Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về ban hành quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp và khắc con dấu đối với doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang
Số hiệu: | 21/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Vương Bình Thạnh |
Ngày ban hành: | 02/06/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, Doanh nghiệp, hợp tác xã, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2011/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 02 tháng 06 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ KHẮC CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu và Nghị định số 31/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số hồ sơ về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 270/TTr-KHĐT ngày 05 tháng 5 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết thủ tục đang ký doanh nghiệp và khắc con dấu đối với doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh an giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, và thay thế Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp Giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ KHẮC CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21 /2011/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về hồ sơ, trình tự và cơ chế phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công an tỉnh về đăng ký doanh nghiệp và khắc con dấu đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký doanh nghiệp và khắc con dấu khi thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo Quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý thuế;
2. Cơ quan và cán bộ, công chức ngành Kế hoạch và Đầu tư, Công an, Thuế trong quá trình thực thi nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và khắc con dấu.
Điều 3. Nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính
1. Người thành lập doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Thủ tục hành chính được giải quyết đơn giản, rõ ràng, đảm bảo giải quyết đúng thời gian quy định và đúng quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các quy định về hồ sơ, thủ tục, quy trình, thời gian thực hiện được niêm yết công khai tại nơi nhận hồ sơ của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi tắt là Phòng Đăng ký kinh doanh) là cơ quan đầu mối tiếp nhận và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký và chuyển hồ sơ đến các cơ quan liên quan để phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
5. Phòng Đăng ký kinh doanh phối hợp với các cơ quan có liên quan trong quy trình cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và khắc con dấu theo quy chế này hoạt động trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của từng cơ quan, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ để giải quyết công việc kịp thời, chính xác, đúng pháp luật.
6. Phòng Đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, cổ đông của công ty với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác trong quá trình hoạt động.
7. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế liên quan đến mã số doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 4. Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp và khắc con dấu
1. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện.
2. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về khắc con dấu là con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ KHẮC CON DẤU
Điều 5. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và khắc con dấu
1. Đăng ký doanh nghiệp
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp thành lập mới doanh nghiệp, thành lập mới chi nhánh, văn phòng đại diện, thành lập địa điểm kinh doanh, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và đăng ký thuế: thực hiện theo Quy định tại Điều 19, 20, 21, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
2. Khắc con dấu
a) Đối với doanh nghiệp thành lập mới: bộ hồ sơ, gồm: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Bản sao Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh hoặc Bản sao Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện;
b) Đối với doanh nghiệp đăng ký thay đổi bổ sung nội dung đã đăng ký: bộ hồ sơ, gồm: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Bản sao Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh; Bản sao Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện và văn bản đề nghị đổi con dấu.
Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả và thời gian trả kết quả đăng ký doanh nghiệp và con dấu
1. Phòng Đăng ký kinh doanh là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính theo quy định tại Quy chế này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc (trong đó, 04 ngày giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp và 01 ngày giải quyết thủ tục khắc con dấu), kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp
Điều 7. Phí và lệ phí giải quyết thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá nhân khi đăng ký kinh doanh, khắc con dấu phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Khi yêu cầu khắc các loại dấu bắt buộc theo quy định của pháp luật, các loại dấu theo nhu cầu của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải ứng trước chi phí cho Phòng Đăng ký kinh doanh để chuyển cho cơ sở khắc dấu tiến hành khắc dấu cho doanh nghiệp.
3. Việc tạm ứng phí khắc dấu phải được ghi Phiếu nhận tạm ứng phí khắc dấu có đóng dấu treo của Phòng Đăng ký kinh doanh.
Chương III
QUY TRÌNH PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 8. Quy trình phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Đối với trường hợp thành lập mới doanh nghiệp: Ngay sau khi nhận hồ sơ và phát hành biên nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập dữ liệu doanh nghiệp lên hệ thống đăng ký kinh doanh quốc gia, trong thời gian tối đa 02 ngày làm việc kể từ khi hệ thống chương trình đăng ký kinh doanh quốc gia thông báo kết quả thực hiện giao dịch thành công, Cục thuế An Giang thông báo mã số thuế của doanh nghiệp để Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Đối với trường hợp đăng ký thay đổi, bổ sung nội dung đã đăng ký kinh doanh: Ngay sau khi nhận hồ sơ và phát hành biên nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập dữ liệu đăng ký nội dung thay đổi bổ sung của doanh nghiệp lên hệ thống đăng ký kinh doanh quốc gia, trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc kể từ khi hệ thống chương trình đăng ký kinh doanh quốc gia thông báo kết quả thực hiện giao dịch thành công, Cục Quản lý Đăng ký kinh doanh thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế An Giang thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh để cấp Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi bổ sung cho doanh nghiệp.
Điều 9. Quy trình phối hợp giải quyết thủ tục khắc con dấu
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo đến cơ sở khắc dấu do doanh nghiệp quyết định chọn lựa. Hồ sơ thông báo, gồm: Bản sao Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp thành lập mới doanh nghiệp) hoặc Bản sao Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện (đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện) và bản sao Giấy biên nhận tạm ứng phí khắc dấu có đóng dấu treo của Phòng Đăng ký kinh doanh.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận Giấy tờ Quy định tại khoản 1 Điều này tại Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ sở khắc dấu thực hiện khắc con dấu và chuyển con dấu cho Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh để kiểm tra, đăng ký và trả con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
3. Thời hạn Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh kiểm tra, đăng ký và trực tiếp chuyển con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho Phòng Đăng ký kinh doanh là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến.
4. Trong quá trình thực hiện nếu trả kết quả không đúng thời gian theo quy chế này thì cán bộ trực tiếp thực hiện của Phòng Đăng ký kinh doanh, Cục Thuế, Công an tỉnh thông báo nhanh (điện thoại) cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan biết đồng thời có văn bản trả lời từng trường hợp cụ thể.
Điều 10. Chuyển danh sách nhận kết quả đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh lập danh sách doanh nghiệp đến nhận kết quả và chuyển sang Cục Thuế bằng thư điện tử vào thứ 3 và thứ 5 hàng tuần.
2. Cục Thuế giao nhiệm vụ cho các cơ quan trực thuộc quản lý thuế và chuyển danh sách doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển danh sách doanh nghiệp đã đến nhận kết quả đăng ký doanh nghiệp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Căn cứ vào Quy chế này, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công an tỉnh chỉ đạo các bộ phận chuyên môn giải quyết thủ tục hành chính đăng ký doanh nghiệp và khắc con dấu theo đúng thời gian quy định tại Quy chế này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, sử dụng biên chế đã được giao để bổ sung nhân sự cho Phòng Đăng ký kinh doanh nhằm thực hiện tốt Quy chế này.
3. Cục Thuế, Công an tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về những thay đổi trong các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành của cơ quan nhà nước cấp trên liên quan đến việc thực hiện Quy chế này.
4. Các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các tổ chức, cá nhân về đăng ký doanh nghiệp, khắc con dấu.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo định kỳ tình hình triển khai thực hiện Quy chế này, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, ngành Trung ương những vấn đề khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo việc tuyên truyền nội dung của quy định này trên hệ thống truyền thanh xã phường, thị trấn./.
Thông tư 14/2010/TT-BKH hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 10/06/2010
Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp Ban hành: 15/04/2010 | Cập nhật: 19/04/2010
Nghị định 31/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu Ban hành: 01/04/2009 | Cập nhật: 06/04/2009
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 29/12/2008 | Cập nhật: 04/12/2010
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 19/12/2008 | Cập nhật: 09/04/2009
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Trị Ban hành: 05/11/2008 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về giao mặt nước biển, cho thuê mặt nước biển đối với các tổ chức, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/11/2008 | Cập nhật: 02/05/2009
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 120/2001/QĐ-UB ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại Ban hành: 24/10/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, chi kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh Ban hành: 28/11/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 06/10/2008 | Cập nhật: 10/10/2008
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 15/10/2008 | Cập nhật: 02/08/2010
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về chế độ, chính sách đối với cán Bộ Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 18/09/2008 | Cập nhật: 08/09/2011
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về thành lập quỹ Đầu tư phát triển Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 03/07/2012
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về bảng giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được xây dựng cải tạo lại trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 14/10/2008 | Cập nhật: 16/10/2008
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND ủy quyền và giao nhiệm vụ cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 17/09/2008 | Cập nhật: 18/08/2010
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Công Thương tỉnh Kon Tum Ban hành: 22/08/2008 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ban hành: 30/07/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác bồi thường, hỗ trợ, giải tỏa, tái định cư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 03/09/2008 | Cập nhật: 30/10/2008
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND quy định mức khen thưởng cho vận động, huấn luyện viên và chế độ bồi dưỡng cho lực lượng phục vụ thi đấu thể thao do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 08/09/2008 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 08/08/2008 | Cập nhật: 24/09/2010
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Công Thương tỉnh Bình Phước do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 28/07/2008 | Cập nhật: 01/09/2012
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND quy định mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 08/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 25/07/2008 | Cập nhật: 30/08/2014
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà ban hành Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 30/06/2010
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về trách nhiệm trong công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và tất toán tài khoản tại Kho bạc Nhà nước đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND quy định số lượng cán bộ chuyên trách và mức tiền phụ cấp hàng tháng thuộc Ban Đại diện Hội Người cao tuổi Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND thay đổi Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá nhà và chuyển quyền sử dụng đất thuộc công sản nhà nước tại Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về quy chế bán đấu giá nhà và chuyển quyền sử dụng đất thuộc công sản nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 27/06/2008 | Cập nhật: 26/02/2010
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy định lập, quản lí, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 13/06/2008 | Cập nhật: 31/08/2012
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND sửa đổi Đề án thực hiện Chuẩn Quốc gia về y tế xã tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005 - 2010 kèm theo Quyết định 43/2005/QĐ-UB Ban hành: 20/06/2008 | Cập nhật: 31/08/2012
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND thành lập Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm của tỉnh Hải Dương Ban hành: 06/06/2008 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về tiêu chí đánh giá, phân loại chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn hàng năm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tây Ninh và tiếp khách trong nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 09/05/2008 | Cập nhật: 15/01/2011
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ - thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của Tỉnh tại Quyết định 43/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 14/04/2008 | Cập nhật: 24/11/2009
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về việc đối tượng thu hút đầu tư và cơ chế, chính sách hỗ trợ các nhà đầu tư trong Khu Nông nghiệp công nghệ cao thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 15/05/2008
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND hợp nhất Sở Thủy sản với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi để thành lập Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 22/01/2011
Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 09/06/2007
Nghị định 58/2001/NĐ-CP về việc quản lý và sử dụng con dấu Ban hành: 24/08/2001 | Cập nhật: 07/12/2012