Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định tiêu thức xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Số hiệu: | 21/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu | Người ký: | Nguyễn Khắc Chử |
Ngày ban hành: | 12/08/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2011/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 12 tháng 8 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÁC TIÊU THỨC XÁC ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 8 tháng 01 năm 2010 của liên Bộ: Tài chính - Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 307/TTr-STNMT ngày 18/7/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định các tiêu thức xác định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 05/11/2008 của UBND tỉnh Lai Châu Ban hành Quy định các tiêu thức chung và phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh;
2. Những nội dung không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo: Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007; Nghị định số 69/2009//NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ và các Văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành của tỉnh Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CÁC TIÊU THỨC XÁC ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 12/8/2011 của UBND tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định các tiêu thức để áp dụng xác định giá các loại đất trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc xác định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Ngoài các từ ngữ đã được giải thích tại Điều 3 của Nghị định 188/2004/NĐ-CP , trong quy định này, các cụm từ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu dân cư: bao gồm khu dân cư nông thôn, khu dân cư đô thị. Ranh giới được xác định theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; nếu chưa có quy hoạch thì được xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.
2. Chợ: là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá, các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...ranh giới được xác định theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; đối với nơi chưa có quy hoạch thì xác định theo ranh giới hiện hữu của chợ.
3. Chỉ giới hành lang giao thông đường bộ: theo quy định từ Điều 15 đến Điều 19 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Yếu tố lợi thế cho sản xuất nông nghiệp bao gồm 4 yếu tố: Địa hình bằng phẳng, độ phì nhiêu của đất cao, điều kiện tưới tiêu chủ động, thời tiết khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
5. Phân loại các xã: Là việc phân tích, sắp xếp các xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện, thị xã thành nhóm thông qua điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội dựa trên kết quả điều tra, khảo sát về địa hình, giao thông, cơ sở hạ tầng, các yếu tố lợi thế cho sản xuất, kinh doanh... Các xã có điều kiện tương đồng được đưa vào cùng loại.
Điều 3. Phân vùng miền, phân loại đất và loại đô thị
1. Các xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu là các xã miền núi.
2. Phân loại đất: Các loại đất trên địa bàn tỉnh: Được phân loại theo quy định tại Điều 13 của Luật Đất đai năm 2003, các khoản: 3, 4, 5, 6 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ; cách phân loại chi tiết các loại đất theo quy định tại Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Phân loại đô thị: Thị xã Lai Châu là đô thị loại IV, các thị trấn trong tỉnh là đô thị loại V.
Điều 4. Phân khu vực, đường phố và vị trí đất
1. Đất ở tại nông thôn và đất phi nông nghiệp tại nông thôn
a) Phân khu vực.
Phân theo các trục đường giao thông chính, khu trung tâm xã, cụm xã, khu thương mại, dịch vụ, khu công nghiệp, chợ...chia làm 3 khu vực thuộc địa giới hành chính của xã.
b) Phân vị trí đất
Vị trí của từng loại đất trong từng khu vực được căn cứ vào khả năng sinh lợi khoảng cách tới chỉ giới đường giao thông và điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt kinh doanh và cung cấp dịch vụ.
2. Phân loại đường phố và vị trí đất trong đô thị
a) Phân loại đường phố
- Việc phân loại đường phố trong đô thị để xây dựng giá đất xác định căn cứ vào khả năng sinh lợi, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường, mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng, khoảng cách so với trung tâm đô thị, trung tâm thương mại....;
- Những đoạn đường chưa được đặt tên theo quy định, thì có thể đặt tên tạm thời để xác định giá đất.
b) Phân vị trí đất
Mỗi loại đường phố, đoạn phố được phân thành các nhóm vị trí và được xác định căn cứ vào khả năng sinh lợi giá chất chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường trong điêu kiện bình thường, điều kiện kết cấu hạ tầng, khoảng cách so với đường giao thông để định vị trí.
Điều 5. Tiêu thức xác định giá đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp tại nông thôn.
1. Đất nông nghiệp tại nông thôn
1.1. Phân loại xã
Trên địa bàn mỗi huyện, thị xã, các xã được phân loại thành các nhóm có các điều kiện tương đồng với nhau:
a) Nhóm các xã loại 1 : Các xã thuộc vùng có địa hình tương đối bằng phẳng có điều kiện thuận lợi về giao thông, cơ sở hạ tầng tương đối phát triển, điều kiện tưới tiêu, thổ nhưỡng và khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp;
b) Nhóm các xã loại 2: Các xã có 01 đến 02 trong các điều kiện về địa hình giao thông, cơ sở hạ tầng, điều kiện tưới tiêu, thổ nhưỡng kém thuận lợi hơn nhóm xã loại 1;
c) Nhóm các xã loại 3 : Các xã có 01 đến 02 trong các điều kiện về địa hình giao thông, cơ sở hạ tầng, điều kiện tưới tiêu, thổ nhưỡng kém thuận lợi hơn nhóm xã loại 2;
d) Nhóm các xã loại 4: Các xã còn lại trên địa bàn huyện.
1.2. Phân loại vị trí .
a) Vị trí 1
- Đảm bảo điều kiện có từ một yếu tố khoảng cách trở lên như sau:
+ Đất tiếp giáp khu dân cư đến mét thứ 500.
+ Đất tiếp giáp chợ đến mét thứ 1000.
+ Đất tiếp giáp vỉa hè hành lang bảo vệ đường bộ hoặc mép đường giao thông (đối với nơi chưa có quy hoạch) đến mét thứ 500.
- Kết hợp với ít nhất 2 yếu tố lợi thế sản xuất nông nghiệp.
b) Vị trí 2
- Đất tiếp giáp vị trí 1 đến mét thứ 500;
- Kết hợp với ít nhất một yếu tố lợi thế cho sản xuất nông nghiệp.
Trường hợp vị trí 2, cùng cánh đồng (ruộng lúa), cùng đồi (đất nương) với vị trí 1 và có ít nhất hai yếu tố lợi thế cho sản xuất nông nghiệp được xếp vào vị trí 1 .
c) Vị trí 3 : Vị trí đất nông nghiệp còn lại trên địa bàn xã.
Trường hợp vị trí 3, cùng cánh đồng (ruộng lúa), cùng đồi (đất nương) với vị trí 2 và có ít nhất một yếu tố lợi thế cho sản xuất nông nghiệp được xếp vào vị trí 2.
1.3. Hệ số xác định giá đất giữa các vị trí
Khi tổ chức điều tra, khảo sát xây dựng giá đất trong điều kiện thuận lợi mà có thể điều tra được giá đất của cả ba vị trí thì giá đất được xác định theo giá điều tra thực tế. Trường hợp chỉ xác định được một hoặc hai trong ba vị trí thì được phép sử dụng hệ số điều chỉnh sau:
- Vị trí 1 : Hệ số 1,0.
- Vị trí 2: Hệ số 0,8 đến 0,9 của vị trí 1.
- Vị trí 3 : Hệ số 0,6 đến dưới 0,8 của vị trí 1.
2. Đất phi nông nghiệp tại nông thôn
2.1. Phân loại xã
Trên địa bàn mỗi huyện, thị xã, các xã được phân loại thành các nhóm có các điều kiện tương đồng với nhau:
a) Nhóm các xã loại 1 : Các xã thuộc vùng có địa hình tương đối bằng phẳng, có điều kiện thuận lợi về giao thông, cơ sở hạ tầng tương đối phát triển, có điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh;
b) Nhóm các xã loại 2: Các xã có một đến hai trong các điều kiện về địa hình, giao thông, cơ sở hạ tầng, điều kiện sản xuất, kinh doanh kém thuận lợi hơn nhóm xã loại 1;
c) Nhóm các xã loại 3 : Các xã có một đến hai trong các điều kiện về địa hình, giao thông, cơ sở hạ tầng, điều kiện sản xuất, kinh doanh kém thuận lợi hơn nhóm xã loại 2;
d) Nhóm các xã loại 4: Các xã còn lại trên địa bàn huyện.
2.2. Phân khu vực, vị trí đất phi nông nghiệp tại nông thôn.
Mỗi xã được chia thành 3 khu vực, trong khu vực chia ra các vị trí khác nhau cụ thể như sau:
a. Khu vực 1
Đất thuộc khu vực tiếp giáp với quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, giao thông nông thôn nằm tại trung tâm xã, cụm xã; tiếp giáp khu thương mại, dịch vụ, du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất, bến cảng có khả năng sinh lợi cao, có kết cấu hạ tầng tốt thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ, được phân thành 03 vị trí
Vị trí 1: Đất tiếp giáp vỉa hè, Chỉ giới giao thông hoặc mép đường giao thông (đối với nơi chưa có quy hoạch) đến mét thứ 40.
- Vị trí 2 : Thửa đất tiếp giáp vị trí 1 đến mét thứ 100.
- Vị trí 3 : Phần diện tích còn lại của thửa đất tiếp giáp vị trí 2.
b) Khu vực 2
Đất thuộc khu vực tiếp giáp với đường giao thông liên xã, liên thông liên bản; đất tiếp giáp khu vực 1 là khu vực đất có khả năng sinh lợi, kết cấu hạ tầng và điều kiện sinh hoạt kinh doanh, cung cấp dịch vụ kém hơn khu vực 1 và được phân thành 02 vị trí,
- Vị trí 1 : Đất tiếp giáp mép đường giao thông đến 40 m.
- Vị trí 2:
+ Đất sau mét thứ 40 của vị trí 1 đến mét thứ 100;
+ Phần diện tích còn lại của thửa đất tiếp giáp với vị trí 1 .
c. Khu vực 3 : Vị trí đất phi nông nghiệp còn lại trên địa bàn xã.
2.3. Hệ số xác định giá đất giữa các vị trí
Khi tổ chức điều tra, khảo sát xây dựng giá đất trong điều kiện thuận lợi mà có thể điều tra được giá đất của cả ba vị trí thì giá đất được xác định theo giá điều tra thực tế. Trường hợp chỉ xác định được giá đất của một hoặc hai trong ba vị trí thì được phép sử dụng hệ số điều chỉnh sau:
a) Khu vực 1
- Vị trí 1 : Hệ số 1,0.
- Vị trí 2: Hệ số 0,7 đến 0,8 của vị trí 1 cùng khu vực.
- Vị trí 3 : Hệ số 0,5 đến dưới 0,7 của vị trí 1 cung khu vực.
b. Khu vực 2
- Vị trí 1 : Hệ số 1,0.
- Vị trí 2: Hệ số 0,5 đến 0,8 của vị trí 1 cùng khu vực.
c) Khu vực 3: Hệ số 0,3 đến dưới 0,5 của vị trí 1 khu vực 2.
1. Đất nông nghiệp tại đô thị
1.1. Đất nông nghiệp tại đô thị được phân thành 3 vị trí như sau:
a) Vị trí 1
- Có từ một yếu tố khoảng cách trở lên như sau:
+ Đất tiếp giáp khu dân cư đến mét thứ 500.
+ Đất tiếp giáp chợ đến mét thứ 1000.
+ Đất tiếp giáp vỉa hè, hành lang, bảo vệ đường bộ hoặc mép đường giao thông (đối với nơi chưa có quy hoạch) đến mét thứ 500.
- Kết hợp với ít nhất hai yếu tố lợi thế sản xuất nông nghiệp.
b) Vị trí 2
- Đất tiếp giáp vị trí 1 đến mét thứ 500;
- Kết hợp với ít nhất một yếu tố lợi thế cho sản xuất nông nghiệp.
Trường hợp vị trí 2, cùng cánh đồng (ruộng lúa), cùng đồi (đất nương) với vị trí 1 và có ít nhất hai yếu tố lợi thế cho sản xuất nông nghiệp được xếp vào vị trí 1.
c) Vị trí 3 : Vị trí đất nông nghiệp còn lại trên địa bàn phường, thị trấn.
Trường hợp vị trí 3, cùng cánh đồng (ruộng lúa cùng đồi (đất nương) với vị trí 2 và có ít nhất một yếu tố lợi thế cho sản xuất nông nghiệp được xếp vào vị trí 2.
1.2. Hệ số xác định giá đất giữa các vị trí
Khi tổ chức điều tra khảo sát xây dựng giá đất trong điều kiện thuận lợi mà có thể điều tra được giá đất của cả ba vị trí thì giá đất được xác định theo giá điều tra thực tế. Trường hợp chỉ xác định được giá đất của một hoặc hai trong ba vị trí thì được phép sử dụng hệ số điều chỉnh sau:
- Vị trí 1: Hệ số 1,0.
- Vị trí 2: Hệ số 0,8 đến 0,9 của vị trí 1.
- Vị trí 3 : Hệ số 0,6 đến dưới 0,8 của vị trí 1.
2. Đất phi nông nghiệp tại đô thị
2.1. Đất phi nông nghiệp tại đô thị, giá đất được xác định theo từng tuyến đường và được phân thành 03 vị trí, cụ thể như sau:
- Vị trí 1 : Đất có vị trí tiếp giáp với đường phố, tính từ chỉ giới quy hoạch hành lang an toàn giao thông đến mét thứ 20;
- Vị trí 2: Đất tiếp giáp vị trí 1 đến mét thứ 40; đất tiếp giáp với ngõ, ngách đến mét thứ 20 (mặt đường ngõ, ngách có chiều rộng từ 3m trở lên, cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, đi lại tương đối thuận tiện...);
Vị trí 3: Vị trí đất phi nông nghiệp còn lại.
2.2. Hệ số xác định giá đất giữa các vị trí
Khi tổ chức điều tra, khảo sát xây dựng giá đất trong điều kiện thuận lợi mà có thể điều tra được giá đất của cả ba vị trí thì giá đất được xác định theo giá điều tra thực tế. Trường hợp chỉ xác định được một hoặc hai trong ba vị trí thì được phép sử dụng hệ số điều chỉnh sau:
- Vị trí 1: Hệ số 1,0.
- Vị trí 2: Hệ số 0,6 đến 0,8 của vị trí 1.
- Vị trí 3 : Hệ số 0,5 đến dưới 0,6 của vị trí 1 .
Trường hợp thửa đất có vị trí tiếp giáp ngã ba ngã tư đường giao thông giá đất được xác định bằng 1,2 lần giá đất cùng vị trí đó; trường hợp thửa đất tiếp giáp nhiều đoạn đường thì giá đất được xác định bằng 1,2 lần giá đất của đất tiếp giáp với đoạn đường có giá đất cao nhất.
1. Đất nông nghiệp
a) Đất sản xuất nông nghiệp khác, giá đất được xác định bằng giá đất sản xuất nông nghiệp liền kề; trường hợp liền kề nhiều loại đất sản xuất nông nghiệp thì căn cứ vào loại đất sản xuất nông nghiệp có giá thấp nhất.
b) Đất nương rẫy canh tác thường xuyên, liên tục, giá đất được xác định bằng 80% giá của loại đất trồng cây tương ứng trong cùng xã, phường, thị trấn; đất nương rẫy canh tác không thường xuyên (theo tập quán), giá đất được tính bằng 60% giá của loại đất trồng cây tương ứng trong cùng xã, phường, thị trấn.
2. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất quốc phòng an ninh; đất phi nông nghiệp khác, giá đất bằng 80% giá đất ở cùng vị trí và khu vực.
3. Đất sử dụng vào mục đích công cộng, giá đất bằng 70% giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cùng vị trí và khu vực.
4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa giá đất bằng 80% giá đất liền kề. Nếu liền kề với nhiều loại đất khác nhau thì căn cứ vào giá của loại đất có mức giá thấp nhất; trường hợp không có các loại đất đã định giá liền kề thì tính bằng 40% giá đất ở cùng vị trí và khu vực.
5 . Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản, giá đất được xác định bằng 80% giá đất nuôi trồng thuỷ sản; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng khai thác thuỷ sản thì giá đất được xác định bằng 80% giá đất phi nông nghiệp cùng vị trí và khu vực.
6. Đất chưa sử dụng khi cần định giá thì giá đất bằng 20% giá đất liền kề. Khi đất chưa sử dụng được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng thì giá đất được xác định bằng giá đất cùng loại, cùng vị trí và khu vực.
Điều 8. Tiêu thức xác định giá đất tại khu vực giáp ranh
Đất phi nông nghiệp thuộc khu vực giáp ranh được xác định theo đường địa giới hành chính giữa các huyện, thị xã vào mỗi bên 100 m, đối với đất nông nghiệp vào mỗi bên 200 m và được xác định trọn thửa đất (trường hợp thửa đất có một phần diện tích nằm ngoài giới hạn khoảng cách), giá đất được xác định như sau:
a) Trường hợp thửa đất khu vực giáp ranh thuộc đơn vị hành chính có giá đất thấp hơn thì giá đất được xác định bằng trung bình giá đất cùng loại, cùng vị trí của hai đơn vị hành chính giáp ranh;
b) Trường hợp thửa đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính thì giá đất được xác định bằng giá đất cùng vị trí và khu vực của đơn vị hành chính giáp ranh có giá đất cao nhất;
c) Trường hợp các đơn vị hành chính được ngăn cách bởi song, suối, đồi, núi, đèo thì không xếp loại đất giáp ranh./.
Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Ban hành: 24/02/2010 | Cập nhật: 27/02/2010
Thông tư liên tịch 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 18/01/2010
Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi, bãi bỏ khoản phí, lệ phí và khoản đóng góp của nhân dân; quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, lệ phí cấp bản sao, chứng thực, trước bạ ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 20/12/2008 | Cập nhật: 08/07/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 17/12/2008 | Cập nhật: 02/01/2009
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hưng Yên Ban hành: 19/11/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý việc xuất, nhập cảnh của cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Lạng Sơn quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 31/10/2008 | Cập nhật: 19/02/2011
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về quy định các tiêu thức chung và phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Ban hành: 05/11/2008 | Cập nhật: 08/03/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 14/2007/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung và mức thu phí, lệ phí; tỷ lệ trích, nộp; phạm vi áp dụng; quản lý, sử dụng và chế độ miễn, giảm tiền thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 13/10/2008 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước của tỉnh Yên Bái Ban hành: 16/10/2008 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND thực hiện chính sách, chế độ cho cán bộ cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 10/07/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Y tế quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 16/09/2008 | Cập nhật: 29/10/2008
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 19/08/2008 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về giá thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước do Công ty quản lý phát triển nhà Hà Nội quản lý, cho các đơn vị, tổ chức thuê làm cơ sở kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 03/10/2008 | Cập nhật: 10/10/2008
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND đình chỉ lưu hành và quy định phạm vi, thời gian hoạt động đối với xe tự chế 3, 4 bánh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 25/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trong Khu công nghiệp An Nghiệp, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 15/09/2008 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Công Thương Ban hành: 05/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tại Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 22/08/2008 | Cập nhật: 26/10/2009
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và hướng dẫn xử lý vi phạm hành chính trong khai thác, vận chuyển, kinh doanh và san lấp bằng vật liệu cát sông trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 04/08/2008 | Cập nhật: 11/08/2008
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 07/08/2008 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền tuyển, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, công chức dự bị trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 15/07/2008 | Cập nhật: 24/07/2012
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về việc không thu học phí đối với học sinh thuộc diện hộ cận nghèo ở các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 20/08/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND điều chỉnh chuẩn hộ nghèo của tỉnh Long An năm 2009 – 2010 Ban hành: 15/07/2008 | Cập nhật: 17/04/2015
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 23/10/2009
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách thu hút đầu tư lĩnh vực xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/07/2008 | Cập nhật: 22/01/2011
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Y tế tỉnh Kon Tum Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở mới, hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao trong khu dân cư hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 1/7/2004 và kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 02/06/2008
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi Điều 12 Quyết định 60/2007/QĐ-UBND quy định về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 10/06/2008 | Cập nhật: 05/07/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND công bố Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 06/10/2011
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 93/2005/QĐ-UB Ban hành: 22/05/2008 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 20/01/2014
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về điều chuyển nguồn vốn năm 2008 của dự án khí sinh học cho ngành chăn nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 21/05/2008 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 17/01/2011
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 82/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 12/05/2008 | Cập nhật: 28/07/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 21/08/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND quy định về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho nhân dân thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 07/04/2008 | Cập nhật: 26/11/2009
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND miễn thu một số loại phí, lệ phí theo Chỉ thị 24/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 02/05/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND phê duyệt chương trình vệ sinh môi trường nông thôn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 01/04/2008 | Cập nhật: 11/04/2008
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND bổ sung chức năng, nhiệm vụ và tổ chức về dân số cho Sở Y tế tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 11/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND quy định phân phối, quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi đơn giá thuê đất tại Quyết định 1719/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 26/04/2011
Thông tư 145/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 188/2004/NĐ-CP và Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 12/12/2007
Thông tư 08/2007/TT-BTNMT hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 29/08/2007
Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 31/07/2007
Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất Ban hành: 16/11/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012