Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu: | 17/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Nguyễn Xuân Đường |
Ngày ban hành: | 17/02/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2012/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 17 tháng 02 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An về một số chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế Nghệ An tại Tờ trình số 180/TTr-SYT ngày 17/02/2012 về một số chính sách phát triển nguồn nhân lực Y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định một số chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 122/2007/QĐ-UBND ngày 19/10/2007 của UBND tỉnh về một số chính sách thu hút, hỗ trợ nguồn nhân lực ngành Y tế Nghệ An giai đoạn 2007 - 2010 và những năm tiếp theo và bãi bỏ Điều 13, Quyết định số 92/2009/QĐ-UBND ngày 06/10/2009 của UBND tỉnh quy định về tăng cường cán bộ y tế công tác tuyến huyện và tuyến xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2012 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nguồn nhân lực y tế công lập được hưởng chính sách trong Quy định này bao gồm:
1. Tiến sỹ, Bác sỹ chuyên khoa II, Dược sỹ chuyên khoa II;
2. Thạc sỹ y khoa, Bác sỹ nội trú, Bác sỹ chuyên khoa I, Dược sỹ chuyên khoa I;
3. Bác sỹ, Dược sỹ đại học hệ chính quy, tốt nghiệp loại giỏi, loại khá;
4. Bác sỹ, Dược sỹ đại học hệ chính quy, tốt nghiệp loại trung bình;
5. Bác sỹ, Dược sỹ đại học hệ liên thông (chuyên tu) từ ngoại tỉnh về Nghệ An;
6. Y sỹ, Dược sỹ trung học đi học Bác sỹ chuyên tu, Dược sỹ đại học chuyên tu;
7. Bác sỹ nghỉ hưu làm việc tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Điều kiện tiếp nhận, bố trí công tác và đào tạo
1. Có phẩm chất, đạo đức tốt, đủ sức khoẻ và chấp nhận sự phân công, bố trí công tác của các cơ quan, đơn vị tuyển dụng;
2. Về độ tuổi:
a) Tiến sỹ, Bác sỹ chuyên khoa II, Dược sỹ chuyên khoa II: không quá 50 tuổi đối với nam và 45 tuổi đối với nữ;
b) Thạc sỹ, Bác sỹ nội trú, Bác sỹ chuyên khoa I, Dược sỹ chuyên khoa I, Bác sỹ, Dược sỹ đại học: không quá 45 tuổi đối với nam và 40 tuổi đối với nữ.
3. Cam kết công tác tại các cơ quan, đơn vị (tại Điều 4) trong ngành y tế Nghệ An từ 5 năm trở lên;
4. Trình độ chuyên môn, đào tạo phù hợp với các ngành, lĩnh vực chuyên môn mà cơ quan, đơn vị đang có nhu cầu và được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành y tế
1. Bác sỹ, Dược sỹ đại học và sau đại học thuộc đối tượng là nhân lực chất lượng cao (theo Quyết định số 65/2010/QĐ-UBND ngày 26/8/2010 của UBND tỉnh về quy định một số chính sách đối với nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc, hành chính nhà nước, sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị xã hội các cấp ở tỉnh Nghệ An), ngoài kinh phí được hỗ trợ theo quy định thuộc Quyết định số 65/2010/QĐ-UBND), được trợ cấp thêm một khoản kinh phí ban đầu khi đến nhận công tác và làm việc tại các đơn vị y tế sau đây từ 5 năm trở lên:
a) Tiến sỹ, Bác sỹ chuyên khoa II, Dược sỹ chuyên khoa II đến nhận công tác tại Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Giám định pháp y, Trung tâm Giám định pháp y tâm thần được hỗ trợ kinh phí tương đương 20 lần mức lương tối thiểu;
b) Thạc sỹ y khoa, Bác sỹ nội trú, Bác sỹ chuyên khoa I, Dược sỹ chuyên khoa I đến nhận công tác tại Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Giám định pháp y, Trung tâm Giám định pháp y tâm thần được hỗ trợ kinh phí tương đương 18 lần mức lương tối thiểu;
c) Bác sỹ, Dược sỹ đại học hệ chính quy tốt nghiệp loại giỏi, loại khá đến nhận công tác tại: Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Giám định pháp y, Trung tâm Giám định pháp y tâm thần được hỗ trợ kinh phí tương đương 16 lần mức lương tối thiểu.
2. Bác sỹ, Dược sỹ đại học được trợ cấp thêm một khoản kinh phí ban đầu khi đến nhận công tác và làm việc tại các đơn vị y tế sau đây từ 5 năm trở lên:
a) Bác sỹ tốt nghiệp đại học hệ chính quy, loại trung bình:
- Đến nhận công tác tại Trạm Y tế xã miền núi khu vực 3 (đặc biệt khó khăn) được hỗ trợ kinh phí tương đương 24 lần mức lương tối thiểu;
- Đến nhận công tác tại Trạm Y tế xã núi thấp, Trạm Y tế thị trấn núi cao, Trung tâm Y tế huyện núi cao, các đơn vị đặc thù tuyến tỉnh: Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Giám định pháp y, Trung tâm Giám định pháp y tâm thần được hỗ trợ kinh phí tương đương 20 lần mức lương tối thiểu;
- Đến nhận công tác tại Trạm Y tế xã, thị trấn đồng bằng, Trạm Y tế thị trấn núi thấp, Bệnh viện huyện núi cao, Trung tâm Y tế huyện núi thấp được hỗ trợ kinh phí tương đương 16 lần mức lương tối thiểu;
b) Bác sỹ hệ liên thông (chuyên tu) từ các tỉnh khác về Nghệ An:
- Đến nhận công tác tại Trạm Y tế xã miền núi thuộc khu vực 3 (đặc biệt khó khăn) được hỗ trợ kinh phí tương đương 18 lần mức lương tối thiểu;
- Đến nhận công tác tại Trạm Y tế xã, thị trấn miền núi thấp được hỗ trợ kinh phí tương đương 16 lần mức lương tối thiểu;
- Đến nhận công tác tại Trạm Y tế xã, thị trấn đồng bằng được hỗ trợ kinh phí tương đương 14 lần mức lương tối thiểu;
c) Dược sỹ đại học hệ chính quy, tốt nghiệp loại trung bình:
- Đến nhận công tác tại Trung tâm Y tế huyện núi cao, các đơn vị đặc thù tuyến tỉnh: Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Giám định pháp y, Trung tâm Giám định pháp y tâm thần được hỗ trợ kinh phí tương đương 20 lần mức lương tối thiểu;
- Đến nhận công tác tại Bệnh viện huyện núi cao, Trung tâm Y tế huyện núi thấp được hỗ trợ kinh phí tương đương 16 lần mức lương tối thiểu;
d) Dược sỹ đại học hệ liên thông (chuyên tu) từ ngoại tỉnh về Nghệ An:
Đến nhận công tác tại Trung tâm Y tế huyện núi cao, Bệnh viện huyện núi cao, Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần được hỗ trợ kinh phí tương đương 12 lần mức lương tối thiểu.
3. Y sỹ, Dược sỹ trung học được Giám đốc Sở Y tế cử đi học bác sỹ, dược sỹ đại học được hỗ trợ kinh phí đào tạo hàng tháng như sau:
a) Y sỹ, Dược sỹ trung học được cử đi học bác sỹ, dược sỹ đại học có cam kết sau khi học xong trở về làm việc tại đơn vị cũ từ 5 năm trở lên, được hỗ trợ kinh phí đào tạo trong những tháng thực học như sau:
- Y sỹ đang công tác tại Trạm Y tế xã, thị trấn huyện miền núi đi học bác sỹ được hỗ trợ kinh phí tương đương 1,2 lần mức lương tối thiểu;
- Y sỹ đang công tác tại Trạm Y tế xã, thị trấn huyện đồng bằng đi học bác sỹ được hỗ trợ kinh phí tương đương 01 lần mức lương tối thiểu;
- Y sỹ đang công tác tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thuộc các thị xã đi học bác sỹ được hỗ trợ kinh phí tương đương 0,8 lần mức lương tối thiểu;
- Y sỹ đang công tác tại Trạm Y tế các xã thuộc thành phố Vinh; Phòng Y tế; Trung tâm Y tế huyện, thị xã; Bệnh viện Lao và bệnh phổi; Bệnh viện Tâm thần; Trung tâm Giám định pháp y; Trung tâm Giám định pháp y tâm thần; Trung tâm y tế dự phòng tỉnh; Trung tâm Phòng chống Sốt rét Ký sinh trùng và Côn trùng đi học bác sỹ được hỗ trợ kinh phí tương đương 0,6 lần mức lương tối thiểu;
- Dược sỹ trung học đang công tác tại Trung tâm Y tế huyện miền núi; Bệnh viện huyện miền núi; Bệnh viện Lao và bệnh phổi; Bệnh viện Tâm thần; Trung tâm Phòng chống Sốt rét Ký sinh trùng và Côn trùng; Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh đi học dược sỹ đại học được hỗ trợ kinh phí tương đương 0,6 lần mức lương tối thiểu;
b) Ngoài mức kinh phí được hỗ trợ tại điểm a khoản này, trong thời gian thực học, cán bộ được cử đi học được hưởng lương theo quy định và hàng tháng được hỗ trợ thêm khoản kinh phí tương đương với phụ cấp tại thời điểm cử đi học.
c) Y sỹ, Dược sỹ trung học được tỉnh cho phép Ngành y tế hợp đồng đào tạo theo địa chỉ với các trường đại học thì phần kinh phí đào tạo của các trường quy định hàng năm được ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% cấp qua Sở Y tế.
d) Khuyến khích các đơn vị trích kinh phí từ nguồn tự chủ hỗ trợ thêm cho cán bộ đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mà đơn vị có nhu cầu cử đi đào tạo (thực hiện theo Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập).
đ) Trong cùng thời điểm, các đối tượng đi học đang được hưởng chế độ hỗ trợ đào tạo của các dự án đang triển khai ở Nghệ An thì không được hưởng chính sách hỗ trợ tại điểm a, b, c, d khoản này. Trường hợp mức hỗ trợ của dự án thấp hơn chính sách của tỉnh thì được hỗ trợ thêm để bảo đảm ngang bằng với chính sách của tỉnh.
4. Bác sỹ đã nghỉ hưu ký hợp đồng làm việc tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh (thời gian làm việc như cán bộ tại Trạm Y tế xã) được hỗ trợ kinh phí hợp đồng bằng 3 lần mức lương tối thiểu/tháng/người.
5. Nguồn kinh phí để thực hiện: Từ nguồn kinh phí sự nghiệp y tế hàng năm, do ngân sách Nhà nước tỉnh đảm bảo.
Điều 5. Quy trình thực hiện
Hàng năm Sở Y tế tiến hành xây dựng kế hoạch thu hút, đào tạo nhân lực bác sỹ, dược sỹ đại học, sau đại học gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch thu hút, đào tạo cho ngành Y tế thực hiện.
Điều 6. Kinh phí hỗ trợ
Kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng trong Quy định này được chuyển cho các đơn vị sử dụng lao động để chi trả trực tiếp cho các đối tượng được thu hút, hỗ trợ (ngoài kinh phí quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 4).
Điều 7. Trách nhiệm hoàn trả ngân sách
1. Những người đã được hưởng các chế độ, chính sách nêu tại khoản 1, 2, 3 Điều 4 của Quy định này, nếu vi phạm kỷ luật buộc phải thôi việc hoặc tự ý nghỉ việc khi chưa đủ 5 năm công tác theo cam kết mà không được UBND tỉnh chấp nhận bằng văn bản thì phải hoàn trả kinh phí được hỗ trợ. Thời hạn hoàn trả chậm nhất là 03 tháng kể từ ngày nghỉ việc.
2. Đơn vị sử dụng lao động chịu trách nhiệm thu hồi khoản kinh phí bồi hoàn của đối tượng lao động thuộc đơn vị mình vi phạm cam kết theo quy định. Sở Y tế chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc chỉ đạo đơn vị có đối tượng được hỗ trợ kinh phí thu hồi và nộp vào ngân sách nhà nước khoản kinh phí bồi hoàn của đối tượng vi phạm cam kết theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Phân công trách nhiệm
1. Sở Y tế
a) Triển khai tuyên truyền, phổ biến chế độ, thực hiện chính sách thu hút, đào tạo và sử dụng nhân lực Bác sỹ, Dược sỹ đại học trong cán bộ, công chức, viên chức toàn ngành;
b) Tổng hợp nhu cầu thu hút, đào tạo nhân lực Bác sỹ, Dược sỹ đại học trong các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Y tế quản lý trình Sở Nội vụ (đối với nhân lực) và trình Sở Tài chính (đối với kinh phí) để thẩm định, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
c) Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức, đánh giá việc thực hiện chính sách thu hút, đào tạo nhân lực Bác sỹ, Dược sỹ đại học; tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bổ sung, điều chỉnh các chính sách thu hút, đào tạo Bác sỹ, Dược sỹ đại học phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của ngành Y tế Nghệ An.
2. Sở Nội vụ
a) Là cơ quan đầu mối tổng hợp nhu cầu thu hút, đào tạo nhân lực Bác sỹ, Dược sỹ đại học trong các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Y tế quản lý trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chính sách thu hút và sử dụng nhân lực y tế thuộc phạm vi đối tượng thực hiện chính sách theo quy định này.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phương, thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách của tỉnh để thực hiện các chính sách trong Quy định này báo cáo HĐND tỉnh xem xét, phê chuẩn.
4. Các đơn vị trực thuộc ngành Y tế, hàng năm căn cứ nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, xây dựng kế hoạch tuyển dụng thu hút, đào tạo Bác sỹ, Dược sỹ đại học theo từng vị trí, chức danh gửi Sở Y tế.
Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
Công chức, viên chức ngành Y tế được thu hút, cử đi học theo Quyết định số 122/2007/QĐ-UBND ngày 19/10/2007 của UBND tỉnh Nghệ An về một số chính sách thu hút, hỗ trợ nguồn nhân lực ngành Y tế Nghệ An giai đoạn 2007 - 2010 và những năm tiếp theo:
a) Có Quyết định tuyển dụng mà chưa được hưởng hỗ trợ kinh phí thu hút theo Quyết định số 122/2007/QĐ-UBND ngày 19/10/2007 của UBND tỉnh thì tiếp tục được hưởng hỗ trợ kinh phí thu hút như mức kinh phí quy định tại Quyết định số 122/2007/QĐ-UBND ;
b) Đã hoàn thành luận án Tiến sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Dược sỹ chuyên khoa cấp II; luận văn Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp I, Dược sỹ chuyên khoa cấp I mà chưa được hưởng hỗ trợ kinh phí đào tạo theo Quyết định số 122/2007/QĐ-UBND ngày 19/10/2007 của UBND tỉnh thì tiếp tục được hưởng hỗ trợ kinh phí đào tạo như mức kinh phí quy định tại Quyết định số 122/2007/QĐ-UBND ;
c) Y sỹ công tác tại trạm Y tế tuyến xã đang tiếp tục học tập để hoàn thành chương trình đào tạo và tốt nghiệp theo đúng lịch trình, kế hoạch học tập của nhà trường, tiếp tục được hưởng chế độ hỗ trợ đào tạo theo Quy định này kể từ ngày ký Quyết định ban hành./.
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích phát triển cơ sở thực hiện xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 14/05/2014
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND về miễn phí xây dựng Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 13/12/2019
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND thông qua Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 tỉnh Thái Nguyên do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND về mức giá đất áp dụng từ ngày 01/01/2012 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 10/08/2012
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND về Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận năm 2012 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND về phân loại đường phố, vị trí và bảng giá loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 25/02/2012
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND về Chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 14/06/2012
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 05/05/2012
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đào tạo đối với cán bộ, công, viên chức đi học và thu hút những người tình nguyện đến Lai Châu công tác do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 04/04/2012
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 01/10/2012
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND về bảng quy định giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND về chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVI, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 11/01/2012
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 31/2010/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XII, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 05/05/2012
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND về mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; mức trợ cấp ngày công lao động, hỗ trợ tiền ăn cho lực lượng dân quân khi thực hiện nhiệm vụ và mức đóng góp Quỹ quốc phòng- an ninh của cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVI, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 02/12/2011 | Cập nhật: 10/08/2012
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND về thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Nam Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 29/09/2015
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, ấp, khu phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 08/08/2011
Quyết định 65/2010/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm trong phối hợp quản lý hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 29/12/2010 | Cập nhật: 03/04/2012
Quyết định 65/2010/QĐ-UBND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp thuộc tỉnh An Giang Ban hành: 17/12/2010 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 65/2010/QĐ-UBND Quy định về trợ cấp cho công, viên chức làm việc tại cơ sở bảo trợ xã hội công lập, nghĩa trang liệt sỹ, nghĩa trang cán bộ và người có công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 01/11/2010 | Cập nhật: 22/12/2010
Quyết định 65/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 61/2006/QĐ-UBND về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước Ban hành: 12/10/2010 | Cập nhật: 28/05/2013
Quyết định 65/2010/QĐ-UBND sửa đổi và bãi bỏ thủ tục hành chính áp dụng tại Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, nhà ở và công sở do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 08/09/2010 | Cập nhật: 13/09/2010
Quyết định 65/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách đối với nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, hành chính Nhà nước, sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội các cấp ở tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 26/08/2010 | Cập nhật: 13/09/2010
Quyết định 65/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về dạy thêm học thêm kèm theo Quyết định 56/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 14/08/2010
Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Ban hành: 15/03/2010 | Cập nhật: 18/03/2010
Quyết định 92/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 30/12/2009 | Cập nhật: 16/04/2010
Quyết định 92/2009/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 17/03/2011
Quyết định 92/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 04/12/2009 | Cập nhật: 09/12/2009
Quyết định 92/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 16/11/2009 | Cập nhật: 11/01/2010
Quyết định 92/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về tăng cường cán bộ y tế công tác tuyến huyện và tuyến xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 06/10/2009 | Cập nhật: 03/02/2010
Quyết định 92/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý Hồ Tây do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/08/2009 | Cập nhật: 22/08/2009
Quyết định 92/2009/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi Cục nuôi trồng thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 23/03/2009 | Cập nhật: 15/02/2011
Quyết định 122/2007/QĐ-UBND ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 14/01/2008
Quyết định 122/2007/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư - xây dựng cơ bản năm 2008 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 20/12/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 122/2007/QĐ-UBND về việc thu lệ phí cấp giấy phép xả nước thải và nguồn nước, công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/10/2007 | Cập nhật: 30/10/2007
Quyết định 122/2007/QĐ-UBND về chính sách thu hút, hỗ trợ nguồn nhân lực ngành y tế Nghệ An giai đoạn 2007 - 2010 và những năm tiếp theo do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 19/10/2007 | Cập nhật: 02/11/2007
Quyết định 122/2007/QĐ-UBND bổ sung chế độ, chính sách xã hội của thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/09/2007 | Cập nhật: 08/10/2007