Quyết định 831/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015
Số hiệu: 831/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ Người ký: Nguyễn Thanh Sơn
Ngày ban hành: 04/04/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 831/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 04 tháng 4 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Xét Tờ trình số 36/TTr-LĐTBXH ngày 25 tháng 3 năm 2011 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011 - 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011 - 2015, với các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Mục tiêu của chương trình:

1.1. Mục tiêu tổng quát:

Tạo dựng được môi trường sống an toàn, lành mạnh mà ở đó tất cả trẻ em đều được bảo vệ; chủ động phòng ngừa, giảm thiểu, loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm thiểu tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực; trợ giúp, phục hồi kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực, tạo cơ hội để các em được tái hòa nhập cộng đồng và bình đẳng về cơ hội phát triển.

1.2. Mục tiêu cụ thể:

- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (sau đây viết tắt là HCĐB) xuống dưới 2% so với tổng số trẻ em.

- 90% trẻ em có HCĐB nhận được sự trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển.

- 70% trẻ em được phát hiện có nguy cơ rơi vào HCĐB được can thiệp để giảm thiểu, loại bỏ các nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.

- 70% quận, huyện xây dựng được hệ thống BVTE (sau đây viết tắt là BVTE), trong đó có Trung tâm công tác xã hội trẻ em, Văn phòng tư vấn, Điểm tư vấn, mạng lưới cộng tác viên (sau đây viết tắt là CTV), nhóm trẻ nòng cốt và hoạt động có hiệu quả.

2. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện Chương trình:

2.1. Đối tượng của Chương trình:

Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt (trong đó có trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em nhập cư ở các đô thị); nhóm trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực. Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm pháp luật.

2.2. Phạm vi của Chương trình:

Chương trình được thực hiện trong phạm vi toàn thành phố, ưu tiên nguồn lực cho các địa phương có nhiều trẻ em có nguy cơ cao bị tổn hại và trẻ em có HCĐB.

2.3. Thời gian thực hiện Chương trình: từ năm 2011 đến năm 2015.

3. Các nội dung chủ yếu của Chương trình:

3.1. Dự án 1: Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội

a) Mục tiêu:

- Nâng cao nhận thức, cung cấp kiến thức và kỹ năng, thay đổi hành vi của các cấp chính quyền, gia đình, nhà trường, cộng đồng về quyền trẻ em, về xây dựng môi trường sống an toàn; phòng ngừa trẻ em bị tổn thương và rơi vào HCĐB; phục hồi và hòa nhập cho trẻ em bị tổn thương và rơi vào HCĐB.

- Chỉ tiêu đến năm 2015: 90% hộ gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em được nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về BVTE.

b) Đối tượng, phạm vi:

- Đối tượng: các thành viên trong xã hội, ưu tiên các địa phương có nhiều trẻ em có HCĐB, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào HCĐB.

- Phạm vi: thực hiện trong phạm vi toàn thành phố, ưu tiên các địa phương, cộng đồng nghèo hoặc có nguy cơ cao gây tổn hại cho trẻ em; tập trung vào các quận, huyện, xã, phường thí điểm xây dựng hệ thống BVTE.

c) Các hoạt động:

- Tổ chức các chiến dịch truyền thông BVTE.

- Hàng năm, tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm tạo mối quan tâm và thúc đẩy sự thay đổi nhận thức của toàn xã hội đối với công tác BVTE.

- Nghiên cứu, xây dựng, phát triển các chương trình, sản xuất các sản phẩm truyền thông về BVTE cho các kênh truyền thông và các hoạt động tư vấn, truyền thông trực tiếp.

- Tổ chức các hoạt động tư vấn, truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học về BVTE có sự tham gia của cộng đồng, các thành viên gia đình, giáo viên và trẻ em.

d) Cơ quan thực hiện:

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, các đoàn thể tổ chức thực hiện hoạt động.

- Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức thực hiện các hoạt động với sự hướng dẫn và phối hợp của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo.

3.2. Dự án 2: Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em

a) Mục tiêu:

- Từng bước nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em (sau đây viết tắt là BVCSTE) các cấp, cộng tác viên ấp, khu vực, tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác BVCSTE cấp xã, phường.

- Chỉ tiêu đến năm 2015:

+ 100% cán bộ cấp thành phố, cấp huyện làm công tác BVCSTE được nâng cao năng lực về quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về BVCSTE.

+ 100% cán bộ cấp xã và 80% cộng tác viên, tình nguyện viên được nâng cao năng lực về BVTE.

b) Đối tượng, phạm vi:

- Đối tượng: là cán bộ BVCSTE cấp quận, huyện (khoảng 13 người); cán bộ cấp xã, phường và đội ngũ CTV ấp, khu vực khoảng 628 người.

- Phạm vi: thực hiện trên phạm vi toàn thành phố, có ưu tiên nguồn lực cho các địa phương triển khai thí điểm hệ thống BVTE.

c) Các hoạt động:

- Hoạt động 1:

+ Căn cứ vào hướng dẫn của Trung ương, nghiên cứu xây dựng và ban hành văn bản về tiêu chuẩn cán bộ làm công tác BVCSTE các cấp (thành phố, quận huyện, xã phường); hình thành và bồi dưỡng, củng cố đội ngũ CTV (tình nguyện viên ấp, khu vực).

+ Trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách phụ cấp đối với CTV ấp, khu vực bằng 10% lương tối thiểu (theo mức lương tối thiểu hiện hành là 730.000 đồng/tháng, 10% tính tròn là 75.000 đồng/tháng, khi tiền lương biến động thì phụ cấp cho CTV cũng thay đổi theo).

+ Hướng dẫn các địa phương củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ cấp quận, huyện, xã, phường, thị trấn bảo đảm cấp huyện có ít nhất 01 cán bộ, công chức chuyên trách về công tác BVCSTE, mỗi xã có 01 cán bộ hoạt động chuyên trách về BVCSTE; kiện toàn đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên ấp, khu vực khoảng 628 người.

- Hoạt động 2:

+ Cử cán bộ cấp thành phố tham gia các lớp đào tạo giảng viên do Trung ương tổ chức về công tác BVCSTE; tổ chức các lớp tập huấn và bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác BVCSTE cấp thành phố, huyện, xã và đội ngũ CTV ấp, khu vực; tổ chức kiểm tra và đánh giá kết quả tập huấn về kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về BVTE, kỹ năng làm việc với trẻ em.

+ Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo (01 bộ đào tạo cán bộ cấp quận huyện; 01 bộ tài liệu cho cán bộ cấp xã phường và đội ngũ CTV, tình nguyện viên); nội dung chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu từng bước chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ xã hội đồng thời đáp ứng yêu cầu những công việc trước mắt của đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em.

+ Nội dung đào tạo tập trung vào 3 nhóm kiến thức chủ yếu: kiến thức chung về công tác xã hội với trẻ em và tâm sinh lý của trẻ em; kỹ năng BVTE theo những tiêu chuẩn thực hành; kiến thức luật pháp, chính sách về quyền trẻ em, quản lý nhà nước về BVCSTE.

+ Mời báo cáo viên Trung ương hỗ trợ tổ chức 01 khóa đào tạo để rút kinh nghiệm cho cán bộ các cấp của thành phố, cấp huyện, cấp xã, còn lại thành phố tự tổ chức đào tạo cho cán bộ cấp xã, cộng tác viên các ấp, khu vực (cấp thành phố khoảng 4 người, cấp huyện khoảng 9 người, cấp xã khoảng 85 người, cộng tác viên khoảng 628 người).

d) Cơ quan thực hiện:

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, hướng dẫn, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức thực hiện hoạt động.

- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong tổ chức các hoạt động.

3.3. Dự án 3: Xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em

a) Mục tiêu:

Thành phố tổ chức xây dựng và tổ chức vận hành hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở ít nhất 2 quận huyện, trong đó có Ban Điều hành và nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em cấp thành phố, Trung tâm công tác xã hội trẻ em cấp thành phố; Ban Điều hành BVTE cấp huyện, Văn phòng tư vấn trẻ em; Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã, điểm tư vấn ở cộng đồng, trường học; mạng lưới CTV, tình nguyện viên ấp, khu vực tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và nhóm trẻ nòng cốt (ở tất cả các xã, phường thuộc 2 quận, huyện đã chọn).

b) Đối tượng, phạm vi:

- Đối tượng: các quận được lựa chọn xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

- Phạm vi: lựa chọn quận Ninh Kiều, quận Ô Môn đại diện cho vùng sinh thái khác nhau và 20 phường thuộc 2 quận trên.

c) Các hoạt động:

- Hoạt động cấp thành phố: thành lập Trung tâm Công tác xã hội cấp thành phố; thành lập Ban điều hành, nhóm công tác liên ngành (Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an, Giáo dục, Y tế, Tư pháp, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ,…);

- Hoạt động cấp huyện: thành lập Ban Điều hành, Văn phòng tư vấn cấp huyện.

- Hoạt động cấp xã: thành lập Ban Bảo vệ trẻ em, nhóm công tác liên ngành; điểm công tác xã hội cấp xã (ở cộng đồng, trường học, bệnh viện); mạng lưới CTV, tình nguyện viên ấp, khu vực; nhóm trẻ em nồng cốt, tổ an ninh nhân dân hoặc có thể phối hợp với ngành công an chỉ đạo các tổ an ninh nhân dân kiêm chức năng bảo vệ trẻ em ở cộng đồng.

+ Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thực hành cho đội ngũ cán bộ làm việc trong hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; tổ chức các chuyến khảo sát học hỏi kinh nghiệm các tỉnh bạn.

+ Tổ chức các hoạt động cung cấp và kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em như bảo đảm sự an toàn cho trẻ em, đến gia đình tư vấn, tham vấn, trị liệu phục hồi tâm lý, phục hồi thể chất, quản lý ca, trợ giúp trẻ em có HCĐB, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục, công an, tư pháp, tòa án, viện kiểm sát và các cơ quan, tổ chức có liên quan, trợ giúp các em tiếp cận các phúc lợi xã hội khác dành cho trẻ em và tạo cơ hội phát triển cho trẻ em.

+ Trợ giúp các em tìm kiếm các gia đình chăm sóc thay thế, tiếp cận với giáo dục, y tế, chỉnh hình phục hồi chức năng khi có nhu cầu, trợ giúp các em và gia đình các em cũng như cộng đồng loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ dẫn đến bị ngược đãi, xâm hại, bóc lột, bạo lực, sao nhãng và rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.

+ Trợ giúp nâng cao năng lực cho cha mẹ, người chăm sóc, cộng đồng về BVTE, kỹ năng làm cha mẹ, nâng cao kỹ năng tự bảo vệ của trẻ em…

d) Cơ quan thực hiện:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Công an thành phố, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nội vụ, Tòa án nhân dân thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện thuộc thành phố tổ chức thực hiện.

3.4. Dự án 4: Xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng

a) Mục tiêu:

- 80% trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chỉnh hình và phục hồi chức năng, giáo dục và các dịch vụ công cộng;

- 90% trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được chăm sóc;

- Hàng năm giảm 10% trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục; 100% trẻ em được phát hiện bị xâm hại tình dục, bị bạo lực được can thiệp, trợ giúp;

- Giảm tỷ lệ trẻ em lang thang xuống 7/10.000 trẻ em;

- Giảm tỷ lệ trẻ em phải lao động nặng nhọc, nguy hiểm xuống 10/10.000 trẻ em;

- Giảm tỷ lệ người chưa thành niên vi phạm pháp luật xuống dưới 7/10.000.

b) Đối tượng, phạm vi:

- Đối tượng: trẻ em có HCĐB và có nguy cơ rơi vào HCĐB.

- Phạm vi: thực hiện ở 85 xã, phường, thị trấn thuộc 9 quận huyện của thành phố. Lựa chọn số quận, huyện, xã, phường, thị trấn khác nhau cho từng mô hình; ưu tiên cho các địa phương có nhiều đối tượng trẻ em có HCĐB.

c) Các mô hình hoạt động:

- Mô hình thứ nhất: Trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa; trẻ em khuyết tật, trẻ em bị ảnh hưởng HIV/AIDS dựa vào cộng đồng (bao gồm cả nhóm trẻ em có nguy cơ cao).

Phạm vi hoạt động: chọn quận Cái Răng, quận Thốt Nốt, huyện Phong Điền, mỗi huyện có 3 xã, phường, thị trấn (tổng cộng 9 xã, phường, thị trấn).

Các hoạt động của mô hình:

+ Xây dựng tài liệu và tổ chức các lớp tập huấn về các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cần thiết để hòa nhập cộng đồng cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi, khuyết tật, trẻ em nhiễm HIV.

+ Tổ chức các lớp hướng nghiệp dạy nghề cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi, trẻ em khuyết tật còn khả năng lao động và có nhu cầu học nghề phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.

+ Hỗ trợ các trẻ em đã qua học nghề tự tạo việc làm phù hợp hoặc hỗ trợ các doanh nghiệp nhận và sử dụng lao động khi các em đã thành nghề và đến tuổi lao động.

+ Xây dựng và triển khai các hoạt động phục hồi chức năng tại các trung tâm phục hồi chức năng và cộng đồng cho trẻ em khuyết tật về vận động; hỗ trợ trẻ em khuyết tật phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng; hỗ trợ trẻ em nhiễm HIV tiếp cận các dịch vụ y tế và phòng, chống lây nhiễm.

+ Phối hợp cùng ngành giáo dục trong việc chăm sóc, hỗ trợ học tập cho trẻ em khuyết tật tại các lớp giáo dục hòa nhập, giáo dục chuyên biệt; hỗ trợ trẻ em nhiễm HIV tiếp cận dịch vụ giáo dục.

+ Xây dựng và triển khai mô hình gia đình chăm sóc thay thế trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm HIV (nhận con nuôi, nhận nuôi dưỡng, nhận đỡ đầu); việc nhận nuôi dưỡng ở gia đình có thể mở quy mô từ một trẻ em lên 4 hoặc 6 trẻ em.

+ Tổ chức các hoạt động vãng gia, tư vấn, tham vấn; trợ giúp trẻ em về đời sống lúc khó khăn, trợ giúp về y tế, giáo dục và tiếp cận các phúc lợi xã hội khác dành cho trẻ em.

+ Trợ giúp gia đình chăm sóc thay thế lần đầu khi mới nhận trẻ và trợ giúp hàng tháng khi chưa nhận được chính sách trợ cấp chính thức của Nhà nước.

Tổ chức tập huấn cho cha mẹ chăm sóc thay thế những kiến thức cần thiết trước khi nhận nuôi trẻ em mồ côi, khuyết tật và trẻ em nhiễm HIV.

+ Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, tham quan học hỏi kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát đánh giá, hội nghị, hội thảo, tọa đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình ở các cấp, trung ương, tỉnh, huyện và xã.

- Mô hình thứ hai: Duy trì và nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em lang thang, trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại dựa vào cộng đồng.

Phạm vi hoạt động:

Thành phố tập trung nơi có đông đối tượng trẻ em lang thang, trẻ em lao động, trẻ em làm việc xa gia đình; chọn 02 quận của thành phố là Bình Thủy, Thốt Nốt, mỗi quận chọn 03 phường (tổng cộng có 06 phường).

Các hoạt động của mô hình:

+ Tổ chức các lớp hướng nghiệp, học nghề cho trẻ em và hỗ trợ các em tự tạo việc làm bằng cách cấp vốn cho các em hoặc gia đình các em, giúp các em tiêu thụ sản phẩm nếu có điều kiện để các em có sinh kế ổn định.

+ Hỗ trợ các em và các doanh nghiệp nhận và sử dụng lao động khi các em đã thành nghề và đến tuổi lao động giúp các em có việc làm và thu nhập ổn định.

+ Tổ chức các hoạt động vãng gia, tư vấn, tham vấn; trợ giúp trẻ em về đời sống lúc khó khăn, trợ giúp về y tế, giáo dục và tiếp cận các phúc lợi xã hội khác dành cho trẻ em.

+ Trợ giúp gia đình các em tăng cường khả năng chăm sóc bảo vệ các em thông qua các hoạt động tập huấn hoặc hội họp tại địa phương; trợ giúp các gia đình có điều kiện liên hệ, tiếp xúc với các địa điểm các em tham gia lao động để nắm bắt và hiểu rõ những việc mà trẻ em đang làm.

- Mô hình thứ ba: Duy trì và nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực dựa vào cộng đồng (bao gồm cả nhóm trẻ em có nguy cơ cao).

Phạm vi hoạt động:

Thành phố tập trung nơi có đông đối tượng trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực; Chọn huyện Cờ Đỏ, huyện lựa chọn 03 xã;

Các hoạt động của mô hình:

+ Tổ chức các hoạt động trị liệu tâm lý và phục hồi sức khỏe cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực trong quá trình trị liệu tâm lý và phục hồi sức khỏe.

+ Tổ chức các lớp đào tạo về các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực.

+ Tổ chức các lớp hướng nghiệp, học nghề cho trẻ em và hỗ trợ các em tự tạo việc làm bằng cách cấp vốn cho các em hoặc gia đình các em, giúp các em tiêu thụ sản phẩm nếu có điều kiện để các em có sinh kế ổn định.

+ Tổ chức các hoạt động phục hồi sức khỏe, phục hồi tâm lý cho trẻ em bị xâm hại tình dục và kết nối với các dịch vụ bảo vệ trẻ em khi cần thiết.

+ Trợ giúp gia đình các em tăng cường khả năng chăm sóc bảo vệ các em thông qua các hoạt động tập huấn hoặc hội họp tại địa phương; trợ giúp các gia đình chăm sóc thay thế trong trường hợp phải tách trẻ em bị xâm hại tình dục khỏi gia đình cha mẹ đẻ, (trợ giúp lần đầu khi mới nhận trẻ và trợ giúp hàng tháng khi chưa nhận được chính sách trợ cấp chính thức của Nhà nước).

- Mô hình thứ tư: Phòng ngừa, trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng.

Phạm vi hoạt động:

Thành phố chọn địa phương có đông đối tượng người chưa thành niên vi phạm pháp luật; chọn huyện Thới Lai, huyện lựa chọn 03 xã;

Các hoạt động của mô hình:

+ Tổ chức các hoạt động trị liệu tâm lý và phục hồi sức khỏe cho người chưa thành niên (sau đây viết tắt là NCTN) vi phạm pháp luật; trợ giúp các em trong quá trình trị liệu phục hồi tâm lý và phục hồi sức khỏe.

+ Xây dựng các câu lạc bộ trợ giúp NCTN vi phạm pháp luật, các điểm trợ giúp NCTN vi phạm pháp luật; tổ chức mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên đã được đào tạo, nhiệt tình làm nòng cốt cho chiến dịch trợ giúp trẻ em vi phạm pháp luật ở địa phương, thông qua đó giáo dục vận động các em tái hòa nhập cộng đồng.

+ Tổ chức các lớp đào tạo về các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình cho NCTN vi phạm pháp luật.

+ Tổ chức các lớp hướng nghiệp, học nghề cho NCTN vi phạm pháp luật khi các em đã hoàn thành việc giáo dục tập trung và các em được giáo dục tại cộng đồng.

+ Hỗ trợ các em tự tạo việc làm bằng cách cấp vốn cho các em hoặc gia đình, giúp các em tiêu thụ sản phẩm nếu có điều kiện để các em có sinh kế ổn định.

+ Hỗ trợ các em và các doanh nghiệp nhận và sử dụng lao động khi các em đã thành nghề và đến tuổi lao động giúp các em có việc làm và thu nhập ổn định.

+ Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, thăm quan học hỏi kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát đánh giá, hội nghị, hội thảo, tọa đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình ở các cấp, Trung ương, tỉnh, huyện và xã.

d) Cơ quan thực hiện:

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Công an thành phố, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện mô hình thứ nhất, thứ hai và thứ ba.

- Công an thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện mô hình thứ tư.

3.5. Dự án 5: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em

a) Mục tiêu:

Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung theo hướng thân thiện với trẻ em, tăng cường tính phòng ngừa, BVTE một cách toàn diện. Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, làm cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Công ước quốc tế về quyền trẻ em.

* Nội dung của Dự án (gồm 2 Tiểu dự án):

- Tiểu dự án 1: Tiểu dự án hoàn thiện hệ thống tư pháp cho người chưa thành niên: căn cứ vào bổ sung sửa đổi hệ thống pháp luật, chính sách về tư pháp cho người chưa thành niên của Trung ương để tăng cường nhận thức và nâng cao năng lực về tư pháp đối với người chưa thành niên cho đội ngũ cán bộ thực thi pháp luật, cán bộ làm việc với người chưa thành niên là nạn nhân, nhân chứng, người chưa thành niên vi phạm pháp luật; xây dựng và thực hiện thí điểm việc xử lý chuyển hướng thân thiện hơn đối với người chưa thành niên phạm tội.

Phạm vi hoạt động:

Thành phố chọn địa phương có đông đối tượng người chưa thành niên vi phạm pháp luật; Chọn 01 huyện, huyện lựa chọn 03 xã;

Hoạt động của Tiểu dự án 1:

Xây dựng tài liệu tập huấn và tổ chức tập huấn hàng năm cho 5 nhóm đối tượng thuộc địa bàn 1 huyện, 3 xã làm thí điểm bao gồm: Cán bộ chủ chốt (lãnh đạo Đảng, chính quyền, Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ; cha mẹ, người có trách nhiệm nuôi dưỡng trẻ; thầy cô giáo; các tình nguyện viên, CTV; trẻ em đã có hành vi vi phạm pháp luật.

Nội dung tập huấn:

Các kiến thức về tâm sinh lý của trẻ em; các quy định của pháp luật có liên quan đến quyền được bảo vệ của trẻ em thuộc các lĩnh vực hình sự, hành chính; kỹ năng giao tiếp, giúp đỡ trẻ em làm trái pháp luật; tư vấn về tâm lý, pháp luật cho các bậc phụ huynh; các biện pháp tuyên truyền, vận động, chống mọi hình thức phân biệt, đối xử với trẻ em làm trái pháp luật; quy trình triển khai mô hình thí điểm trợ giúp trẻ em làm trái pháp luật phù hợp với điều kiện của địa phương.

- Tiểu Dự án 2: Tiểu dự án rà soát, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em để đề xuất sửa đổi, bổ sung.

Nội dung hoạt động:

Thành phố chọn 02 địa phương tổ chức thực hiện nhiều hoạt động về công tác BVCSTE, qua đó rà soát đánh giá tình hình thực hiện Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em tại địa phương, tổng hợp ý kiến của các cấp lãnh đạo, chính quyền, cán bộ, người dân và trẻ em để đề xuất sửa đổi, bổ sung.

Tổ chức rà soát, đánh giá: 02 đợt vào năm 2011 và năm 2015.

b) Cơ quan thực hiện:

- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện Tiểu dự án 1.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư (Cục Thống kê) và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện các Tiểu dự án 2.

4. Các giải pháp thực hiện Chương trình:

4.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em

- Thúc đẩy việc ban hành các chương trình, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đưa mục tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng thời kỳ của địa phương.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ theo kế hoạch 5 năm của các cấp, các ngành, của các cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.

- Hình thành cơ chế báo cáo, thông tin thường xuyên tới Lãnh đạo các cấp về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức giao ban định kỳ hàng năm về thực hiện các Chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu về BVCSTE.

4.2. Giải pháp về tài chính

- Đa dạng hóa việc huy động nguồn lực từ Nhà nước, cộng đồng và các tổ chức cho việc thực hiện chương trình.

- Ngân sách Trung ương cần bố trí đủ kinh phí theo nhu cầu của chương trình trong vòng 5 năm và hàng năm.

- Ngân sách địa phương hàng năm cần bố trí kinh phí cho công việc thực hiện chương trình.

- Có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia bảo vệ, chăm sóc trẻ em bằng việc cung cấp tài chính để các tổ chức xã hội thực hiện các chương trình, dự án theo định hướng chung của Nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo cơ chế tự cân đối thu chi bảo đảm các hoạt động.

- Hình thành cơ chế phân bổ kinh phí hợp lý và cơ chế quản lý chi tiêu phù hợp.

4.3. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra

- Hình thành cơ chế thông tin báo cáo thường xuyên theo định kỳ về công tác BVTE trên cơ sở thiết lập bộ chỉ số về BVCSTE và thực hiện quyền trẻ em; xây dựng và cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu về BVCSTE và thực hiện quyền trẻ em.

- Xây dựng cơ chế kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và liên ngành về các trường hợp xâm hại trẻ em; thực hiện các dịch vụ bảo vệ trẻ em do nhà nước và cộng đồng cung cấp.

- Tăng cường công tác thanh tra chuyên ngành về BVCSTE; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên ngành về BVCSTE tại thành phố và các địa phương.

5. Kinh phí của chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn thành phố:

- Nhu cầu kinh phí của Chương trình: 15 tỷ 026 triệu đồng (bình quân một năm là 3 tỷ 005 triệu đồng), trong đó:

+ Ngân sách Trung ương: 7,830 tỷ đồng (bình quân một năm 1,566 tỷ đồng).

+ Ngân sách địa phương: 7,196 tỷ đồng (bình quân một năm 1,439 tỷ đồng).

Bảng: Nhu cầu kinh phí của chương trình phân theo dự án và nguồn (VNĐ)

STT

Dự án

Tổng kinh phí

Ngân sách Trung ương

Ngân sáchđịa phương

1

Dự án 1

2 tỷ

1 tỷ

1 tỷ

2

Dự án 2

3 tỷ 426 triệu

500 triệu

2 tỷ 926

3

Dự án 3

3 tỷ

2,5 tỷ

500 triệu

4

Dự án 4

6 tỷ 100 triệu

3 tỷ 530 triệu

2 tỷ 570 triệu

 

Mô hình 1

2 tỷ

1 tỷ

1 tỷ

 

Mô hình 2

1 tỷ

700 triệu

300 triệu

 

Mô hình 3

1 tỷ 600 triệu

980 triệu

620 triệu

 

Mô hình 4

1 tỷ 500 triệu

850 triệu

650 triệu

5

Dự án 5

500 triệu

300 triệu

200 triệu

 

Tổng cộng

15 tỷ 026 triệu

7 tỷ 830 triệu

7 tỷ 196 triệu

Điều 2. Tổ chức thực hiện Chương trình:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: là cơ quan đầu mối quản lý Chương trình có trách nhiệm:

a) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các Dự án cụ thể đã được phân công trong chương trình theo thẩm quyền và theo chức năng của Sở.

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức các hoạt động giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình; tổ chức sơ kết giữa kỳ và tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. Năm 2015, tổ chức tổng kết chương trình và xây dựng Chương trình mới cho giai đoạn 2016 - 2020.

c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015; điều phối các hoạt động của Chương trình; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, xây dựng chính sách phụ cấp đối với CTV ấp, khu vực; hướng dẫn củng cố đội ngũ cán bộ cấp tỉnh, quận huyện và xã, phường; kiện toàn đội ngũ cộng tác viên ấp, khu vực; chỉ đạo hoạt động xây dựng mạng lưới tổ chức cung cấp các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp và đội ngũ CTV ấp, khu vực; triển khai tổ chức thực hiện cơ sở dữ liệu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em mồ côi, trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em lang thang, trẻ em lao động, trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị buôn bán, bắt cóc, trẻ em nghiện ma túy.

2. Các sở, ngành, cơ quan có liên quan tham gia thực hiện chương trình có trách nhiệm xây dựng và thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định hiện hành; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả thực hiện các nội dung được phân công; định kỳ báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.

a) Sở Tư pháp:

Có trách nhiệm thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra đối với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em, công tác đăng ký khai sinh đúng thời hạn cho trẻ em; tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi.

b) Công an thành phố:

Có trách nhiệm hướng dẫn các địa phương xây dựng và nhân rộng mô hình “Phòng, ngừa, quản lý, giáo dục trẻ em làm trái pháp luật tại cộng đồng dân cư” trên địa bàn thành phố Cần Thơ (Công tác Đề án 4, Chương trình 138/CP); phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan áp dụng thực hiện quy trình điều tra thân thiện với người chưa thành niên vi phạm pháp luật; Chỉ đạo công an các cấp xây dựng và thực hiện các kế hoạch đấu tranh với tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên; tăng cường công tác xác minh đối với hồ sơ của trẻ em có nguồn gốc không rõ ràng nhưng được giới thiệu làm con nuôi người nước ngoài; nghiêm khắc xử lý các hành vi làm giả hồ sơ về nguồn gốc của trẻ em, đưa hối lộ, nhận hối lộ liên quan đến việc giải quyết cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài hoặc lợi dụng việc giới thiệu, giải quyết, đăng ký cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài để trục lợi, thu lợi bất hợp pháp.

c) Sở Giáo dục và Đào tạo:

Thực hiện xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, không có bạo lực; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, chú trọng việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh trong nhà trường. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong nhà trường.

d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Có trách nhiệm tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, dịch vụ vui chơi, giải trí dành cho trẻ em; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em trong gia đình, nhằm tăng cường năng lực bảo vệ trẻ em cho các thành viên trong gia đình.

đ) Sở Nội vụ:

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan hướng dẫn các địa phương bố trí người làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở xã, phường, thị trấn; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng các Trung tâm Công tác xã hội trẻ em và cung cấp các dịch vụ công tác xã hội.

e) Sở Thông tin và Truyền thông:

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin báo, đài đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ chương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản (bao gồm xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm), thông tin trên Internet dành cho trẻ em và liên quan đến trẻ em.

3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

4. Các sở, ngành liên quan và Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành tham gia thực hiện chương trình chỉ đạo các địa phương lồng ghép các hoạt động của ngành với việc thực hiện các mục tiêu của chương trình.

5. Ủy ban nhân dân các quận, huyện trực thuộc thành phố chịu trách nhiệm:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, xác định mục tiêu và phân công cụ thể nhiệm vụ cho các ngành có liên quan nhằm cụ thể hóa Chương trình bảo vệ trẻ em trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

b) Triển khai thực hiện các dự án, giải pháp của Chương trình trên địa bàn quận, huyện theo hướng dẫn của thành phố.

c) Bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất thực hiện Chương trình, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí cán bộ, kinh phí, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện các mục tiêu của chương trình phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương.

6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Cần Thơ và các tổ chức thành viên, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình; chỉ đạo hệ thống ngành dọc phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành, đoàn thể tham gia chương trình thực hiện tốt các hoạt động ở các địa phương; lồng ghép thực hiện mục tiêu của chương trình với nhiệm vụ thường xuyên của hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Cần Thơ và các tổ chức thành viên.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành thành phố có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Sơn

 





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.