết cấu hạ tầng (điện, nước, giao thông...) đến hàng rào khu công nghiệp.

IV. Tổ chức thực hiện:

1. Các cấp, các ngành rà soát điều chỉnh bổ sung các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển kinh tế ngành và vùng (huyện, thành phố, thị xã, thị trấn…), quy hoạch chi tiết hệ thống kết cấu hạ tầng trung tâm hành chính các cấp, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2020; lập và công bố các danh mục dự án ưu tiên đầu tư phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn để từng bước chủ động trong việc giới thiệu, thu hút đầu tư công bố trên phương tiện thông tin đại chúng và Website của tỉnh.

2. Về đầu mối cung cấp các thông tin cho nhà đầu tư:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư: quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh;

- Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận: quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp;

- Sở Công nghiệp: quy hoạch chi tiết hệ thống kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, quy hoạch phát triển lưới điện trong tỉnh;

- Sở Xây dựng: quy hoạch chi tiết hệ thống kết cấu hạ tầng trung tâm hành chính các cấp, các dự án khu dân cư;

- Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh: tập hợp toàn bộ các chính sách đã có của Trung ương và của tỉnh thành một bộ văn bản nhằm tạo thuận lợi trong việc khai thác, sử dụng trong công tác quản lý Nhà nước và phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu sử dụng của nhà đầu tư.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các ngành chức năng của huyện và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, tăng cường quản lý đất đai các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đã quy hoạch theo mốc giới đã được xác định, xử lý kiên quyết các trường hợp lấn chiếm đất, xây dựng trái phép vi phạm quy hoạch. Công bố, niêm yết các khu quy hoạch công nghiệp và dân cư tại các khu vực thích hợp để nhân dân và các nhà đầu tư biết, chủ động trong việc lựa chọn địa điểm bố trí các dự án đầu tư phù hợp.

4. Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối vốn đầu tư của ngân sách và nhu cầu triển khai của các dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan dự kiến kinh phí từ ngân sách hỗ trợ cho các dự án xây dựng hạ tầng khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề nông thôn, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

5. Việc hỗ trợ đầu tư từ ngân sách cho các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề nông thôn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép áp dụng theo các quy định trước khi Quyết định này có hiệu lực vẫn tiếp tục triển khai theo các quy định có trước đó; trường hợp áp dụng các quy định tại Quyết định này có lợi cho nhà đầu tư, cho phép áp dụng theo chính sách mới tại Quyết định này.

6. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận những ý kiến đóng góp của các nhà đầu tư để tổng hợp, trao đổi thống nhất với các ngành và các địa phương liên quan, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh bổ sung cho phù hợp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Thủy sản, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp; Trưởng Ban Dân tộc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành