Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: | 03/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ | Người ký: | Hoàng Dân Mạc |
Ngày ban hành: | 29/03/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2013/QĐ-UBND |
Phú Thọ, ngày 29 tháng 3 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005; Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005; Luật Đất đai ngày 26/11/2003; Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Luật Nhà ở ngày 29/11/2005; Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005; Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu đô thị mới; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn về thi hành Luật đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/ 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện Quy chế khu đô thị mới ban hành theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ; Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng Quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; Thông tư số 26/2011/TT- BTNMT hướng dẫn thực hiện Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/ 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế; Thông tư liên tịch số 30/2009/TTLT-BXD-BKH ngày 27/8/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điểm tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ về thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; và các quy định của Pháp luật hiện hành có liên quan;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 96/TTr- SKH&ĐT ngày 21/3/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 30/9/2011 của UBND tỉnh về việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết một số thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài các khu công nghiệp, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TRONG GIẢI QUYẾT MỘT SỐ THỦ TỤC ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI MỘT SỐ DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGOÀI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03 /2013/QĐ-UBND ngày 29/3/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
Quy định này điều chỉnh trình tự, thời gian, cơ chế phối hợp và trách nhiệm của các bên liên quan trong giải quyết một số thủ tục đầu tư của tổ chức, cá nhân (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư) thực hiện các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), các dự án đầu tư trong nước không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, đầu tư ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thuộc diện phải cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc phải làm thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định (Không bao gồm các dự án thuộc lĩnh vực khai thác khoáng sản).
1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật; công khai các thủ tục hành chính, danh mục hồ sơ, thời gian giải quyết các công việc, các khoản phí và lệ phí phải nộp của nhà đầu tư theo các quy định hiện hành.
2. Việc phối hợp giữa các bộ phận của cơ quan hành chính Nhà nước để giải quyết thủ tục liên quan đến dự án đầu tư thuộc trách nhiệm của các cơ quan hành chính Nhà nước, đảm bảo nhà đầu tư chỉ làm việc trực tiếp với một cơ quan đầu mối là Bộ phận “một cửa liên thông” thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho nhà đầu tư.
Điều 3. Trình tự thực hiện các thủ tục theo cơ chế “một cửa liên thông” đối với một dự án đầu tư.
1. Chấp thuận đầu tư; giới thiệu địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
2. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết hoặc bổ sung, điều chỉnh quy hoạch (nếu phải điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng);
3. Các thủ tục về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng dự án;
4. Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; hoặc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường;
5. Thẩm tra dự án đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư;
6. Các thủ tục thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất;
7. Phê duyệt đơn giá thuê đất hoặc giá thu tiền sử dụng đất;
8. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
9. Một số thủ tục sau cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Cấp giấy chứng nhận đăng
ký mã số thuế; xác nhận nhân sự; cấp phiếu lý lịch tư pháp.
1. Cơ quan đầu mối chung: Sở Kế hoạch và Đầu tư làm cơ quan đầu mối chung thực hiện từ việc hướng dẫn nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư, chuyển các cơ quan liên quan giải quyết đến trả kết quả cho nhà đầu tư thông qua Bộ phận “Một cửa liên thông” thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (Sau đây gọi tắt là Bộ phận “Một cửa liên thông").
2. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm giải quyết và trả kết quả về cơ quan đầu mối chung theo thời gian quy định tại Chương II văn bản này, bao gồm:
- Các sở, ban, ngành (Sau đây gọi tắt là các sở);
- UBND các huyện, thành, thị (Sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện);
- UBND các xã, phường, thị trấn (Sau đây gọi tắt là UBND cấp xã).
Điều 5. Quy trình tiếp nhận, luân chuyển giải quyết hồ sơ.
1. Tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận “một cửa liên thông”:
Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án tại Bộ phận “một cửa liên thông” theo các quy định tại Chương II của văn bản này; khi tiếp nhận hồ sơ dự án, Bộ phận “một cửa liên thông” có trách nhiệm đối chiếu, kiểm tra thành phần danh mục hồ sơ và thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, như sau:
- Đối với hồ sơ hợp lệ: Công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm cập nhật vào sổ theo dõi, viết giấy biên nhận kèm theo danh mục hồ sơ đã nhận và ghi rõ ngày trả kết quả cho nhà đầu tư (không kể thời gian giải quyết thủ tục của các cơ quan thuộc Trung ương).
- Đối với các hồ sơ dự án không hợp lệ (chưa đủ thành phần hồ sơ theo quy định): Công chức tiếp nhận có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể cho nhà đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh, đảm bảo đúng quy định hiện hành và đúng như nội dung đã niêm yết công khai.
2. Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết:
- Bộ phận “một cửa liên thông” có trách nhiệm gửi trực tiếp hồ sơ, kèm theo phiếu chuyển hồ sơ đến Bộ phận “một cửa” của các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định hiện hành.
- Bộ phận “một cửa” của các cơ quan liên quan tiếp nhận hồ sơ, cập nhật vào sổ theo dõi và viết giấy biên nhận, có ghi rõ ngày trả kết quả, chuyển hồ sơ trực tiếp đến bộ phận chuyên môn giải quyết theo quy định; thời gian giải quyết hồ sơ theo thời gian quy định tại văn bản này; kết quả chuyển trực tiếp đến Bộ phận “một cửa liên thông” để trả nhà đầu tư. Nếu hồ sơ có nội dung chưa đầy đủ hoặc chưa đảm bảo theo các quy định hiện hành thì sau 02 ngày làm việc, bộ phận chuyên môn của các cơ quan phải có văn bản hướng dẫn (việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần), chuyển Bộ phận “một cửa liên thông” để thông báo cho nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ (Thời gian có văn bản hướng dẫn và thời gian nhà đầu tư hoàn thiện thủ tục theo đúng yêu cầu của các cơ quan không tính vào thời gian giải quyết công việc).
3. Trả kết quả cho nhà đầu tư và thu phí, lệ phí:
- Khi tiếp nhận kết quả giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền, Bộ phận “một cửa liên thông” kiểm tra, xác nhận lại kết quả, thông báo và trả cho nhà đầu tư trong cùng ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả của cơ quan có thẩm quyền.
- Trước khi trả kết quả cho nhà đầu tư, Bộ phận “một cửa liên thông” có trách nhiệm thông báo và thu các loại phí, lệ phí theo quy định; thanh toán, quyết toán các khoản phí, lệ phí cho các cơ quan có liên quan theo các quy định hiện hành.
Điều 6. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, nhà đầu tư.
- Các cơ quan liên quan đến giải quyết các thủ tục đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan đầu mối chung, cung cấp đầy đủ thông tin theo các quy định hiện hành về thành phần, số lượng hồ sơ, các khoản phí và lệ phí, các mẫu đơn, tờ khai…; yêu cầu và điều kiện thực hiện các thủ tục đầu tư cho Bộ phận “một cửa liên thông” để thực hiện niêm yết công khai.
- Khi tiếp nhận hồ sơ do Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển đến, các cơ quan liên quan có trách nhiệm kiểm tra, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, hướng dẫn hoàn thiện và bổ sung (nếu có); tiếp nhận, giải quyết trong thời gian quy định tại văn bản này và chịu trách nhiệm về các nội dung công việc do đơn vị giải quyết.
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết các thủ tục đầu tư quy định tại Điều 3 của văn bản này tại Bộ phận “một cửa liên thông”. Nhà đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại văn bản này và Pháp luật hiện hành khi thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 7. Chấp thuận đầu tư và giới thiệu địa điểm.
1. Chấp thuận đầu tư:
1.1. Đối với dự án thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư:
Quy trình giải quyết không quá 20 ngày làm việc (chưa bao gồm thời gian có ý kiến của các cơ quan Trung ương), cụ thể:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ (bao gồm dự án đầu tư) tại Bộ phận “một cửa liên thông”. Trong cùng ngày làm việc, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ cho các phòng chuyên môn.
- Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xem xét, lấy ý kiến các cơ quan liên quan thuộc tỉnh, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc từ khi nhận được đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh có văn bản xin ý kiến các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
Nếu không đồng ý, Văn phòng UBND tỉnh có văn bản nêu rõ lý do, chuyển bộ phận “một cửa liên thông” để thông báo cho nhà đầu tư.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc từ khi nhận được ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh có văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận đầu tư.
Trường hợp ý kiến của các Bộ, ngành liên quan có ý kiến chưa đồng ý, cần xem xét lại hoặc sửa đổi, bổ sung dự án, Văn phòng UBND tỉnh có văn bản giao sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét (trong đó nêu rõ thời gian hoàn thành); đồng thời gửi bộ phận "Một cửa liên thông" để thông báo nhà đầu tư.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc từ khi nhận được ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh có văn bản chủ trương đầu tư chuyển bộ phận “một cửa liên thông” để trả kết quả cho nhà đầu tư.
1.2. Đối với dự án thuộc thẩm quyền UBND tỉnh chấp thuận đầu tư:
Quy trình giải quyết không quá 12 ngày làm việc, cụ thể:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận “một cửa liên thông”. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ cho các phòng chuyên môn thuộc sở trong cùng ngày làm việc.
- Đối với trường hợp phải lấy ý kiến các cơ quan liên quan: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, trong thời gian 02 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản kèm theo hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan liên quan hoặc tổ chức họp liên ngành tham gia ý kiến trực tiếp.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản lấy ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét chủ trương đầu tư.
- Sau khi nhận được văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm trình UBND tỉnh ra văn bản chấp thuận đầu tư, chuyển Bộ phận “một cửa liên thông” để trả cho nhà đầu tư. Trường hợp không đồng ý, UBND tỉnh có văn bản nêu rõ lý do chuyển Bộ phận “một cửa liên thông” để thông báo cho nhà đầu tư.
2. Giới thiệu địa điểm, xác định và giao mốc giới tại thực địa: Quy trình giải quyết không quá 15 ngày làm việc, cụ thể:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận “một cửa liên thông” thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết thủ tục theo quy định.
- Trong thời gian 08 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn thành việc xem xét, lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, thẩm định, trình UBND tỉnh ra văn bản giới thiệu địa điểm cho nhà đầu tư (Trường hợp diện tích đất đề nghị triển khai dự án theo đúng quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt thì Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản chấp thuận địa điểm).
- Sau khi nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, trong 03 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm trình UBND tỉnh ra văn bản giới thiệu địa điểm cho nhà đầu tư, chuyển kết quả cho Bộ phận “một cửa liên thông” để trả cho nhà đầu tư; đồng thời chuyển văn bản đến sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện xác định và giao mốc giới tại thực địa.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản giới thiệu địa điểm của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì việc xác định
và giao mốc giới tại thực địa cho nhà đầu tư.
1. Thủ tục chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở:
1.1. Trường hợp dự án phát triển nhà ở thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ:
Quy trình giải quyết không quá 20 ngày làm việc (chưa bao gồm thời gian có ý kiến của các cơ quan Trung ương), cụ thể:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án tại Bộ phận “một cửa liên thông”. Trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ đến Sở Xây dựng giải quyết theo quy định.
- Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh có văn bản xin ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc từ khi nhận được báo cáo của Sở Xây dựng, Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh có văn bản xin ý kiến các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc từ khi nhận được ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh có văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận đầu tư.
Trường hợp ý kiến của các Bộ, ngành liên quan có ý kiến chưa đồng ý, cần xem xét lại hoặc sửa đổi, bổ sung dự án, Văn phòng UBND tỉnh có văn bản giao sở Xây dựng xem xét (trong đó nêu rõ thời gian hoàn thành); đồng thời gửi bộ phận "Một cửa liên thông" để thông báo nhà đầu tư.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến trả lời của Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm trình UBND tỉnh ra văn bản chấp thuận đầu tư, chuyển Bộ phận “một cửa liên thông” trả nhà đầu tư. Trường hợp dự án không được chấp thuận, UBND tỉnh có văn bản trả lời nêu rõ lý do, chuyển Bộ phận “Một cửa liên thông” thông báo nhà đầu tư.
1.2. Đối với dự án phát triển nhà ở thuộc thẩm quyền UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện:
Quy trình giải quyết không quá 24 ngày làm việc, cụ thể:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án tại Bộ phận “một cửa liên thông”. Trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ đến Sở Xây dựng (nếu dự án thuộc thẩm quyền UBND cấp tỉnh) hoặc UBND cấp huyện, trừ trường hợp thuộc diện đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư.
- Trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, Sở Xây dựng có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục và có văn bản trình UBND tỉnh (Đối với dự án thuộc thẩm quyền cấp huyện, cơ quan chuyên môn cấp huyện hoàn thành các thủ tục và có văn bản trình UBND cấp huyện).
- Trong thời gian 03 ngày làm việc từ khi nhận được văn bản trình của Sở Xây dựng, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm trình UBND tỉnh chấp thuận đầu tư (Sau 03 ngày làm việc, UBND cấp huyện trực tiếp ra văn bản chấp thuận đầu tư trên cơ sở tờ trình của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện). Kết quả chuyển Bộ phận “một cửa liên thông” để trả nhà đầu tư.
Trường hợp không chấp thuận đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh (hoặc UBND cấp huyện) có văn bản trả lời trong đó nêu rõ lý do, chuyển Bộ phận “một cửa liên thông” để thông báo cho nhà đầu tư.
2. Thủ tục chấp thuận đầu tư dự án khu đô thị mới.
2.1. Dự án khu đô thị mới thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ:
Quy trình giải quyết không quá 49 ngày làm việc (chưa bao gồm thời gian có ý kiến của các cơ quan Trung ương), cụ thể:
- Nhà đầu tư có trách nhiệm nộp hồ sơ dự án tại Bộ phận “một cửa liên thông”. Trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ đến Sở Xây dựng giải quyết theo quy định.
- Trong thời gian 39 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, lấy ý kiến các cơ quan có liên quan và trình UBND tỉnh có văn bản lấy ý kiến các Bộ, ngành Trung ương.
- Trong thời gian 03 ngày từ khi nhận được văn bản của Sở Xây dựng, Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh có văn bản xin ý kiến các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc từ khi nhận được ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh có văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận đầu tư.
Trường hợp ý kiến của các Bộ, ngành liên quan có ý kiến chưa đồng ý, cần xem xét lại dự án hoặc sửa đổi, bổ sung, Văn phòng UBND tỉnh có văn bản giao Sở Xây dựng xem xét (trong đó nêu rõ thời gian hoàn thành); đồng thời gửi bộ phận "Một cửa liên thông" để thông báo nhà đầu tư.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh chấp thuận đầu tư dự án khu đô thị mới, chuyển Bộ phận “một cửa liên thông” để trả cho nhà đầu tư. Trường hợp không được chấp thuận, UBND tỉnh có thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
2.2. Dự án khu đô thị mới thuộc thẩm quyền UBND tỉnh:
Quy trình giải quyết không quá 34 ngày làm việc, cụ thể:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án tại Bộ phận “một cửa liên thông”. Trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ đến Sở Xây dựng giải quyết theo quy định.
- Trong thời gian tối đa 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục xem xét, lấy ý kiến các cơ quan liên quan, thẩm định và có văn bản đề nghị UBND tỉnh chấp thuận đầu tư.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được tờ trình của Sở Xây dựng, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm trình UBND tỉnh chấp thuận đầu tư đối với dự án khu đô thị mới, chuyển Bộ phận “một cửa liên thông” để trả cho nhà đầu tư. Trường hợp không chấp thuận, UBND tỉnh có văn bản trả lời nêu rõ lý do, chuyển Bộ phận “một cửa liên thông” để thông báo cho nhà đầu tư.
Quy trình giải quyết không quá 24 ngày làm việc, cụ thể:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận “một cửa liên thông”. Trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ đến Sở Xây dựng hoặc UBND cấp huyện giải quyết theo thẩm quyền.
- Trong thời gian 20 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ, các cơ quan chuyên môn (Sở Xây dựng hoặc cơ quan trực thuộc cấp huyện) có trách nhiệm hoàn thành công tác thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch chi tiết.
- Sau khi nhận được tờ trình của các cơ quan chuyên môn, trong thời gian 03 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết (Đối với quy hoạch thuộc thẩm quyền cấp huyện, sau 03 ngày làm việc, UBND cấp huyện phê duyệt quy hoạch dựa trên tờ trình của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện).
Điều 10. Các thủ tục về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng.
1. Thông báo thu hồi đất và thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản giới thiệu địa điểm, UBND cấp huyện ra thông báo thu hồi đất và thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định (Ngay sau khi có văn bản giới thiệu địa điểm, nhà đầu tư có trách nhiệm gửi đến UBND cấp huyện văn bản đăng ký và cử thành viên tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).
2. Thẩm định phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
2.1. Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền UBND tỉnh phê duyệt:
- Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, trong thời gian 15 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành thẩm định phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2.2. Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện phê duyệt:
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời gian 09 ngày làm việc, phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Phê duyệt phương án bồi thường chi tiết, hỗ trợ tái định cư:
3.1. Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền UBND tỉnh phê duyệt:
- Sau khi nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên Môi trường, trong thời gian 03 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm trình UBND tỉnh ra Quyết định phê duyệt phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3.2. Đối với trường hợp UBND cấp huyện phê duyệt:
- Sau khi nhận được tờ trình của phòng Tài nguyên và Môi trường, trong thời gian 02 ngày làm việc, UBND cấp huyện có trách nhiệm ra quyết định phê duyệt phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giao đất tại thực địa:
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi.
Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiếp thu ý kiến và chỉnh sửa, hoàn thiện phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định (trong trường hợp cần thiết).
- Ngay sau khi hết hạn thông báo (trường hợp không cần thiết phải chỉnh sửa, hoàn thiện), Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiến hành chi trả theo quy định.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi hoàn thành việc chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thực hiện xong công tác giải phóng mặt bằng, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức giao đất tại thực địa cho nhà đầu tư.
1. Thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường (Trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh):
Quy trình giải quyết không quá 34 ngày làm việc (đối với các dự án phức tạp về tác động môi trường, thời gian là 49 ngày làm việc), cụ thể:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận “một cửa liên thông”. Trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận “một cửa liên thông” có trách nhiệm chuyển đến Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết theo quy định.
- Trong thời gian 30 ngày làm việc (đối với các dự án phức tạp về tác động môi trường, thời gian là 45 ngày) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn thiện thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc từ khi nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm trình UBND tỉnh phê duyệt và chuyển Bộ phận “một cửa liên thông” để trả cho nhà đầu tư.
2. Đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường:
Quy trình giải quyết không quá 05 ngày làm việc, cụ thể:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận “một cửa liên thông”. Trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận “một cửa liên thông” có trách nhiệm chuyển đến UBND cấp huyện (trường hợp dự án trên địa bàn nhiều hơn 01 huyện thì chuyển đến huyện nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính).
- Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, UBND cấp huyện ban hành văn bản thông báo chấp nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường, chuyển Bộ phận “một cửa liên thông” để trả cho nhà đầu tư. Trường hợp không chấp nhận, UBND cấp huyện có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Điều 12. Thẩm tra dự án đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư.
1. Đối với dự án thuộc diện đăng ký đầu tư:
1.1. Đối với dự án thuộc diện đăng ký đầu tư (không cấp giấy chứng nhận đầu tư):
Quy trình giải quyết không quá 04 ngày làm việc, cụ thể:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận “một cửa liên thông”. Trong cùng ngày làm việc, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ đến các phòng chuyên môn của Sở giải quyết theo quy định.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, bộ phận chuyên môn có trách nhiệm hoàn thiện các thủ tục trình lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư có giấy biên nhận đăng ký đầu tư, chuyển Bộ phận “một cửa liên thông” để trả cho nhà đầu tư.
1.2. Đối với dự án thuộc diện đăng ký đầu tư (Nhà đầu tư đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư):
Quy trình giải quyết không quá 09 ngày làm việc, cụ thể:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận “một cửa liên thông”. Trong cùng ngày làm việc, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ đến các phòng chuyên môn của Sở giải quyết theo quy định.
- Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án.
- Sau khi nhận được tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án, chuyển Bộ phận “một cửa liên thông” để trả cho nhà đầu tư.
2. Đối với dự án thuộc diện thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư:
2.1. Đối với dự án đầu tư đã có ý kiến chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ:
Quy trình giải quyết không quá 07 ngày làm việc, cụ thể:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận “một cửa liên thông”. Trong cùng ngày làm việc, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ đến các phòng chuyên môn của Sở giải quyết theo quy định.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư, chuyển Bộ phận “một cửa liên thông” để trả cho nhà đầu tư.
2.2. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền UBND tỉnh:
Quy trình giải quyết không quá 16 ngày làm việc, cụ thể:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận “một cửa liên thông”. Trong cùng ngày làm việc, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ cho các phòng chuyên môn của Sở giải quyết theo quy định.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của sở, ngành liên quan (nếu dự án cần lấy ý kiến thẩm tra ngoài các vấn đề đã nêu khi lấy ý kiến chấp thuận chủ trương đầu tư).
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến, các cơ quan được hỏi có ý kiến thẩm tra và trả lời bằng văn bản, chịu trách nhiệm về những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý, chuyển đến Bộ phận “một cửa liên thông”.
- Trong thời gian 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm tra của các cơ quan liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư, chuyển Bộ phận “một cửa liên thông” trả cho nhà đầu tư.
Điều 13. Các thủ tục thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất:
1. Thủ tục thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất: Quy trình giải quyết không quá 15 ngày làm việc, cụ thể:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất tại Bộ phận “một cửa liên thông”. Trong 01 ngày làm việc, Bộ phận “một cửa liên thông” có trách nhiệm chuyển UBND cấp huyện để giải quyết thu hồi đất.
- Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong vòng 05 ngày làm việc từ khi nhận đầy đủ hồ sơ có liên quan (Trường hợp khu đất thu hồi gồm hộ gia đình, cá nhân sử dụng UBND huyện ra quyết định thu hồi đất chi tiết đến từng hộ), chuyển trả Bộ phận “một cửa liên thông” tổng hợp, chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận “một cửa liên thông” có trách nhiệm chuyển hồ sơ (đã bao gồm quyết định thu hồi đất của cấp huyện) đến Sở Tài nguyên Môi trường.
- Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh ra quyết định thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư trong cùng một quyết định.
2. Phê duyệt đơn giá thuê đất hoặc giá đất tính thu tiền sử dụng đất: Quy trình giải quyết không quá 07 ngày làm việc, cụ thể:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận “một cửa liên thông”. Trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển đến Sở Tài chính giải quyết theo quy định.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, Sở Tài chính có trách nhiệm hoàn thành thẩm định đơn giá thuê đất hoặc giá đất tính thu tiền sử dụng đất, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được tờ trình của Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất hoặc giá đất tính thu tiền sử dụng đất, chuyển Bộ phận “một cửa liên thông” để trả cho nhà đầu tư.
1. Trường hợp dự án thực hiện ký hợp đồng thuê đất (Dự án đã có quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất):
Quy trình giải quyết không quá 13 ngày làm việc, cụ thể:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận “một cửa liên thông”. Trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết theo quy định.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành ký hợp đồng thuê đất với nhà đầu tư.
- Sau khi ký hợp đồng thuê đất, trong thời gian 05 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho nhà đầu tư.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ và tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho nhà đầu tư, chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Sau thời gian 01 ngày làm việc kể từ khi UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho nhà đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường vào sổ theo dõi và chuyển Bộ phận “một cửa liên thông” để trả cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp dự án thực hiện thu tiền sử dụng đất (Dự án đã có quyết định phê duyệt giá thu tiền sử dụng đất):
Quy trình giải quyết không quá 10 ngày làm việc, cụ thể:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận “một cửa liên thông”. Trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết theo quy định.
- Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và nhà đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất theo quyết định UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho nhà đầu tư.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ và tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho nhà đầu tư, chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Sau thời gian 01 ngày làm việc kể từ khi UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho nhà đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường vào sổ theo dõi và chuyển Bộ phận “một cửa liên thông” để trả cho nhà đầu tư.
1. Đăng ký mã số thuế đối với các doanh nghiệp thành lập để thực hiện dự án đầu tư, như sau:
Quy trình giải quyết không quá 04 ngày làm việc, cụ thể:
- Hồ sơ đăng ký mã số thuế do nhà đầu tư nộp tại Bộ phận “một cửa liên thông” thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời gian 01 ngày, Bộ phận “một cửa liên thông” có trách nhiệm chuyển đến Cục thuế giải quyết theo các quy định hiện hành.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Cục thuế có trách nhiệm hoàn thành cấp mã số thuế, chuyển Bộ phận “một cửa liên thông” để trả cho nhà đầu tư theo quy định.
2. Cấp giấy xác nhận nhân sự: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đăng ký nhân sự của nhà đầu tư thông qua Bộ phận “một cửa liên thông”, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cấp giấy xác nhận nhân sự cho nhà đầu tư.
3. Cấp phiếu lý lịch tư pháp:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận “một cửa liên thông”. Trong cùng ngày làm việc, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ đến Sở Tư pháp giải quyết theo quy định.
- Sở Tư pháp thực hiện cấp lý lịch tư pháp trong thời hạn không quá 08 ngày làm việc (đối với trường hợp thông thường) từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Bộ phận “một cửa liên thông”, trong đó Sở Tư pháp 03 ngày làm việc, Công an tỉnh 05 ngày làm việc. Kết quả được chuyển Bộ phận “một cửa liên thông” để trả cho nhà đầu tư.
Đối với trường hợp phức tạp, thời gian giải quyết không quá 15 ngày làm việc, trong đó thời gian giải quyết của Sở Tư pháp 06 ngày làm việc và Công an tỉnh là 09 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của Bộ phận “một cửa liên thông” (Trường hợp xác minh trong tỉnh là 07 ngày; phải tra cứu từ Cục C53- Bộ Công an là 09 ngày).
Điều 16. Trách nhiệm chung của các cơ quan có liên quan.
1. Lãnh đạo, thủ trưởng các cơ quan có liên quan thực hiện quyết định này chỉ đạo niêm yết công khai các thủ tục, danh mục hồ sơ tại bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả” của đơn vị; thực hiện đúng cơ chế “một cửa liên thông” và chịu trách nhiệm đối với những công việc do đơn vị giải quyết hoặc tham gia ý kiến; thực hiện chế độ báo cáo qua Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ sáu tháng, năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Các cơ quan được đề nghị có ý kiến, ngoài các trường hợp đã được quy định thời gian cụ thể tại văn bản này, trong thời gian 03 ngày làm việc phải có ý kiến bằng văn bản trong đó nêu rõ đồng ý hay không đồng ý, gửi đến các cơ quan xin ý kiến để tổng hợp, đề xuất các thủ tục đầu tư dự án.
3. Khi nhận được hồ sơ đề nghị giải quyết các thủ tục, trường hợp hồ sơ có yếu tố chưa hợp lệ, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo quy định, trong thời gian 02 ngày làm việc, các cơ quan phải có văn bản hướng dẫn, chuyển Bộ phận “một cửa liên thông” để thông báo nhà đầu tư hoàn thiện theo quy định. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của các cơ quan tiếp nhận và giải quyết các thủ tục đầu tư được thực hiện chỉ một lần đối với nhà đầu tư (Thời gian nhà đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định, giải quyết thủ tục của các cơ quan chức năng).
Điều 17. Trách nhiệm của một số sở, ban, ngành:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hướng dẫn các thủ tục đầu tư, tiếp nhận hồ sơ; khi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ, đảm bảo đúng các quy định pháp luật hiện hành.
- Có trách nhiệm phối hợp Công an tỉnh xác minh thông tin liên quan và năng lực tài chính của các nhà đầu tư, đảm bảo tính khả thi của dự án trước khi cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thống nhất danh mục hồ sơ theo từng thủ tục đầu tư được quy định tại văn bản này và niêm yết công khai tại Bộ phận “một cửa liên thông” thuộc Sở; tiến hành kiểm tra, đôn đốc, giám sát quá trình thực hiện đầu tư theo nội dung giấy chứng nhận đầu tư …
Định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai và đề xuất biện pháp xử lý vướng mắc trong việc thực hiện các thủ tục đầu tư được quy định tại văn bản này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật đất đai, Luật Bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn cụ thể các biểu mẫu, trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính và trích sao hồ sơ địa chính khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai.
- Thực hiện giải quyết các thủ tục thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định.
3. Sở Xây dựng:
- Chỉ đạo, chủ trì kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Quy hoạch đô thị, Quy chế khu đô thị mới ban hành kèm theo Nghị định số 02/2006/NĐ- CP.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định giới thiệu địa điểm sử dụng đất cho các dự án đầu tư tại các phường, thị trấn và các xã trong quy hoạch phát triển đô thị.
4. Sở Giao thông Vận tải:
- Chủ trì kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật giao thông đường bộ, phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng về các vấn đề liên quan đến hành lang đường bộ, quy hoạch, đấu nối hệ thống giao thông đường bộ.
5. Cục thuế tỉnh:
- Phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp thực hiện việc luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của nhà đầu tư có sử dụng đất khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai theo quy định.
- Chỉ đạo Chi cục thuế cấp huyện xác định nghĩa vụ tài chính phải nộp của nhà đầu tư khi thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” của tỉnh; đảm bảo kết nối cổng giao tiếp điện tử với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành, thị trong giải quyết các thủ tục hành chính.
7. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí hoạt động của bộ phận "Một cửa liên thông" và bộ phận "Tiếp nhận và trả kết quả" của các cơ quan.
8. Sở Nội vụ chủ trì báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh biên chế hàng năm cho bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả” của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị; mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận “tiếp nhận và trả kết quả” các cơ quan.
9. Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xác minh thông tin liên quan và năng lực tài chính của các nhà đầu tư, đảm bảo tính khả thi của dự án trước khi cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 18. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
- Quán triệt, phổ biến sâu rộng; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các phòng chuyên môn liên quan, UBND cấp xã trong việc thực hiện các nội dung của Quy định này.
- Chịu trách nhiệm về các công việc giải quyết và tham gia ý kiến.
- Thực hiện báo cáo UBND tỉnh định kỳ 6 tháng, năm về công tác triển khai thực hiện Quy định này (Thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh).
Điều 19. Trách nhiệm của UBND cấp xã:
- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt, phối hợp, tạo điều kiện để Quy định này được triển khai hiệu quả, đúng pháp luật và đúng thời gian quy định; khi được lấy ký kiến về các thủ tục liên quan các dự án đầu tư, UBND cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia.
- UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với nhà đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu tư.
- UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi.
Điều 20. Trách nhiệm của nhà đầu tư:
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và tính hợp pháp của nội dung hồ sơ dự án đầu tư;
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thực hiện quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động...; thực hiện quy định của pháp luật về môi trường.
- Thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng nội dung văn bản đăng ký đầu tư, nội dung Giấy chứng nhận đầu tư và các quy định của Luật Đầu tư cũng như pháp luật có liên quan. Nhà đầu tư không thực hiện đúng cam kết sẽ chịu hình thức sử lý hoặc thu hồi dự án theo các quy định hiện hành.
- Cán bộ, công chức phải nắm vững nghiệp vụ chuyên môn, quy trình xử lý các thủ tục liên quan; đảm bảo thời gian giải quyết các thủ tục theo quy định; không gây phiền hà, sách nhiễu khi quan hệ, tiếp xúc với các đối tác trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
- Đối với những hồ sơ mà cơ quan liên quan giải quyết chậm trễ hoặc có sai sót, Bộ phận “một cửa liên thông” phải thông báo và giải thích kịp thời cho nhà đầu tư. Nội dung và nguyên nhân chậm trễ hoặc sai sót phải được ghi nhận cụ thể trong phiếu lưu chuyển hồ sơ. Những chậm trễ, sai sót do các cán bộ, bộ phận giải quyết công việc không làm hết trách nhiệm sẽ xử lý theo các quy định của Luật Cán bộ, công chức và Pháp luật có liên quan.
- Lãnh đạo các phòng chuyên môn và Bộ phận "tiếp nhận và trả kết quả" của các cơ quan liên quan có trách nhiệm làm đầu mối liên hệ và trao đổi thông tin trong quá trình giải quyết các thủ tục đầu tư.
- Bộ phận “một cửa liên thông” thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm nhận hồ sơ từ nhà đầu tư và chuyển hồ sơ tài liệu trực tiếp đến bộ phận "tiếp nhận và trả kết quả" các cơ quan liên quan đảm bảo thời gian quy định.
- Bộ phận "Tiếp nhận và trả kết quả" của các cơ quan liên quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và chuyển trực tiếp đến các bộ phận chuyên môn giải quyết theo quy định; chuyển trả kết quả giải quyết công việc trực tiếp đến Bộ phận "Một cửa liên thông" để trả cho nhà đầu tư.
Điều 22. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ về thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” được xem xét, khen thưởng hàng năm theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định hoặc cản trở việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị sử lý, kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định./.
Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 25/05/2012
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 23/12/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền quản lý cây xanh đô thị và quản lý công viên trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 27/12/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 08/03/2012
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tại các trường công lập thuộc tỉnh Quảng Bình quản lý Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 01/11/2011 | Cập nhật: 12/12/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định cơ chế “Một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 30/09/2011 | Cập nhật: 28/10/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá nhà cửa, công trình kiến trúc để bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp, phối hợp quản lý và xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 15/09/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 11/10/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi tỉnh Hưng Yên Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 10/10/2011 | Cập nhật: 28/10/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức trích kinh phí, nội dung và mức chi kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 24/10/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 17/08/2011 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 11/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 01/09/2011 | Cập nhật: 13/09/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy chế thi đua, Khen thưởng Ban hành: 04/10/2011 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí năm học 2011-2012 đối với cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do tỉnh Nam Định quản lý Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 10/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 12/12/2012
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định chế độ đi học đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và mức thù lao đối với giảng viên, báo cáo viên trên địa bàn do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 13/07/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức thuế môn bài đối với các loại thuyền hoạt động khai thác hải sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 19/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định cấp Giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 14/01/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 13/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND phê duyệt mức hỗ trợ học bổng cho học sinh là người dân tộc thiểu số học trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông tại huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải Ban hành: 30/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, khung giá thuê mặt nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 29/06/2011 | Cập nhật: 10/09/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định tiêu thức xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1, Điều 1 Quyết định 19/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 16/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 22/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Bảng đơn giá xây dựng nhà ở và vật kiến trúc thông dụng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý và bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn huyện Lý Nhân Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 22/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 11 của Quy định về quản lý, xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và cải tạo, sắp xếp lại đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 56/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 07/07/2011 | Cập nhật: 11/07/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 24/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về đơn giá hoạt động quan trắc môi trường không khí xung quanh, tiếng ồn và nước mặt lục địa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 12/05/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về xác định danh sách hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 05/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội Cựu chiến binh Ban hành: 05/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về ban hành quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp và khắc con dấu đối với doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 08/06/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và quản lý cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Nghệ An Ban hành: 25/04/2011 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về mức chi phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2016 tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/05/2011 | Cập nhật: 02/03/2013
Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường Ban hành: 18/04/2011 | Cập nhật: 23/04/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 196/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 20/06/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành Y tế tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 14/04/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và nhãn hàng hóa giữa các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 18/03/2011 | Cập nhật: 27/04/2011
Thông tư 16/2010/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 71/2010/NĐ-CP về Luật nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 01/09/2010 | Cập nhật: 09/09/2010
Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở Ban hành: 23/06/2010 | Cập nhật: 28/06/2010
Thông tư liên tịch 30/2009/TTLT-BXD-BKH hướng dẫn Nghị quyết 33/2008/NQ-CP thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, khu nhà ở, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp do Bộ Xây dựng - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 27/08/2009 | Cập nhật: 29/08/2009
Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 12/02/2009 | Cập nhật: 17/02/2009
Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP về thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 17/01/2009
Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006
Thông tư 04/2006/TT-BXD hướng dẫn Quy chế khu đô thị mới theo Nghị định 02/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 18/08/2006 | Cập nhật: 26/08/2006
Nghị định 02/2006/NĐ-CP ban hành Quy chế khu đô thị mới Ban hành: 05/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012