Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định tạm thời việc bàn giao, tiếp nhận, cho thuê và bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 22/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành: | 23/05/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2016/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 23 tháng 5 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 537/TTr-SXD ngày 30/3/2016 và Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 218/STP-VBQP ngày 04/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời việc bàn giao, tiếp nhận, cho thuê và bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày và thay thế các văn bản sau:
- Quyết định số 63/QĐ-UB ngày 13/01/1996 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tạm thời “Bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê”;
- Quyết định số 3111/QĐ-UB ngày 02/10/1998 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm thời “Bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê” ban hành kèm theo Quyết định số 63/QĐ-UB ngày 13/01/1996 của UBND tỉnh;
- Quyết định số 02/2003/QĐ-UB ngày 06/01/2003 của UBND tỉnh về việc sửa đổi Điều 14, đoạn 1 Quy chế tạm thời “Bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê” ban hành kèm theo Quyết định số 63/QĐ-UB ngày 13/01/1996 của UBND tỉnh Quảng Ngãi;
- Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 10/7/2012 của UBND tỉnh về việc sửa đổi Điều 9 của Quy chế tạm thời “Bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê” ban hành kèm theo Quyết định số 63/QĐ-UB ngày 13/01/1996 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tư pháp, Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Lao động-Thương binh và Xã hội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Giám đốc Công ty TNHH MTV Đầu tư Xây dựng và Kinh doanh Dịch vụ Quảng Ngãi; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đang quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VIỆC BÀN GIAO, TIẾP NHẬN, CHO THUÊ VÀ BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
1. Quy định này quy định tạm thời việc bàn giao, tiếp nhận, cho thuê và bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trong Quy định này là nhà ở được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập thuộc sở hữu nhà nước và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở được quy định tại khoản 4 Điều 80 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 (sau đây gọi tắt là nhà ở cũ).
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở cũ: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở);
2. Cơ quan quản lý nhà ở cũ: Sở Xây dựng Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý nhà ở);
3. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở cũ: Công ty TNHH MTV Đầu tư Xây dựng và Kinh doanh Dịch vụ Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là đơn vị quản lý vận hành nhà ở);
4. Cơ quan, đơn vị quản lý nhà ở thuộc diện tự quản;
5. Hội đồng xác định giá bán nhà ở;
6. Cá nhân, hộ gia đình có liên quan đến nhà ở cũ được quy định tại Điều 1 Quy định này.
1. Việc bàn giao, tiếp nhận theo đúng hiện trạng về nhà, đất tại thời điểm bàn giao.
Không bàn giao, tiếp nhận phần nhà ở do người ở xây dựng thêm (vì đó không phải là phần nhà ở thuộc sở hữu nhà nước), nhưng phải xác định và thể hiện phần xây dựng thêm đó trong hồ sơ để có cơ sở xử lý sau này.
Trong hồ sơ bàn giao phải thể hiện rõ nguồn gốc, quá trình quản lý sử dụng.
2. Việc cho thuê và bán nhà ở cũ phải bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện và theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở.
BÀN GIAO, TIẾP NHẬN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Cơ quan, đơn vị có nhà ở tự quản có văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị chuyển giao trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở thông qua cơ quan quản lý nhà ở. Trường hợp cơ quan, đơn vị quản lý nhà ở tự quản đã giải thể, phá sản, bán doanh nghiệp thì cơ quan, đơn vị bàn giao là cơ quan quản lý trực tiếp cấp trên.
Thành phần hồ sơ đề nghị chuyển giao gồm có: Văn bản đề nghị chuyển giao, bản vẽ hiện trạng nhà ở, sơ đồ vị trí đất ở, danh sách hộ gia đình, cá nhân sử dụng tại thời điểm đề nghị chuyển giao và các giấy tờ khác có liên quan.
1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chuyển giao nhà ở tự quản, cơ quan quản lý nhà ở phối hợp với các Sở ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có nhà ở tự quản đề nghị chuyển giao kiểm tra hồ sơ.
Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp, cơ quan quản lý nhà ở có văn bản trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở ban hành quyết định tiếp nhận quỹ nhà ở chuyển giao.
Trường hợp kết quả kiểm tra chưa phù hợp, cơ quan quản lý nhà ở có văn bản thông báo cho cơ quan, đơn vị đề nghị chuyển giao quỹ nhà ở biết lý do, để bổ sung đủ hồ sơ.
2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình (kèm dự thảo Quyết định và toàn bộ hồ sơ liên quan) của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định tiếp nhận quỹ nhà ở chuyển giao.
Điều 6. Bàn giao, tiếp nhận nhà ở
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định tiếp nhận, chuyển giao của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở; cơ quan, đơn vị đề nghị chuyển giao có trách nhiệm bàn giao nhà ở cho cơ quan quản lý vận hành nhà ở để thực hiện quản lý, kinh doanh, cho thuê theo quy định hiện hành của nhà nước.
CHO THUÊ NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
1. Người đề nghị thuê nhà ở nộp 02 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở (sau đây gọi tắt là Nghị định số 99/2015/NĐ-CP) tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở.
Đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, viết giấy biên nhận hồ sơ; trường hợp người nộp đơn không thuộc đối tượng được thuê nhà ở cũ thì phải có văn bản thông báo cho người hộp hồ sơ biết rõ lý do; nếu hồ sơ còn thiếu giấy tờ thì phải hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung giấy tờ; trường hợp đủ điều kiện theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP , lập danh sách, báo cáo cơ quan quản lý nhà ở xem xét.
Thời gian giải quyết là 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Cơ quan quản lý nhà ở kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ (01 bộ) do đơn vị quản lý vận hành nhà ở chuyển đến, giải quyết như sau:
a) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện, lập Tờ trình kèm theo dự thảo Quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ và toàn bộ hồ sơ liên quan, trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết định;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ điều kiện theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để bổ sung.
c) Thời gian giải quyết là 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ đơn vị quản lý vận hành nhà ở.
3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành Quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ, gửi cho cơ quan quản lý nhà ở để thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện thủ tục ký kết hợp đồng cho thuê nhà ở cũ.
Thời gian ban hành quyết định là 05 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của cơ quan quản lý nhà ở.
4. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận thông báo của cơ quan quản lý nhà ở về quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký kết hợp đồng với người thuê nhà ở.
Điều 8. Trường hợp người đang sử dụng nhà ở là người nhận chuyển quyền thuê nhà ở trước ngày 06 tháng 6 năm 2013, là ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (đã có hợp đồng thuê nhà ở, nhưng người đang sử dụng nhà không có tên trong hợp đồng thuê nhà ở này; có quyết định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở, nhưng người đang sử dụng nhà không có tên trong quyết định, văn bản này)
1. Người đề nghị thuê nhà ở nộp 02 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở.
Đơn vị quản lý vận hành nhà ở là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm kiểm tra, viết giấy biên nhận hồ sơ.
2. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ và giải quyết như sau:
a) Nếu hồ sơ đủ điều kiện, thì đăng tin về nhà ở cho thuê 03 lần liên tục trên Báo Quảng Ngãi và trên website của đơn vị quản lý vận hành nhà ở (Chi phí đăng tin thuộc chi phí quản lý vận hành theo quy định).
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, thì phải có văn bản hướng dẫn để người nộp hồ sơ bổ sung;
c) Trường hợp không đủ điều kiện, thì phải có văn bản trả lời cho người nộp hồ sơ biết rõ lý do, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà ở để biết và theo dõi.
3. Sau thời gian 30 ngày, kể từ ngày đăng tin lần cuối, nếu không có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở cho thuê thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng với người thuê và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở biết để theo dõi, quản lý; nếu có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở này thì chỉ thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở sau khi đã giải quyết xong tranh chấp, khiếu kiện.
4. Thời gian thụ lý hồ sơ và thực hiện ký kết hợp đồng là 30 ngày không tính vào thời gian đăng tin trên Báo Quảng Ngãi và giải quyết tranh chấp, khiếu kiện.
1. Người đề nghị thuê nhà ở nộp 02 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở.
Đơn vị quản lý vận hành nhà ở là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm kiểm tra, viết giấy biên nhận hồ sơ và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở xem xét kiểm tra để có văn bản đồng ý chuyển nhượng quyền thuê trước khi ký kết hợp đồng.
Thời gian giải quyết là 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ từ đơn vị quản lý vận hành nhà ở chuyển đến và giải quyết như sau:
a) Trường hợp đủ điều kiện thuê nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở có văn bản đồng ý về việc chuyển nhượng quyền thuê nhà ở và gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để tiến hành thủ tục ký hợp đồng với người thuê nhà.
b) Trường hợp không đủ điều kiện thuê nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở có văn bản trả lời rõ lý do cho người nộp hồ sơ biết; đồng thời, gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà để cập nhật, theo dõi.
c) Thời gian giải quyết là 17 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ đơn vị quản lý vận hành nhà ở.
3. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được văn bản đồng ý của cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký hợp đồng với người thuê nhà ở.
BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
1. Người đang thuê nhà ở cũ có nhu cầu mua nhà ở cũ nộp 02 bộ hồ sơ tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở. Thành phần hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP .
2. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, viết giấy biên nhận hồ sơ.
1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện
a) Trường hợp đủ điều kiện được mua nhà ở theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP , thiết lập hồ sơ mua bán nhà ở, xác định chính xác diện tích nhà, đất lập thủ tục bán; trường hợp có diện tích sử dụng chung thì thực hiện phân bổ cho người mua nếu các hộ có sự đồng thuận việc phân bổ; xác định chất lượng còn lại của nhà ở, tính toán giá bán nhà ở và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; báo cáo và lập danh sách chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà ở.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì phải hướng dẫn để người nộp hồ sơ mua nhà bổ sung.
c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện được mua nhà ở, phải có văn bản trả lời rõ lý do cho người nộp hồ sơ biết; đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà ở để biết.
d) Thời gian giải quyết là 17 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Trên cơ sở báo cáo (đính kèm danh sách và hồ sơ đề nghị mua nhà ở) của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra đối tượng, điều kiện và hồ sơ; họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất, thời gian giải quyết là 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan quản lý nhà ở có văn bản thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để hoàn trả hồ sơ và thông báo cho người nộp hồ sơ biết.
3. Sau khi cơ quan quản lý nhà ở tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở, trong thời gian 05 ngày Hội đồng xác định giá bán nhà ở có văn bản xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất gửi cơ quan quản lý nhà ở.
4. Trên cơ sở văn bản của Hội đồng xác định giá bán nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở tổng hợp trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết định, thời gian giải quyết là 05 ngày
Căn cứ vào đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định bán nhà ở cũ và gửi quyết định cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để phối hợp thực hiện ký kết hợp đồng mua bán nhà ở.
Thời gian giải quyết là 05 ngày, kể từ ngày nhận Tờ trình của cơ quan quản lý nhà ở.
Điều 13. Ký kết hợp đồng mua bán nhà ở
Sau khi có quyết định bán nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thông báo cho người mua nhà biết thời gian cụ thể để ký hợp đồng mua nhà với cơ quan quản lý nhà ở.
Thời gian giải quyết là 03 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định bán nhà ở.
Điều 14. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Sau khi người mua nhà ở cũ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, trong thời gian 05 ngày cơ quan quản lý nhà ở chuyển hồ sơ mua bán nhà ở đến UBND huyện, thành phố nơi có nhà ở để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho người mua nhà ở theo quy định của pháp luật.
Thời gian cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm thực hiện cấp và trực tiếp trao giấy chứng nhận cho người mua nhà, đồng thời gửi danh sách người mua nhà ở cũ đã được cấp giấy và sao một (01) bản Giấy chứng nhận cho cơ quan quản lý nhà ở lưu để theo dõi.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở
1. Thành lập Hội đồng xác định giá bán nhà ở cũ để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất đối với các nhà ở thuộc diện được bán trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 99/2015/NĐ-CP .
2. Phối hợp với Sở Nội vụ tăng cường nhân sự và kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý nhà ở để thực hiện có hiệu quả việc quản lý cho thuê và bán nhà ở cũ trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Kiểm tra, rà soát, thống kê, phân loại nhà ở được giao quản lý; tiếp nhận nhà ở tự quản được chuyển giao để quản lý theo quy định tại Nghị định số 99/2015/NĐ-CP .
4. Thụ lý, kiểm tra hồ sơ trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết định việc tiếp nhận, cho thuê, bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 16. Trách nhiệm của các sở, ngành và đơn vị liên quan
1. Sở Nội vụ: phối hợp với cơ quan quản lý nhà ở thực hiện việc bố trí nhân sự và kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý nhà ở đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng, cho thuê, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính: hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu, chi tài chính của đơn vị quản lý vận hành nhà ở.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường: theo chức năng và nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà ở và các cơ quan có liên quan thực hiện bàn giao, tiếp nhận, cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước.
4. Cục Thuế tỉnh: chỉ đạo, hướng dẫn các Chi Cục Thuế huyện, thành phố nơi có nhà ở được bán, tổ chức thực hiện việc thu nộp các khoản thu liên quan trong việc bán nhà ở.
5. Kho bạc Nhà nước tỉnh: chỉ đạo, hướng dẫn các Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố nơi có nhà ở được bán, tổ chức thực hiện việc thu nộp các khoản thu liên quan trong việc bán nhà ở.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở giải quyết các nội dung có liên quan về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
2. Thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định.
Điều 18. Trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành nhà ở
1. Tiếp nhận nhà ở tự quản được chuyển giao để quản lý, cho thuê và bán.
2. Thực hiện cho thuê nhà ở cũ theo quy định.
3. Tiếp nhận hồ sơ mua bán nhà ở cũ; thiết lập hồ sơ mua bán nhà ở, xác định chính xác diện tích nhà, đất lập thủ tục bán, tính toán giá bán nhà ở và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
4. Tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng quý cho cơ quan quản lý nhà ở về tình hình quản lý, cho thuê, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp có phát sinh vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Xây dựng) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở Ban hành: 20/10/2015 | Cập nhật: 03/11/2015
Nghị định 34/2013/NĐ-CP về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Ban hành: 22/04/2013 | Cập nhật: 23/04/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho các Sở, Ban ngành thuộc tỉnh Quảng Trị năm 2013 Ban hành: 20/12/2012 | Cập nhật: 03/05/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn công nhận và hướng dẫn chấm điểm danh hiệu trong phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 18/12/2012 | Cập nhật: 03/01/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 20/11/2012 | Cập nhật: 28/11/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về quy chế phối hợp quản lý hoạt động trong thực hiện dự án sử dụng, khai thác, chế biến, kinh doanh tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 04/12/2012 | Cập nhật: 19/05/2018
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 3 Quyết định 45/2010/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 03/11/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định chế độ đối với huấn luyện, vận động viên thể thao và chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao của tỉnh Hưng Yên Ban hành: 08/10/2012 | Cập nhật: 22/11/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý khai thác, ương nuôi, mua bán, vận chuyển giống thủy sản tự nhiên trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/09/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 24/08/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định giá bồi thường cây trồng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 12/09/2012 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 04/12/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ khuyến khích đầu tư nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; nguyên tắc lựa chọn đối tượng được mua, được thuê, thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 17/09/2012 | Cập nhật: 13/10/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định cụ thể Luật Đất đai năm 2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP và 84/2007/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 17/09/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về mức trợ cấp đối với cán bộ, công chức gốc là là y, bác sĩ, đang công tác tại Sở Y tế, Chi Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và Phòng Y tế các huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 23/07/2012 | Cập nhật: 25/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công, viên chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 12/08/2012 | Cập nhật: 12/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định nội dung, mức chi thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức kỳ thi và ra đề thi khảo sát học sinh tại cơ sở giáo dục phổ thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 31/08/2012 | Cập nhật: 06/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về giá dịch vụ khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 21/11/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định tạm thời mức thu dịch vụ kỹ thuật mới và khám, chữa bệnh theo yêu cầu trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước của thành phố Cần Thơ Ban hành: 26/07/2012 | Cập nhật: 02/01/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Danh mục số hiệu đường bộ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thuộc cấp huyện quản lý Ban hành: 15/08/2012 | Cập nhật: 19/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy chế xét, tôn vinh danh hiệu "Doanh nghiệp xuất sắc", "Doanh nhân tiêu biểu" tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh Quảng Bình quản lý Ban hành: 03/08/2012 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao được tập trung tập, huấn luyện, thi đấu của tỉnh Gia Lai Ban hành: 30/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND phê duyệt "Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2011 – 2015, tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND sửa đổi Điều 9 của Quy chế tạm thời về “Bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê” kèm theo Quyết định 63/QĐ-UB ngày 13/01/1996 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 12/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 27/06/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy chế tự cam kết kê khai tiền sử dụng đất khi nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất không phải đất ở sang đất ở trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk Ban hành: 20/06/2012 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 15/06/2012 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 79/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 01/06/2012 | Cập nhật: 31/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 20/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư cho Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh Bến Tre Ban hành: 29/06/2012 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng năm 2030 Ban hành: 09/07/2012 | Cập nhật: 17/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 50/2009/QĐ-UBND Ban hành: 25/05/2012 | Cập nhật: 14/06/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND sửa chữa, nâng cấp, xây dựng lại cửa hàng xăng dầu hiện hữu đã hoạt động từ ngày 16 tháng 3 năm 2007 trở về trước tại thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 09/05/2012 | Cập nhật: 22/05/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 19/04/2012 | Cập nhật: 25/04/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định tạm thời chính sách đặc thù tại cơ sở bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 27/04/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức lễ tang, chế độ phúng điếu đối với cán bộ, công, viên chức nhà nước, đối tượng chính sách, người có công khi từ trần do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 29/03/2012 | Cập nhật: 21/05/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy chế xuất bản tài liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/05/2012 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất năm 2012 trên địa bàn huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về tiêu chí xét duyệt, trình tự, hồ sơ thủ tục thuê nhà ở xã hội và mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 06/04/2012 | Cập nhật: 16/06/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND bãi bỏ điểm a, khoản 2, Điều 2, Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về Quy định việc vận động, quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 17/04/2012 | Cập nhật: 07/06/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND phê duyệt phương án giá tiêu thụ nước sạch và mức giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Công ty cổ phần Cấp nước Ninh Thuận Ban hành: 29/03/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 50/2010/QĐ-UBND quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và phân cấp ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 25/04/2012 | Cập nhật: 13/06/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 17/04/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Long An kèm theo Quyết định 39/2008/QĐ-UBND Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định giá bồi thường cây trồng, vật nuôi, chi phí di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 12/06/2012 | Cập nhật: 09/08/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 08/03/2012 | Cập nhật: 21/03/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 17/02/2012 | Cập nhật: 21/03/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 10/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012