Quyết định 54/2016/QĐ-UBND Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 54/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành: | 05/10/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2016/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 05 tháng 10 năm 2016 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Căn cứ Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 45/2015/TT-BLĐTBXH ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về Quỹ quốc gia về việc làm quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 27/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thu thập, lưu trữ; tổng hợp thông tin thị trường lao động;
Căn cứ Thông tư số 54/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2016/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, Khoá XII-Kỳ họp thứ 2 về Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 110/TTr-SLĐTBXH ngày 05 tháng 9 năm 2016 về việc ban hành Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020, kết quả thẩm định của Sở Tư Pháp tại Báo cáo số 159/BC-STP ngày 22 tháng 8 năm 2016 và trên cơ sở ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Công văn số 208/HĐND-VHXH ngày 18 tháng 9 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020 (có Chương trình kèm theo).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Chương trình đạt mục tiêu đề ra.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2016.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động-Thương binh và Xã hội, Tư Pháp, Nội Vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hoá-Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương; Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi; Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất; Trưởng Ban Quản lý các Khu Công Nghiệp Quảng Ngãi; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
THỰC TRẠNG VỀ LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Thực trạng về dân số, lao động, việc làm
Đến năm 2015, dân số của tỉnh khoảng 1.246.165 người, số người trong độ tuổi lao động khoảng 779.000 người chiếm 62,51 % dân số, dân số tham gia hoạt động kinh tế thường xuyên khoảng 769.000 người, chiếm 61,71% dân số, trong đó phân bố ở khu vực thành thị là: 112.782 người, chiếm 14,67%; khu vực nông thôn là 656.218 người, chiếm 85,33%.
Hàng năm, số người bước vào độ tuổi lao động bình quân khoảng 15.000 người. Trung bình mỗi năm có từ 38.000 - 40.000 người thiếu việc làm.
2. Kết quả đạt được
Giai đoạn 2011 - 2015,toàn tỉnh giải quyết việc làm cho 182.400 lao động, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho khoảng 36.480 lao động, đạt 96% so với chỉ tiêu kế hoạch Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVIII (36.480/38.000 lao động/năm). Trong đó giải quyết việc làm mới cho khoảng 97.600 lao động, bình quân 19.520 lao động/năm, đạt 97,6% so với chỉ tiêu kế hoạch (19.520/20.000 lao động).
- Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị giảm từ 5,1% năm 2011 xuống còn khoảng 3,8% năm 2015 (đạt 100% chỉ tiêu);
- Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn từ 82% năm 2011 tăng lên 86% năm 2015 (đạt 100 chỉ tiêu);
- Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch theo cơ cấu phát triển kinh tế của tỉnh. Đến cuối năm 2015, tỷ trọng cơ cấu lao động trong ngành Công nghiệp - xây dựng là 28%; Thương mại - dịch vụ là 25%; giảm tỷ trọng lao động trong ngành Nông nghiệp còn 47%. Nhìn chung, 3 chỉ tiêu này đều đạt so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 31% năm 2011 tăng lên 45% năm 2015 (đạt 100% chỉ tiêu);
- Hoạt động cho vay vốn giải quyết việc làm: Trong 5 năm, đã xét duyệt cho vay 7.500 dự án với số vốn giải ngân gần 139.664 triệu đồng; giải quyết việc làm mới và thêm việc làm cho 26.200 lao động;
- Chương trình xuất khẩu lao động: Trong 05 năm, toàn tỉnh có 8.041 người đi xuất khẩu lao động (trong đó: theo Đề án xuất khẩu lao động huyện nghèo là 776 người). Tỉnh đã ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ như: Ban hành quy định hỗ trợ kinh phí đào tạo ngoại ngữ, bổ túc nghề, giáo dục định hướng và cho vay vốn đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng với mức 700.000 đồng/người (Quyết định số 262/2008/QĐ-UBND ngày 09/9/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh); Ban hành Quy định hỗ trợ chi phí khám sức khỏe ban đầu cho người đăng ký đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (Quyết định số 981/QĐ-UBND ngày 16/6/2009 và Quyết định số 253/QĐ-UBND ngày 25/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh). Ban hành Quy chế cộng tác viên xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 25/3/2013 của UBND tỉnh
- Thực hiện dự án hỗ trợ phát triển thị trường lao động: giai đoạn 2011-2015 đã tiến hành thu thập thông tin thị trường lao động trên địa bàn tỉnh. Kết quả đã cập nhật thông tin cung lao động cho 307.408 hộ gia đình; thông tin cầu lao động tại 1.809 doanh nghiệp để cung cấp thông tin giúp Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất, Ban quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh và UBND các huyện, thành phố có sự định hướng, hoạch định các chương trình, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đào tạo nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo cho nhân dân.
- Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh giai đoạn 2011- 2015 đã tổ chức có hiệu quả các hoạt động sàn giao dịch việc làm diễn ra với tần suất 2 phiên/ tháng và trở thành địa chỉ quen thuộc, tin cậy của người lao động và người sử dụng lao động. Việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), tư vấn, giới thiệu việc làm và hoạt động thông tin thị trường lao động kịp thời và hiệu quả. Kết quả 5 năm đã giải quyết cho hơn 11.000 người hưởng trợ cấp thất nghiệp với tổng số tiền 85 tỷ đồng; tổ chức được 117 phiên giao dịch việc làm, với hơn 180.000 lượt người đăng ký tìm việc làm và đã giới thiệu việc làm cho hơn 60.000 người. Số người tìm được việc làm qua hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm 5 năm qua (2011-2015) chiếm tỷ lệ 33,3%.
- Thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ (Đề án 1956), cùng với chương trình 30a đã tập trung đầu tư nguồn lực cho các cơ sở dạy nghề trong tỉnh. Trong 5 năm, các cơ sở dạy nghề đã đào tạo được 121.920 học sinh - sinh viên; trong đó: cao đẳng nghề: 13.565 người, trung cấp nghề: 27.897 người, đạt 75,26% so với kế hoạch; sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng: 80.458 người, đạt 100% kế hoạch. Hơn 70% có việc làm và tự tạo việc làm sau học nghề (bình quân mỗi năm có 17.068 người).
- Tổng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu việc làm giai đoạn 2011-2015 là: 130.435,49 triệu đồng. Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 53.958,06 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương: 76.477,43 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục số 01 kèm theo).
1. Kết quả đạt được:
- Chương trình mục tiêu việc làm giai đoạn 2011-2015 đã từng bước hỗ trợ giải quyết vấn đề bức xúc về việc làm trong đời sống xã hội. Chương trình đã thực sự tạo được những chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm cho nhân dân trong tỉnh, thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề. Đồng thời tạo sự chuyển biến tích cực về xây dựng nông thôn, kinh tế ở vùng sâu, vùng xa, góp phần giảm nghèo, giảm tỉ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm; ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.
- Chương trình đã đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thị trường lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động dần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực hiện lồng ghép có hiệu quả với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giảm nghèo, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
- Công tác dạy nghề, xuất khẩu lao động được các cấp, các ngành chú trọng, có nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt là việc thực hiện có hiệu quả Đề án đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại các huyện nghèo, số người được đào tạo nghề, đi xuất khẩu lao động tăng hàng năm.
- Nguồn Quỹ quốc gia về việc làm góp phần giải quyết việc làm cho nhân dân, nhất là tại khu vực nông thôn; đồng thời tạo cơ hội cho nhóm lao động yếu thế (lao động là người nghèo, người tàn tật, người dân tộc, người bị thu hồi đất,..) có cơ hội vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho bản thân; khôi phục các làng nghề, các nghề truyền thống.
- Hệ thống thông tin về thị trường lao động bước đầu đã được hoàn thiện, cơ sở dữ liệu cung - cầu được hình thành, các hình thức giao dịch việc làm được phát triển, nhất là việc phát triển hệ thống sàn giao dịch việc làm định kỳ 02 lần/tháng. Người lao động ngày càng được tiếp cận nhiều hơn với hoạt động giao dịch việc làm.
- Tỉnh đã ban hành cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút đầu tư, nên các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào Khu Kinh tế Dung Quất, Khu VSIP Quảng Ngãi và các Khu công nghiệp, đã giải quyết việc làm cho nhiều lao động, đặc biệt là các ngành thu hút được nhiều chỗ làm việc như: chế biến thủy sản, lắp ráp điện tử, chế biến gỗ, may mặc, giày da...
- Hoạt động truyền thông được đẩy mạnh với nhiều hình thức phong phú và hiệu quả. Công tác kiểm tra, giám sát được tổ chức thường xuyên hơn, qua đó đã kịp thời khắc phục những hạn chế yếu kém trong tổ chức thực hiện chương trình.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
a) Tồn tại, hạn chế:
- Trong 5 năm qua, với sự cố gắng nỗ lực của các ngành, các cấp, các địa phương, đã phấn đấu và cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu của Chương trình việc làm giai đoạn 2011 - 2015. Tuy nhiên, tình trạng thiếu việc làm vẫn gia tăng, công việc và thu nhập của người lao động thiếu sự ổn định, số người ra ngoài tỉnh tìm việc làm còn cao, công tác xuất khẩu lao động còn hạn chế, chất lượng nguồn nhân lực thấp.
- Hằng năm, người lao động, học sinh, sinh viên tốt nghiệp ở các trường chuyên nghiệp và trường nghề có nhu cầu về việc làm rất lớn, nhưng thực trạng, khả năng giải quyết việc làm tại tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu. Ngành Công nghiệp-Xây dựng, Dịch vụ chậm phát triển, nên chưa thu hút được nhiều lao động vào làm việc; phần lớn người lao động còn thụ động trong tìm kiếm việc làm, một số ít lao động còn có tư tưởng xem tạo việc làm chỉ là trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước. Nhiều lao động chưa định hướng nghề nghiệp tương lai trước khi theo học các ngành nghề để gắn liền với cơ hội tìm kiếm việc làm.
- Đào tạo nghề chưa thật sự gắn liền với giải quyết việc làm.
- Việc khai thác nguồn dữ liệu điều tra Cung - cầu lao động chưa đạt hiệu quả cao.
- Nguồn Quỹ quốc gia về việc làm chưa đáp ứng nhu cầu cho nhân dân. Hoạt động cho vay chủ yếu tập trung vào đối tượng lao động ở khu vực nông nghiệp nên hiệu quả giải quyết việc làm chưa cao. Mức cho vay Quỹ Quốc gia về việc làm giai đoạn 2011-2015 còn thấp; chậm sửa đổi dẫn đến khó có tính khả thi trong việc giải quyết việc làm mới cho người lao động (mức cho vay chỉ 20 triệu đồng/hộ gia đình) không đáp ứng đủ nhu cầu vốn để giải quyết việc làm với giá cả như hiện nay.
b) Nguyên nhân:
- Một số địa phương chưa chủ động phát huy nguồn nội lực hiện có, còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại, phần lớn hoạt động phải dựa vào ngân sách cấp tỉnh và Trung ương; tính chủ động trong xây dựng kế hoạch hành động và kinh phí hoạt động còn hạn chế. Các cấp ủy, chính quyền địa phương chưa có sự quan tâm, chỉ đạo điều hành thống nhất, tập trung, quyết liệt; chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa các ngành và địa phương trong tổ chức thực hiện chương trình.
- Nền kinh tế của tỉnh trong những năm qua tăng trưởng với nhịp độ khá cao nhưng chưa có sự cân đối trong thu-chi ngân sách. Việc trích lập Quỹ giải quyết việc làm của địa phương hạn chế nên kết quả giải quyết việc làm vẫn chưa tương thích với tốc độ phát triển kinh tế.
- Các doanh nghiệp có sự phát triển nhanh về số lượng nhưng phần lớn có vốn đầu tư ít, quy mô sản xuất nhỏ và thu hút lao động thấp; tốc độ đô thị hóa, dịch vụ và du lịch chưa phát triển nên tỷ lệ dịch chuyển lao động theo ngành công nghiệp-xây dựng, dịch vụ còn chậm. Việc làm trong doanh nghiệp thiếu sự ổn định, tiền lương còn thấp, các chế độ đối với người lao động chưa được quan tâm nên hiệu quả tạo việc làm không cao.
- Từ năm 2013 đến nay, Trung ương không bổ sung vốn từ Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm nên nguồn vốn vay còn nhiều hạn chế, mức vay thấp nên chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của nhân dân. Các dự án được duyệt cho vay chủ yếu từ khu vực nông nghiệp, kinh tế hộ gia đình nên hiệu quả về giải quyết việc làm, thu hút lao động chưa cao.
- Công tác xuất khẩu lao động chưa được các cấp chính quyền quan tâm đúng mức; công tác tuyên truyền, vận động còn hạn chế; người lao động còn tâm lý e ngại; thị trường xuất khẩu lao động còn hạn hẹp.
- Công tác hướng nghiệp, dạy nghề vẫn chưa được chú ý đúng mức, đào tạo cho người lao động chưa theo quy hoạch, lao động qua đào tạo nghề chưa đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, chưa thật sự gắn đào tạo với địa chỉ sử dụng nên dẫn đến tình trạng thiếu lao động có trình độ kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu công việc của doanh nghiệp.
- Tính tự chủ trong tự tạo việc làm, tự tìm kiếm việc làm của người lao động chưa được phát huy; trình độ tay nghề của người lao động nhìn chung còn thấp, nhận thức, tác phong làm việc chưa phù hợp với quy trình sản xuất công nghiệp.
- Chưa hình thành được Trung tâm dự báo thị trường lao động. Chủ trương xã hội hóa về dịch vụ việc làm chưa phát triển. Ngoài 03 Trung tâm của Nhà nước và các hội, đoàn thể thì chưa có doanh nghiệp tham gia hoạt động dịch vụ việc làm.
- Công tác dự báo, báo cáo không thường xuyên, thiếu chính xác đã làm ảnh hưởng lớn đến việc lập kế hoạch cũng như việc đánh giá kết quả giải quyết việc làm hàng năm; việc thu thập thông tin, điều tra về cung, cầu lao động còn thiếu sự quan tâm của chính quyền cấp cơ sở.
- Vai trò của cán bộ trực tiếp thực hiện chương trình là một trong những nhân tố quyết định tới sự thành công của chương trình. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ am hiểu về chính sách việc làm ở cấp cơ sở vừa thiếu lại vừa thường xuyên thay đổi nên ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực hiện chương trình trong những năm qua.
- Trong quá trình thực hiện thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, phần lớn chưa quan tâm đến việc giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ, nhất là lao động bị thu hồi đất. Chưa có chính sách hữu hiệu đối với việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất, nhất là tại Khu Kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp của tỉnh.
- Nền kinh tế thế giới và khu vực có nhiều biến động bất lợi, khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu; tranh chấp chủ quyền trên biển Đông luôn diễn biến phức tạp; đầu tư công giảm, sản xuất và kinh doanh trong nước gặp nhiều khó khăn đã làm ảnh hưởng rất lớn đến công tác giải quyết việc làm; làm gia tăng tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp, gây sức ép cho công tác giải quyết việc làm.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(gọi tắc là Chương trình)
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Căn cứ Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 27/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động;
Căn cứ Thông tư số 45/2015/TT-BLĐTBXH ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về Quỹ quốc gia về việc làm quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 54/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Quyết định số 262/2008/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Ngãi Ban hành Quy định hỗ trợ kinh phí đào tạo ngoại ngữ, bổ túc nghề, giáo dục định hướng và cho vay vốn đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng;
Căn cứ Quyết định số 253/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi Ban hành Quy định hỗ trợ chi phí khám sức khỏe ban đầu cho người lao động đăng ký đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Căn cứ Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Ngãi Ban hành Quy chế lập, quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2015/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 41/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về Chương trình xây dựng Nghị quyết năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2016/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, Khóa XII-Kỳ họp thứ 2 về Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020;
II. DỰ BÁO DÂN SỐ, LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2016-2020
Dự báo dân số năm 2016 là 1.256.143 người, dân số trong độ tuổi lao động khoảng 794.000 người. Đến năm 2020, dân số khoảng 1.279.330 người, dân số trong độ tuổi lao động khoảng 854.000 người, chiếm 66% dân số.
Giai đoạn 2016 - 2020, dự báo mỗi năm có từ 15.000 - 17.000 người bước vào độ tuổi lao động. Mỗi năm trung bình có khoảng 40.000-42.000 người tìm việc làm.
(Chi tiết tại Phụ lục số 02, 03, 04, 05 kèm theo).
III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu chung
Tạo lập môi trường phát triển thị trường lao động; tập trung đào tạo nghề và giải quyết việc làm; có giải pháp để giải quyết việc làm cho số sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp chưa có việc làm, đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề, giải quyết việc làm theo hướng nguồn lực của nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho người sử dụng lao động và người lao động để doanh nghiệp chủ động đào tạo gắn với sử dụng lao động; khuyến khích phát triển loại hình doanh nghiệp dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Trung bình mỗi năm giải quyết việc làm mới cho khoảng 40.000 lao động.
2. Chỉ tiêu cụ thể
Giai đoạn 2016-2020 phấn đấu:
- Giải quyết việc làm mới cho 200.000 lao động; trung bình mỗi năm giải quyết việc làm mới cho khoảng 40.000 lao động; cụ thể:
+ Thông qua các Chương trình phát triển kinh tế xã hội: 141.000 lao động/5 năm, trung bình mỗi năm giải quyết việc làm mới cho khoảng 28.200 lao động;
+ Xuất khẩu lao động cho 9.000 lao động/5 năm, trung bình mỗi năm có khoảng 1.800 người đi xuất khẩu lao động;
+ Thông qua Chương trình vay vốn Quỹ giải quyết việc làm cho khoảng 50.000 lao động/5 năm, trung bình mỗi năm tạo việc làm mới cho khoảng 10.000 lao động.
- Đến năm 2020, tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn khoảng 40%; tỷ lệ lao động công nghiệp - xây dựng trong tổng lao động xã hội của tỉnh chiếm 32%; tỷ lệ lao động dịch vụ trong tổng lao động xã hội của tỉnh chiếm trên 28%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đến năm 2020 đạt khoảng 55%, trong đó: lao động nữ 45%, lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt khoảng 80% - 85%.
- Đến năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị còn khoảng 3,5%, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực nông thôn còn khoảng 1,5%.
- Nâng tỷ lệ lao động tìm được việc làm thông qua hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm đến năm 2020 là 35%.
3. Đối tượng áp dụng, phạm vi áp dụng, thời gian thực hiện:
a) Đối tượng áp dụng: Người lao động từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc; các cơ quan quản lý nhà nước, các địa phương và các tổ chức có liên quan.
b) Phạm vi áp dụng: Thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
c) Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến hết năm 2020.
IV. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình gồm các hoạt động sau:
1. Hoạt động đẩy mạnh phát triển kinh tế và thu hút đầu tư để tạo việc làm.
2. Hoạt động tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm.
3. Hoạt động hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Hoạt động hỗ trợ phát triển thông tin thị trường lao động.
5. Hoạt động đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm.
6. Hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực thực hiện chương trình.
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế và thu hút đầu tư để tạo việc làm
a) Nhiệm vụ:
- Tiếp tục tăng cường và tập trung thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các Chương trình phát triển kinh tế-xã hội như: phát triển Khu kinh tế Dung Quất, Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP, các Khu công nghiệp của tỉnh và các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế-xã hội các huyện miền núi, chương trình 30a, phát triển kinh tế-xã hội vùng biển nhằm góp phần tạo việc làm cho người lao động. Phấn đấu trong 5 năm, tạo việc làm mới thông qua các chương trình phát triển kinh tế-xã hội cho khoảng 141.000 lao động.
- Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp và dịch vụ nhằm chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong nông-lâm-nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
b) Giải pháp thực hiện:
b1) Tập trung vào quy hoạch và phát triển các ngành kinh tế:
- Phát triển công nghiệp, xây dựng nhằm giải quyết việc làm cho khoảng 80.000 lao động/5năm:
+ Quán triệt, triển khai thực hiện Kết luận số 18-KL/TU ngày 19/4/2016 của Tỉnh ủy tại Hội nghị lần thứ 3, khóa XIX về đẩy mạnh phát triển công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020.
+ Tập trung thu hút đầu tư mở rộng và phát triển công nghiệp ở Khu Kinh tế Dung Quất, Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP, các Khu công nghiệp của tỉnh và các cụm công nghiệp làng nghề hiện có; quy hoạch các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tại các huyện, thành phố; tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của tỉnh. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 14-15%/năm, nâng tỷ trọng GRDP công nghiệp - xây dựng lên 60-61% vào năm 2020.
+ Triển khai thực hiện Quyết định số 2052/QĐ-TTg ngày 10/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 có hiệu quả. Khai thác triệt để tiềm năng và lợi thế so sánh của tỉnh, đặc biệt là lợi thế về cảng biển nước sâu để phát triển các ngành công nghiệp như: lọc hóa dầu, gia công kim loại, đóng tàu, khai khoáng, năng lượng điện; Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP, đồng thời phát triển công nghiệp nhẹ với các ngành sử dụng nhiều lao động và nguồn nguyên liệu tại chỗ như: chế biến nông, lâm, thủy sản; dệt may, da giày, điện tử, tin học, vật liệu xây dựng, công nghiệp phục vụ tiêu dùng và các ngành công nghiệp phụ trợ khác; phát triển mạnh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, cụm công nghiệp làng nghề, du nhập và phát triển các ngành nghề như: trồng nấm, cây cảnh, sinh vật cảnh, làm hoa, thêu ren và sản xuất hàng mỹ nghệ... để tạo nhiều việc làm cho lao động địa phương, phát triển và đa dạng hóa thị trường lao động.
+ Khai thác triệt để tiềm năng và lợi thế so sánh của tỉnh, đặc biệt là lợi thế về cảng biển nước sâu để phát triển các ngành công nghiệp như: lọc hóa dầu, gia công kim loại, đóng tàu, khai khoáng, năng lượng điện; Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP, đồng thời phát triển công nghiệp nhẹ với các ngành sử dụng nhiều lao động và nguồn nguyên liệu tại chỗ như: chế biến nông, lâm, thủy sản; dệt may, da giày, điện tử, tin học, vật liệu xây dựng, công nghiệp phục vụ tiêu dùng và các ngành công nghiệp phụ trợ khác; phát triển mạnh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, cụm công nghiệp làng nghề, du nhập và phát triển các ngành nghề như: trồng nấm, cây cảnh, sinh vật cảnh, làm hoa, thêu ren và sản xuất hàng mỹ nghệ... để tạo nhiều việc làm cho lao động địa phương, phát triển và đa dạng hóa thị trường lao động.
+ Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, tăng tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm công nghiệp. Tích cực xúc tiến đầu tư thực hiện dự án; chú trọng dự án tạo giá trị gia tăng cao; phát triển công nghiệp, chế biến sản phẩm nông, lâm, thủy sản; công nghiệp phụ trợ, công nghiệp lọc hóa dầu; các ngành công nghiệp giải quyết nhiều lao động.
+ Hoàn thiện cơ chế quản lý và đổi mới công tác xúc tiến thu hút đầu tư; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); phát triển doanh nghiệp. Tạo môi trường thông thoáng, cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển trở thành lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Phát triển thương mại - dịch vụ và du lịch nhằm giải quyết việc làm cho khoảng 36.000 lao động/5 năm:
+ Triển khai, thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 01/7/2016 của Tỉnh ủy tại Hội nghị lần thứ 4, khóa XIX về đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, đảo tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.
+ Phát triển nhanh và đa dạng các loại hình dịch vụ để thu hút và tạo nhiều việc làm, phấn đấu giá trị dịch vụ tăng bình quân 12%/năm, nâng tỷ trọng dịch vụ trong GRDP lên 28 - 29% vào năm 2020. Phát triển các siêu thị, chợ, nhà hàng, khách sạn, trung tâm thương mại ở thành phố Quảng Ngãi, Khu Kinh tế Dung Quất, Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP và ở các vùng đô thị để tạo việc làm cho người lao động.
+ Phát triển nhanh, ổn định và bền vững ngành du lịch theo hướng du lịch văn hóa - lịch sử, sinh thái, lễ hội và cảnh quan môi trường, đạt hiệu quả kinh tế cao. Tiếp tục đầu tư, thu hút đầu tư để phát triển hạ tầng và dịch vụ du lịch ở các khu, điểm du lịch như Thiên Đàng (Khe Hai), Vạn Tường, Ba Làng An, Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Nước Trong - Cà Đam, Lý Sơn... Đồng thời, xây dựng các tuyến du lịch nội tỉnh và khai thác tốt các tuyến du lịch liên tỉnh. Kết hợp khai thác hiệu quả các điểm du lịch sinh thái và làng nghề truyền thống tại các huyện miền núi để tạo việc làm và tăng thu nhập cho nhân dân.
- Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp nhằm giải quyết việc làm cho khoảng 25.000 lao động/5 năm:
+ Triển khai thực hiện Kết luận số 30-KL/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy tại Hội nghị lần thứ 3, khóa XIX về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
+ Phát triển nông, lâm, thủy sản theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bền vững về sinh thái để tạo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động, đưa giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân 3,54,0%/năm, tỷ trọng nông - lâm - ngư nghiệp trong GRDP đạt 11 - 12% đến năm 2020.
+ Hình thành vành đai nông nghiệp, khu nông nghiệp công nghệ cao phục vụ các đô thị, Khu kinh tế Dung Quất, Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP và các Khu công nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ dồn điền, đổi thửa; ổn định diện tích trồng lúa; xây dựng một số mô hình nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch; gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ nông sản trên cơ sở phát triển các hình thức hợp tác liên kết giữa hộ nông dân với các tổ hợp tác, hợp tác xã và doanh nghiệp. Phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật; xây dựng thương hiệu hàng nông sản, vùng nguyên liệu tập trung, chuyên canh phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
+ Hình thành những vùng chuyên canh như vùng lúa chất lượng cao, vùng thâm canh rau sạch áp dụng quy trình, kỹ thuật hiện đại vào sản xuất, tăng giá trị đầu tư/ha đất canh tác. Áp dụng công nghệ tiên tiến sau thu hoạch gắn với việc tổ chức tiêu thụ hàng hóa cho nông dân. Tạo việc làm phi nông nghiệp để giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp còn khoảng 40% trong tổng lao động vào năm 2020.
+ Gắn kết chặt chẽ giữa trồng trọt, chăn nuôi với công nghiệp chế biến; chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn theo hướng tăng tỷ lệ ngành chăn nuôi để ngành này trở thành ngành sản xuất chính nhằm tạo việc làm và tăng thời gian lao động ở khu vực nông thôn. Thực hiện có hiệu quả Đề án tái cấu trúc ngành nông nghiệp của tỉnh.
+ Phát triển tàu thuyền có công suất lớn phù hợp với ngư trường, ngành, nghề; đẩy mạnh phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá. Có giải pháp chuyển giao cho ngư dân ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong bảo quản, sơ chế sản phẩm thủy sản.
b2) Thu hút đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh để tạo việc làm
Thực hiện đa dạng hóa đầu tư; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng; xây dựng các cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân thuộc tất cả các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, đồng thời khuyến khích các dự án đang hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất. Phấn đấu đến năm 2020, số lượng doanh nghiệp toàn tỉnh tăng 02 lần so với thời điểm năm 2015 (đến năm 2020 có khoảng 9.500 - 10.000 doanh nghiệp) để tạo việc làm cho người lao động.
Phát triển mạnh các hợp tác xã kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực như: sửa chữa tàu thuyền, chế biến cá, chế biến mắm, dịch vụ tín dụng... Phấn đấu đến năm 2020 có 55% hợp tác xã đạt loại khá trở lên. Đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; chú trọng phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại để tạo việc làm và tăng thu nhập cho nhân dân.
b3) Phát triển hài hòa, bền vững giữa các vùng kinh tế để giải quyết việc làm
- Phát triển vùng đồng bằng trên cơ sở phát triển ngành trồng trọt theo hướng chuyên canh, thâm canh tăng năng suất; phát triển chăn nuôi tập trung quy mô lớn; nâng cao chất lượng, sản lượng sản phẩm cây trồng, vật nuôi; hình thành vành đai cung cấp lương thực, thực phẩm chất lượng cao và an toàn phục vụ cho các đô thị; phát triển công nghiệp chế biến sử dụng nguyên liệu sẵn có trong vùng.
- Phát triển vùng ven biển và hải đảo: Thực hiện có hiệu quả Chiến lược biển Việt Nam. Tăng năng lực khai thác, đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản gắn với xây dựng cảng cá, trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá, các vũng neo đậu tàu thuyền; đồng thời xây dựng, phát triển các khu, điểm du lịch ven biển, đảo để hình thành hành lang kinh tế ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh có đủ các cơ sở hạ tầng nghề biển và phát triển các loại hình du lịch, dịch vụ để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
- Phát triển vùng miền núi: Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 30a của Chính phủ gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới và các chương trình, mục tiêu khác nhằm đạt mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững. Phát triển lâm nghiệp, kết hợp kinh tế vườn rừng gắn với chăn nuôi; thực hiện tốt việc giao đất, giao rừng cho các tổ chức, cá nhân để trồng rừng và bảo vệ rừng, chú trọng rừng đầu nguồn. Khai thác hợp lý, có hiệu quả tiềm năng thủy điện, khoáng sản; phát triển các loại hình dịch vụ phù hợp nhằm tạo việc làm ổn định, tăng thời gian lao động ở nông thôn.
2. Tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm
a) Nhiệm vụ:
Nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm thông qua Quỹ quốc gia về việc làm; đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn giải quyết việc làm của nhân dân. Trong giai đoạn 2016 - 2020, cho vay khoảng 400 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn thu hồi cho vay quay vòng 200 tỷ đồng, nguồn vốn do Ngân sách tỉnh bổ sung 100 tỷ đồng, nguồn vốn do ngân sách huyện, thành phố cân đối bổ sung khoảng 100 tỷ đồng. Trung bình mỗi năm tạo việc làm mới cho khoảng 10.000 lao động.
b) Giải pháp thực hiện:
- Hàng năm, trích ngân sách tỉnh 20 tỷ đồng bổ sung vốn cho vay giải quyết việc làm chuyển qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi để cho vay giải quyết việc làm; UBND các huyện, thành phố trích nguồn vốn ngân sách từ 0,5 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng/đơn vị - khoảng 20 tỷ đồng/năm chuyển qua NHCSXH huyện, thành phố để cho vay giải quyết việc làm.
- Đề nghị Trung ương bổ sung nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm hàng năm cho tỉnh Quảng Ngãi từ 10 tỷ đồng trở lên.
- Ưu tiên xét duyệt cho vay đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng ít vốn nhưng thu hút nhiều lao động, nhóm lao động yếu thế, lao động nữ, bộ đội, công an xuất ngũ, người bị thu hồi đất, người tàn tật và cho vay khởi sự doanh nghiệp đối với lao động thanh niên, nhằm tạo nhiều việc làm, đặc biệt là việc làm phi nông nghiệp; ưu tiên phân khai vốn vay cho những địa phương sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay, có nhiều mô hình tốt về giải quyết việc làm.
- Thực hiện đúng cơ chế cho vay theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm và các văn bản pháp quy đã ban hành; nghiên cứu cải tiến quy trình thủ tục vay để nhân dân dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay; tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn, đặc biệt là mục tiêu tạo việc làm mới đối với các dự án.
- Tăng cường hiệu quả việc cho vay ủy thác đối với các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội qua Ngân hàng Chính sách xã hội; nâng cao hiệu quả của các chương trình cho vay vốn khác như: vay hộ nghèo, vay trồng rừng, vay học sinh - sinh viên, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm cho nhân dân.
3. Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
a) Nhiệm vụ:
Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động. Xác định đây là nhiệm vụ quan trọng của các cấp ủy, chính quyền địa phương và các ngành. Trong giai đoạn 2016 - 2020 đưa khoảng 9.000 người đi xuất khẩu lao động, mỗi năm phấn đấu đưa khoảng 1.800 người đi xuất khẩu lao động; trong đó có khoảng từ 600 - 700 lao động thuộc các huyện nghèo. Tập trung vào các thị trường như: Malaysia, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Trung Đông. Phấn đấu khoảng 60% người lao động tham gia xuất khẩu lao động là lao động phổ thông, lao động thuộc hộ gia đình chính sách, hộ đồng bào dân tộc, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ bị thu hồi đất, hộ có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, bộ đội, công an xuất ngũ.
b) Giải pháp thực hiện:
- Tiếp tục tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, các hội, đoàn thể, nhất là cấp ủy đảng và chính quyền cơ sở đối với công tác xuất khẩu lao động; thống nhất quan điểm xuất khẩu lao động là thế mạnh của một tỉnh có nguồn nhân lực dồi dào, nhu cầu việc làm của người lao động lớn; giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động vừa là nhiệm vụ cấp bách trước mắt, vừa có tính chiến lược lâu dài nên phải kiên trì tổ chức thực hiện liên tục trong nhiều năm.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động người lao động; thành lập đội ngũ cộng tác viên xuất khẩu lao động tại tất cả các xã, phường, thị trấn; kịp thời phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động.
- Đầu tư cơ sở đào tạo nghề cho lao động đi xuất khẩu lao động, nhất là tại các trường nghề của tỉnh. Tập trung đẩy mạnh công tác tạo nguồn xuất khẩu lao động và nâng cao chất lượng lao động bằng việc tăng cường tổ chức đào tạo nghề và dạy ngoại ngữ cho người lao động.
- Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đối với người lao động tham gia xuất khẩu lao động theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động; Kế hoạch số 1745/KH-UBND ngày 30/6/2009 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg .
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tăng cường tiếp xúc, hợp tác, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để mời các doanh nghiệp xuất khẩu lao động về tuyển chọn lao động trên địa bàn đưa đi làm việc ở nước ngoài. Đa dạng hóa thị trường, nhân rộng mô hình liên kết trực tiếp giữa doanh nghiệp với các huyện.
- Quan tâm tư vấn việc làm, hướng nghiệp cho đối tượng sau khi đi xuất khẩu lao động trở về nước; ưu tiên cho vay vốn giải quyết việc làm đối với đối tượng này.
- Chuẩn bị nguồn vốn vay xuất khẩu lao động đảm bảo đáp ứng yêu cầu của người lao động, nhất là đáp ứng vốn vay cho các đối tượng chính sách xã hội. Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho người lao động; các cấp, các ngành quan tâm tạo điều kiện thuận lợi giúp người lao động làm các thủ tục để đi xuất khẩu lao động như: chứng minh nhân dân, hộ khẩu, hộ chiếu, khám sức khỏe, lí lịch tư pháp, vay vốn ngân hàng.
- Xây dựng hệ thống quản lý thông tin và cơ sở dữ liệu về lao động thuộc đối tượng người nghèo, người dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách tham gia xuất khẩu lao động; người lao động đi xuất khẩu lao động trở về địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, giám sát công tác xuất khẩu lao động tại các địa phương, nhất là cấp cơ sở; thường xuyên tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm công tác này.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả chính sách về công tác xuất khẩu lao động, cụ thể:
+ Hỗ trợ chi phí học ngoại ngữ, giáo dục định hướng, bổ túc nghề và cho vay vốn đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; mức hỗ trợ một lần duy nhất, tối đa là 700.000 đồng/người theo quy định tại Quyết định số 262/2008/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định hỗ trợ kinh phí đào tạo ngoại ngữ, bổ túc nghề, giáo dục định hướng và cho vay vốn đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Hỗ trợ chi phí khám sức khỏe ban đầu cho người lao động đăng ký đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; mức hỗ trợ bằng với mức thu đối với 02 loại xét nghiệm HIV và Viêm gan B, mức chi theo quy định của Bộ Y tế và thực hiện chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 253/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi Ban hành Quy định hỗ trợ chi phí khám sức khỏe ban đầu cho người lao động đăng ký đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;.
+ Hàng năm, ưu tiên trích từ nguồn bổ sung vốn cho vay giải quyết việc làm 02 tỷ đồng để cho vay xuất khẩu lao động cho các đối tượng sau:
. Các đối tượng chính sách gồm: Thân nhân của người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; bộ đội, công an xuất ngũ; đồng bào dân tộc thiểu số được vay 100%/tổng mức chi phí cần thiết từ Quỹ cho vay giải quyết việc làm để trang trải chi phí đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
. Các đối tượng khác được vay 50%/tổng mức chi phí cần thiết từ Quỹ cho vay giải quyết việc làm để trang trải chi phí đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Ngoài việc hỗ trợ tuyên truyền cho công tác viên xuất khẩu lao động tại 06 huyện nghèo theo quy định tại Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT- BLĐTBXH-BTC ngày 09/9/2009 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2009 - 2020; Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 25/3/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Quy chế cộng tác viên xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh, mức hỗ trợ 300.000 đồng/người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
+ Hàng năm, bố trí ngân sách tỉnh 0,21 tỷ đồng để thực hiện công tác tuyên truyền xuất khẩu lao động theo Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 25/3/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Quy chế cộng tác viên xuất khẩu lao động.
+ Hàng năm, UBND tỉnh tặng bằng khen cho các doanh nghiệp có thành tích đưa lao động có hộ khẩu Quảng Ngãi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ mức 100 người trở lên/năm và khen thưởng cho các cá nhân, đơn vị trong tỉnh có thành tích tốt trong công tác xuất khẩu lao động.
4. Hỗ trợ phát triển thông tin thị trường lao động
a) Nhiệm vụ:
Hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, nâng cao tần suất tổ chức sàn giao dịch việc làm tại các địa phương từ hiệu quả tư vấn và giới thiệu việc làm. Giai đoạn 2016 - 2020, phấn đấu tổ chức hơn 150 phiên giao dịch việc làm, thu hút hơn 231.000 lượt người tham gia đăng ký tìm việc làm, trong đó có hơn 81.000 lượt người được giới thiệu tìm việc làm. Trung bình mỗi năm tổ chức hơn 30 phiên giao dịch việc làm, tư vấn giới thiệu việc làm cho hơn 46.000 lượt người lao động, trong đó có hơn 16.000 người tìm được việc làm.
b) Giải pháp thực hiện:
- Lập Đề án và triển khai xây dựng cơ sở II của Trung tâm dịch vụ việc làm Quảng Ngãi; đầu tư nâng cao năng lực về giới thiệu việc làm cho các Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm của Tỉnh Đoàn Quảng Ngãi, Hội Nông dân Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
- Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ tư vấn giới thiệu việc làm như: ưu tiên đăng ký và cấp phép dịch vụ giới thiệu việc làm; có chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như các chính sách khác để phát triển dịch vụ giới thiệu việc làm.
- Các trung tâm dịch vụ việc làm, cơ sở dạy nghề tăng cường tiếp xúc, hợp tác với các doanh nghiệp để nắm bắt nhu cầu tuyển dụng lao động, xây dựng kế hoạch tạo đào, tư vấn, giới thiệu việc làm và tạo nguồn lao động kịp thời đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
- Tổ chức sàn giao dịch việc làm: Duy trì thường xuyên, nâng cao chất lượng, hiệu quả các phiên giao dịch việc làm tại sàn giao dịch việc làm, nâng tần suất lên 04 phiên/tháng, tiến tới tổ chức các phiên giao dịch việc làm hàng tuần để tăng cường cung cấp thông tin về thị trường lao động giúp người sử dụng lao động và người lao động gặp nhau, đồng thời tạo cơ hội cho người lao động tìm được việc làm hoặc tham gia học nghề.
- Hàng năm, bố trí kinh phí ngân sách tỉnh; huyện, thành phố để tổ chức điều tra cung - cầu lao động. Tăng cường công tác chỉ đạo các huyện, thành phố thực hiện tốt việc thu thập, xử lý, cập nhật thông tin cung - cầu lao động theo Thông tư số 27/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động. Đối với các thôn, bản, tổ dân phố phải thực hiện việc thu thập, cập nhật thông tin về thực trạng lao động việc làm, thất nghiệp và biến động lao động qua từng thời kỳ để góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu cung lao động; đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn phải thực hiện nghiêm túc việc cung cấp thông tin, thực trạng sử dụng lao động, nhu cầu tuyển dụng lao động, tình hình thực hiện chính sách đối với người lao động nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu cầu lao động.
- Hoàn thiện và phát triển cổng thông tin điện tử việc làm và dự báo thị trường lao động, đặc biệt là nâng cấp trang web: vieclamquangngai.com, tiến đến kết nối chung với cổng thông tin thị trường lao động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm
a) Nhiệm vụ:
Xây dựng nhanh nguồn nhân lực nghề nghiệp có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; trong đó tập trung cho những ngành, lĩnh vực có vai trò quyết định, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội.Tăng nhanh tỷ lệ qua đào tạo nghề đẩy mạnh phát triển nguồn lực lao động đến năm 2020 đạt khoảng 55%, trong đó: lao động nữ 45%, lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt khoảng 80% - 85%.
b) Giải pháp thực hiện:
- Tổ chức thực hiện đạt hiệu quả Đề án đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020, Kết luận số 17-KL/TU ngày 19/4/2016 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị và phục vụ sản xuất kinh doanh giai đoạn 2016-2020; Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020; Đề án đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất.
- Đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề theo hướng nguồn lực của Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp, người sử dụng lao động để chủ động đào tạo gắn với sử dụng lao động, trên cơ sở xây dựng mối liên hệ, gắn kết giữa các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề.
- Hàng năm phân bổ ngân sách, hỗ trợ kinh phí và giao chỉ tiêu tạo nguồn lực qua đào tạo nghề để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp; hỗ trợ cho người lao động có nhu cầu học nghề; cơ quan quản lý nhà nước đặt hàng theo hợp đồng đào tạo nghề cho các đơn vị thực hiện đào tạo những ngành nghề trọng điểm, ngành nghề phục vụ cho các ngành kinh tế, xã hội mũi nhọn theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thông qua các cấp ủy đảng, đoàn thể tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho công nhân, người lao động. Bồi dưỡng nâng bậc thợ, tay nghề đồng thời với nâng tiền lương, bậc lương cho công nhân, người lao động. Khuyến khích tự học, tự nâng cao trình độ, tuyên dương, tôn vinh thợ giỏi, lao động kỹ thuật giỏi. Quan tâm giáo dục đạo đức nghề nghiệp, rèn luyện tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tôn trọng quy trình sản xuất và công nghệ cho người học nghề trước khi tham gia thị trường lao động.
- Tổ chức tốt việc điều tra nhu cầu học nghề. Gắn kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước về lao động với doanh nghiệp và cơ sở đào tạo trong việc dạy nghề. Thực hiện gắn kết công tác dạy nghề với giới thiệu việc làm cho người lao động; nâng cao hiệu quả của mô hình đào tạo nghề theo đơn đặt hàng, đào tạo nghề phục vụ xuất khẩu lao động. Tăng cường công tác hướng nghiệp, dạy nghề cho các học sinh phổ thông.
- Tổ chức mạng lưới cơ sở đào tạo, xây dựng các phương thức đào tạo phù hợp, nâng chất lượng đầu vào các lĩnh vực đào tạo. Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp các trường dạy nghề trọng điểm của tỉnh, hướng tới đạt chuẩn để đào tạo các ngành nghề phục vụ lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ chất lượng cao. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề.
- Xây dựng nội dung chương trình đào tạo dựa trên cơ sở nhu cầu của thị trường lao động và tiêu chí đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng dần tính tương thích giữa đào tạo và sử dụng lao động.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giảng dạy. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên.
- Thực hiện kịp thời có hiệu quả các quy định của UBND tỉnh, cụ thể: Quyết định số 1101/QĐ-UBND ngày 23/6/2016 về việc phê duyệt danh mục nghề, định mức chi phí đào tạo nghề theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 Ban hành Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 08/4/2013 về việc điều chỉnh định mức phân bổ chi sự nghiệp dạy nghề tại Quyết định số 33/2010/QĐ-UBND ngày 14/12/2010 của UBND tỉnh ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 - năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới, Cao đẳng nghề: 8,5 triệu đồng/người/năm, Trung cấp nghề: 6,5 triệu đồng/người/năm.
6. Truyền thông, nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
a) Nhiệm vụ:
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm thực hiện của các cấp, các ngành và của toàn xã hội về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lao động - việc làm và dạy nghề; mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của Chương trình. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác lao động - việc làm, dạy nghề ở các cấp để có khả năng tham mưu, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình.
b) Giải pháp thực hiện:
- Triển khai tuyên truyền sâu rộng đến các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và quần chúng nhân dân về chủ trương, chính sách, ý nghĩa và tầm quan trọng về lao động - việc làm và dạy nghề; tăng cường hoạt động truyền thông: tuyên truyền, tư vấn, phổ biến thông tin về dạy nghề, việc làm và thị trường lao động thông qua nhiều hình thức như qua: truyền hình, truyền thanh, hội nghị, báo chí, tờ rơi, tranh ảnh... Tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận với những thông tin về việc làm, xuất khẩu lao động để lựa chọn cho mình một việc làm thích hợp. Nêu gương tiên tiến, điển hình về công tác dạy nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động, đồng thời nhân rộng điển hình những gương làm tốt, cách làm hay để nhân dân trong tỉnh học tập kinh nghiệm. Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ngãi và Báo Quảng Ngãi xây dựng chuyên trang về việc làm - dạy nghề, xuất khẩu lao động để tuyên truyền nhân rộng những phong trào giải quyết việc làm có hiệu quả.
- Hàng năm, bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ quản lý nhà nước về dạy nghề và việc làm, nhất là cán bộ cấp xã; đào tạo nâng cao năng lực cho từ 200 - 250 cán bộ/năm. Bố trí mỗi huyện, thành phố 01 biên chế chuyên trách về công tác lao động - việc làm và dạy nghề thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố.
7. Tăng cường công tác quản lý thực hiện Chương trình
- Tăng cường quản lý Nhà nước về lao động việc làm ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở, thường xuyên nắm bắt thực tiễn để bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ chế, chính sách, điều chỉnh các biện pháp thực hiện Chương trình giải quyết việc làm phù hợp với từng năm. Thành lập Ban chỉ đạo Chương trình ở 3 cấp: tỉnh, huyện và xã.
- Tăng cường giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án thuộc Chương trình giai đoạn 2016 - 2020. Giám sát, kiểm tra theo chuyên đề hoặc lồng ghép với các chương trình kiểm tra, giám sát khác. Phát huy đồng bộ các hệ thống giám sát, đánh giá: giám sát từ trên xuống, giám sát từ cơ sở, tự giám sát... trên cơ sở khung giám sát đánh giá Chương trình.
- Thiết lập hệ thống tiêu chí giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình. Tổ chức thu nhập, báo cáo thông tin về tình hình thực hiện Chương trình, định kỳ theo quý, năm, sơ kết nửa giai đoạn và tổng kết khi kết thúc Chương trình.
- Hàng năm, tiến hành tổ chức các hội nghị sơ kết đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, hoạt động thuộc Chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2016 - 2020 và đề xuất phương hướng thực hiện trong thời gian tới.
- Tăng cường hoạt động và nêu cao vai trò của tổ chức công đoàn cơ sở và công đoàn các cấp, vai trò quản lý nhà nước cấp huyện. Các cơ quan chức năng cấp huyện tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp; phát hiện kịp thời, giải quyết nhanh gọn những hiện tượng tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động, hạn chế đến mức thấp nhất các cuộc tranh chấp lao động và đình công xảy ra nhằm ổn định sản xuất kinh doanh, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa tích cực tại doanh nghiệp đảm bảo việc làm và an sinh xã hội.
8. Thực hiện đồng bộ một số giải pháp khác để phát triển thị trường lao động
- Cải tiến và đổi mới chính sách thu hút nhân tài; quy trình tuyển chọn cán bộ, công chức nhằm phát triển đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu đổi mới và góp phần giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương.
- Có chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động; xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng nhà cho công nhân; ưu tiên xem xét bố trí đất theo quy hoạch của tỉnh; miễn giảm thuế cho doanh nghiệp để thực hiện.
- Trước khi phê duyệt phương án thu hồi đất cần phải tiến hành điều tra, khảo sát để nắm bắt nhu cầu của người dân cũng như phân loại đối tượng cần tác động để từ đó có các phương án phù hợp, đặc biệt phải tính đến việc tạo việc làm cho số lao động bị thu hồi đất; cần có chính sách bồi thường thỏa đáng cho nông dân bị thu hồi đất; chính sách đền bù phải được công khai, minh bạch và theo đúng quy định của pháp luật. Chính quyền địa phương nơi có đất bị thu hồi thực hiện nghiêm túc, kịp thời, đầy đủ mọi chế độ, chính sách của trung ương và của tỉnh đối với các hộ gia đình bị thu hồi đất.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật lao động, xây dựng mối quan hệ hài hòa ổn định trong doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển.
- Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và cải cách chính sách tiền lương và điều kiện làm việc để đảm bảo phát triển nguồn nhân lực cũng như thu hút và giải quyết việc làm.
VI. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình trong giai đoạn 2016 - 2020 là 466,310 tỷ đồng (không kể nguồn vốn từ các chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh), trong đó:
- Nguồn vốn thu hồi cho vay quay vòng từ nguồn Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội cho vay giải quyết việc làm: 200 tỷ đồng.
- Nguồn vốn từ Trung ương hỗ trợ, bổ sung: 47,460 tỷ đồng, gồm:
+ Đầu tư xây dựng Trung tâm dịch vụ việc làm: 40,5 tỷ đồng;
+ Hỗ trợ đào tạo cho lao động đi làm việc ở nước ngoài: 2,349 tỷ đồng;
+ Thu thập thông tin thị trường lao động: 4 tỷ đồng;
+ Nâng cao năng lực, truyền thông, kiểm tra, giám sát: 0,611 tỷ đồng.
- Nguồn vốn ngân sách địa phương: 218,850 tỷ đồng, gồm:
+ Nguồn vốn ngân sách tỉnh bổ sung: 100 tỷ đồng (mỗi năm 20 tỷ đồng);
+ Nguồn vốn ngân sách của các huyện, thành phố bổ sung: 100 tỷ đồng (mỗi năm 20 tỷ đồng);
+ Hỗ trợ đào tạo cho lao động đi làm việc ở nước ngoài: 4,1 tỷ đồng;
+ Thu thập thông tin thị trường lao động: 6,5 tỷ đồng;
+ Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát: 3,75 tỷ đồng;
+ Đối ứng Dự án Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh: 4,5 tỷ đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục kinh phí số 06 đính kèm)
I. THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
Do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập với các thành phần sau:
- Trưởng ban: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó trưởng ban: Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Ủy viên thường trực: Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Các thành viên: đại diện lãnh đạo một số sở, ban ngành, Mặt trận Tổ quốc, các hội, đoàn thể tỉnh thực hiện quản lý và có các chương trình, dự án liên quan đến giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động.
2. Thành lập Ban Chỉ đạo cấp huyện
Do Chủ tịch UBND huyện, thành phố thành lập với thành phần sau:
- Trưởng ban: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện, thành phố;
- Phó trưởng ban: Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Các thành viên gồm: Đại diện Lãnh đạo một số phòng, ban, Mặt trận Tổ quốc, các hội, đoàn thể huyện, thành phố thực hiện quản lý và có các chương trình, dự án liên quan đến giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động.
3. Thành lập Tổ hoặc Ban Chỉ đạo cấp xã, phường, thị trấn
Do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn thành lập với thành phần sau:
- Trưởng ban: Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn;
- Các thành viên: Gồm lãnh đạo các tổ chức hội, đoàn thể chính trị - xã hội, cán bộ làm công tác Thống kê - Dân số, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch - Tài chính và các ban, ngành khác có liên quan.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực làm đầu mối phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; theo dõi, đánh giá và giám sát tình hình lao động - việc làm, dạy nghề; xây dựng và trình duyệt kế hoạch dạy nghề và giải quyết việc làm hàng năm.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi quản lý, sử dụng và điều hành nguồn vốn vay Quỹ Quốc gia về việc làm và Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh có hiệu quả; báo cáo UBND tỉnh kế hoạch phân bổ kinh phí hằng năm của Quỹ quốc gia về việc làm và Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh và lập dự toán kinh phí thực hiện Chương trình hàng năm đảm bảo mục tiêu đã được phê duyệt, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan duy trì cập nhật thông tin thị trường lao động: cung lao động từ các xã, phường, thị trấn; cầu lao động từ các huyện, thành phố và các doanh nghiệp.
- Định kỳ hàng năm chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Cục Thống kê tỉnh và các ngành có liên quan dự báo nhu cầu đào tạo, giải quyết việc làm trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh hàng năm và từng thời kỳ.
- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, khuyến khích đầu tư, cải cách hành chính, thẩm định nhanh đúng quy định các dự án đầu tư.
3. Sở Tài chính
- Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất kế hoạch bố trí nguồn vốn bổ sung cho Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh và bổ sung nguồn vốn ngân sách giao kế hoạch hàng năm để thực hiện chương trình giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách cho vay từ Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh và cơ chế, chính sách khuyến khích xuất khẩu lao động, chính sách xã hội hóa dịch vụ việc làm.
- Cùng với thời điểm lập dự toán hàng năm, trên cơ sở dự toán do Sở Lao động Thương binh và Xã hội lập, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết kinh phí; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình.
4. Sở Nội vụ
- Chủ trì tổ chức thực hiện, chỉ đạo việc đánh giá, tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo các mục tiêu đã định; đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về đào tạo cán bộ, công chức xã.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn các huyện, thành phố bố trí biên chế chuyên trách theo dõi về công tác dạy nghề, việc làm và xuất khẩu lao động; biên chế giáo viên cơ hữu dành cho mỗi nghề đào tạo tại các trung tâm dạy nghề công lập theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất chính sách tuyển dụng, thu hút giáo viên dạy nghề giỏi vào các cơ sở dạy nghề công lập nhằm nâng chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu của người sử dụng lao động.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn thiện mạng lưới dạy nghề; củng cố, kiện toàn các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện theo hướng tăng chất lượng dạy nghề cho các trung tâm huyện, thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tổ chức tốt hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và cơ sở Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện; tư vấn, hướng dẫn học sinh có định hướng đúng đắn về học nghề, xuất khẩu lao động và chủ động lựa chọn các loại hình nghề sau phổ thông; chủ động tổ chức phân luồng học nghề cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở.
6. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Liên minh Hợp tác xã của tỉnh và các sở, ngành liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của sở, ngành xây dựng kế hoạch và thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến ngành trong giai đoạn 2016 - 2020.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về lao động, việc làm, dạy nghề và xuất khẩu lao động.
8. Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm thông qua việc cấp phép các dự án đầu tư trong phạm vi quản lý.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tạo việc làm và ưu tiên tuyển dụng lao động địa phương đặc biệt là lao động trong vùng bị thu hồi đất.
9. Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi
Có trách nhiệm quản lý nguồn vốn, tổ chức hướng dẫn, thẩm định dự án vay vốn Quỹ quốc gia về việc làm, Quỹ việc làm địa phương, vốn vay xuất khẩu lao động; tiến hành giải ngân vốn vay và thu hồi nợ kịp thời, đúng quy định của Nhà nước. Ưu tiên cho vay vốn khu vực phi nông nghiệp.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, hội, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp các cấp
- Phối hợp với các sở, ngành, UBND huyện, thành phố tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và toàn dân tích cực tham gia thực hiện Chương trình giai đoạn 2016-2020.
- Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp của hội, đoàn thể có chức năng về dạy nghề, giới thiệu việc làm tổ chức thực hiện tốt việc đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho hội viên và đoàn viên của hội, đoàn thể.
- Các hội, đoàn thể được Ngân hành Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi ủy thác cho vay có trách nhiệm làm tốt công tác kiểm tra, thẩm định và quản lý nguồn vốn vay, thu hồi nợ gốc, lãi đúng quy định.
11. Các trường, trung tâm dạy nghề, trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh
Tổ chức khảo sát nhu cầu đào tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề theo yêu cầu của thị trường lao động, đào tạo nghề theo địa chỉ sử dụng, tăng cường hoạt động hướng nghiệp và giới thiệu việc làm cho người lao động sau khi được đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề phục vụ cho Khu Kinh tế Dung Quất, các Khu Công nghiệp của tỉnh và xuất khẩu lao động.
12. UBND các huyện, thành phố
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này đạt hiệu quả cao; trên cơ sở Chương trình này và tình hình thực tế của địa phương xây dựng và ban hành quy chế hoạt động và phân công trách nhiệm cho các thành viên Ban Chỉ đạo.
- Chỉ đạo các phòng, ban chức năng liên quan thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn (bao gồm thống kê lao động việc làm, phát triển nguồn nhân lực, quản lý lao động việc làm, tiền lương, tiền công, an toàn vệ sinh lao động, thanh kiểm tra thực hiện pháp luật lao động…)
- Có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác lao động - việc làm cấp huyện, thành phố và cơ sở.
- Chỉ đạo Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên tổ chức xây dựng Quy chế tổ chức, hoạt động và Kế hoạch đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người lao động tại địa phương, nhất là người lao động ở vùng bị thu hồi mất đất sản xuất.
- Triển khai tốt và có hiệu quả kế hoạch giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, nâng cao nguồn nhân lực và kế hoạch vay vốn quỹ Quốc gia giải quyết việc làm hàng năm trên địa bàn.
- Tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về việc làm và xuất khẩu lao động để người lao động hiểu rõ, tạo điều kiện giải quyết các thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng cho người đi xuất khẩu lao động, đồng thời phối hợp với các doanh nghiệp làm tốt công tác tuyển chọn lao động xuất khẩu tại địa phương.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh, đề xuất UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để kịp thời chỉ đạo giải quyết./.
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Quyết định số 54/2016/UBND ngày 05/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT |
Nội dung |
Năm 2011 |
Năm 2012 |
Năm 2013 |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
Giai đoạn 2011- 2015 |
||||||
T.ương |
Đ.phương |
T.ương |
Đ.phương |
T.ương |
Đ.phương |
T.ương |
Đ.phương |
T.ương |
Đ.phương |
T.ương |
Đ.phương |
||
1 |
Vốn cho vay Quỹ quốc gia về việc làm |
2.500,00 |
10.000,00 |
2.500,00 |
2.000,00 |
|
8.000,00 |
|
5.000,00 |
|
11.000,00 |
5.000,00 |
36.000,00 |
2 |
Vốn thực hiện Xuất khẩu lao động |
|
3.400,00 |
|
|
|
3.000,00 |
|
|
|
|
|
6.400,00 |
2.1 |
Nguồn vốn vay xuất khẩu lao động |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Nguồn hỗ trợ cộng tác viên (mức hỗ trợ 300,000 đồng/ người lao động được, dự tính mỗi năm các cộng tác viên vận động khoản 700 người đi xuất khẩu lao động) |
|
|
|
|
|
81,00 |
|
81,00 |
|
81,00 |
|
243,00 |
2.3 |
Hỗ trợ học giáo dục định hướng, ngoại ngữ (Mức hỗ trợ 700.000 đồng/ người, dự tính mỗi năm có khoảng 500 người được hỗ trợ) |
|
|
|
|
133,02 |
|
38,74 |
|
40,49 |
|
212,26 |
|
2.4 |
Hỗ trợ khám sức khỏe ban đầu |
|
124,56 |
|
187,56 |
|
45,72 |
|
67,56 |
|
43,53 |
|
468,93 |
2.5 |
Hỗ trợ tuyên truyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.6 |
Hỗ trợ huyện nghèo đẩy mạnh XKLĐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.7 |
Hỗ trợ học, ăn, ở, đi lại |
|
|
1.750,00 |
|
1.500,00 |
|
1.200,00 |
|
330,00 |
|
4.780,00 |
|
2.8 |
Hỗ trợ chi phí làm thủ tục xuất cảnh |
|
|
280,00 |
|
180,00 |
|
140,00 |
|
20,00 |
|
620,00 |
|
3 |
Phát triển thị trường lao động |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 |
Điều tra cung |
670,00 |
|
350,00 |
|
570,00 |
|
370,00 |
|
360,00 |
|
2.320,00 |
|
3.2 |
Điều tra cầu |
|
|
|
|
|
|
160,00 |
|
140,00 |
|
300,00 |
|
4 |
Đầu tư cho Trung tâm Dịch vụ việc làm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1 |
Nâng cao năng lực của Trung tâm |
|
|
|
|
|
150,00 |
|
|
|
|
150,00 |
|
4.2 |
Hỗ trợ tổ chức Sàn giao dịch việc làm |
200,00 |
180,00 |
150,00 |
225,00 |
150,00 |
283,50 |
50,00 |
315,00 |
30,00 |
225,00 |
580,00 |
1.228,50 |
5 |
Kinh phí đào tạo nâng cao năng lực |
120,00 |
|
220,00 |
|
123,64 |
|
60,00 |
|
60,00 |
|
583,64 |
|
6 |
Kinh phí truyền thông |
80,00 |
|
120,00 |
|
75,00 |
|
80,00 |
|
50,00 |
|
405,00 |
|
7 |
Kinh phí phục vụ giám sát |
145,00 |
|
200,00 |
|
79,16 |
|
40,00 |
|
70,00 |
|
534,16 |
|
8 |
Kinh phí đào tạo nghề lao động nông thôn |
|
5.150,00 |
4.800,00 |
6.773,00 |
4.400,00 |
6.600,00 |
5.000,00 |
5.740,00 |
7.475,00 |
7.874,00 |
21.675,00 |
32.137,00 |
9 |
Kinh phí đổi mới phát triển dạy nghề |
3.400,00 |
|
2.978,00 |
|
6.275,00 |
|
4.145,00 |
|
1.999,00 |
|
16.798,00 |
|
Tổng cộng |
3.715,00 |
13.704,56 |
5.570,00 |
2.412,56 |
2.810,82 |
11.560,22 |
2.138,74 |
5.463,56 |
1.100,49 |
11.349,53 |
53.958,06 |
76.477,43 |
Tổng nguồn kinh phí thực hiện giai đoạn 2011-2015: 130.435,49 triệu đồng Trong đó: Nguồn Trung ương 53.958,06 triệu đồng Nguồn địa phương: 76.477,43 triệu đồng |
|
SỐ LIỆU VỀ DÂN SỐ - LAO ĐỘNG ĐẾN NĂM 2015, DỰ BÁO GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND ngày 05/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT |
CHỈ TIÊU |
Đơn vị tính |
Đến năm 2015 |
Dự báo giai đoạn 2016-2020 |
||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||
1 |
Dân số |
Người |
1.246.165 |
1.256.143 |
1.266.309 |
1.276.693 |
1.287.034 |
1.297.330 |
|
Chia theo |
|
|
|
|
|
|
|
|
Dân số thành thị |
Người |
182.791 |
192.441 |
203.116 |
214.484 |
226.775 |
239.617 |
|
% so với dân số |
% |
14,67 |
15,32 |
16,04 |
16,80 |
17,62 |
18,47 |
|
Dân số nông thôn |
Người |
1.063.374 |
1.063.702 |
1.063.193 |
1.062.209 |
1.060.259 |
1.057.713 |
|
% so với dân số |
% |
85,33 |
84,68 |
83,96 |
83,20 |
82,38 |
81,53 |
2 |
Dân số trong độ tuổi lao động |
Người |
779.000 |
794.000 |
809.000 |
824.000 |
839.000 |
854.000 |
|
% so với dân số |
% |
62,51 |
63,21 |
63,89 |
64,54 |
65,19 |
65,83 |
LAO ĐỘNG ĐƯỢC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015, ƯỚC THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND ngày 05/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT |
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU |
Đơn vị tính |
Giai đoạn 2011 - 2015 |
Dự báo giai đoạn 2016-2020 |
Ghi chú |
||||||||||
Tổng số |
Năm 2011 |
Năm 2012 |
Năm 2013 |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
Tổng số |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||
1 |
Lao động được giải quyết việc làm trong năm |
Người |
182.400 |
35.500 |
37.000 |
35.000 |
37.000 |
37.900 |
200.000 |
39.000 |
39.500 |
40.000 |
40.500 |
41.000 |
|
|
Chia ra theo các chương trình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội |
Người |
130.359 |
25.444 |
26.972 |
24.391 |
26.342 |
27.210 |
141.000 |
27.400 |
27.800 |
28.200 |
28.600 |
29.000 |
|
|
Chương trình cho vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm |
Người |
44.000 |
8.500 |
8.500 |
9.000 |
9.000 |
9.000 |
50.000 |
10.000 |
10.000 |
10.000 |
10.000 |
10.000 |
|
|
Chương trình Xuất khẩu lao động |
Người |
8.041 |
1.556 |
1.528 |
1.609 |
1.658 |
1.690 |
9.000 |
1.600 |
1.700 |
1.800 |
1.900 |
2.000 |
|
2 |
Giải quyết việc làm trong nước |
|
174.359 |
33.944 |
35.472 |
33.391 |
35.342 |
36.210 |
191.000 |
37.400 |
37.800 |
38.200 |
38.600 |
39.000 |
|
|
Chia ra theo các ngành |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công nghiệp-Xây dựng |
Người |
73.562 |
15.275 |
14.898 |
13.690 |
14.490 |
15.208 |
81.756 |
15.708 |
16.254 |
16.426 |
16.598 |
16.770 |
|
|
Nông-Lâm-Ngư |
Người |
41.098 |
9.165 |
8.159 |
7.680 |
8.129 |
7.966 |
39.326 |
8.228 |
7.938 |
7.640 |
7.720 |
7.800 |
|
|
Dịch vụ |
Người |
59.699 |
9.504 |
12.415 |
12.021 |
12.723 |
13.036 |
69.918 |
13.464 |
13.608 |
14.134 |
14.282 |
14.430 |
|
3 |
Tỷ lệ thất nghiệp thành thị |
% |
|
4,2 |
4,1 |
4,0 |
3,9 |
3,8 |
|
3,7 |
3,7 |
3,6 |
3,5 |
3,5 |
|
4 |
Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn |
% |
|
82 |
83 |
84 |
84 |
85 |
|
85 |
85 |
86 |
86 |
86 |
|
LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC TRONG NỀN KINH TẾ ĐẾN NĂM 2015, DỰ BÁO GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND ngày 05/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT |
CHỈ TIÊU |
Đơn vị tính |
Đến năm 2015 |
Dự báo giai đoạn 2016 - 2020 |
||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||
|
Lao động đang việc làm trong nền kinh tế |
Người |
769.000 |
782.000 |
796.000 |
810.000 |
825.000 |
841.000 |
|
Chia theo nhóm ngành |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Công nghiệp - Xây dựng |
Người |
215.320 |
226.780 |
238.800 |
251.100 |
264.000 |
269.120 |
|
Tỷ lệ |
% |
28,00 |
29,00 |
30,00 |
31,00 |
32,00 |
32,00 |
2 |
Dịch vụ |
Người |
192.250 |
203.320 |
214.920 |
218.700 |
222.750 |
235.480 |
|
Tỷ lệ |
% |
25,00 |
26,00 |
27,00 |
27,00 |
27,00 |
28,00 |
3 |
Nông-Lâm-Ngư |
Người |
361.430 |
351.900 |
342.280 |
340.200 |
338.250 |
336.400 |
|
Tỷ lệ |
% |
47,00 |
45,00 |
43,00 |
42,00 |
41,00 |
40,00 |
CHẤT LƯỢNG NGUỒN LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2011-2015, DỰ BÁO GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND ngày 05/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT |
CHỈ TIÊU |
Đơn vị tính |
2011-2015 |
Dự báo giai đoạn 2016-2020 |
||||||||||
Tổng số |
Năm 2011 |
Năm 2012 |
Năm 2013 |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
Tổng số |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
|||
1 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề |
% |
45 |
31 |
34 |
37 |
41 |
45 |
55 |
47 |
49 |
51 |
53 |
55 |
2 |
Số lao động được đào tạo nghề trong năm |
|
121.902 |
17.850 |
23.009 |
26.103 |
26.139 |
28.801 |
162.158 |
30.230 |
31.455 |
32.529 |
33.354 |
34.590 |
|
- Cao đẳng nghề |
Người |
13.565 |
1.266 |
2.243 |
3.279 |
3.139 |
3.638 |
23.155 |
4.350 |
4.180 |
4.430 |
4.795 |
5.400 |
|
- Trung cấp nghề |
Người |
27.879 |
4.026 |
4.766 |
5.924 |
6.000 |
7.163 |
44.503 |
7.380 |
8.275 |
9.099 |
9.559 |
10.190 |
|
- Sơ cấp nghề |
Người |
80.458 |
12.558 |
16.000 |
16.900 |
17.000 |
18.000 |
94.500 |
18.500 |
19.000 |
19.000 |
19.000 |
19.000 |
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND ngày 05/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT |
Tên dự án chương trình |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Dự kiến giai đoạn 2016-2020 |
|
Trung ương |
Địa phương |
|||||||
1 |
Hỗ trợ vốn vay tạo việc làm từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm |
|
|
|
|
|
0 |
400.000 |
1.1 |
Ngân sách Trung ương |
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Ngân sách địa phương |
|
|
|
|
|
0 |
400.000 |
|
- Quỹ việc làm của tỉnh bổ sung |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
|
100.000 |
|
- Quỹ việc làm của huyện, thành phố bổ sung |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
|
100.000 |
|
- Nguồn vốn quay vòng |
|
|
|
|
|
|
200.000 |
2 |
Dự án hỗ trợ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng |
|
|
|
|
|
2.349 |
4.100 |
2.1 |
Ngân sách Trung ương |
469 |
470 |
470 |
470 |
470 |
2.349 |
|
2.2 |
Ngân sách địa phương |
820 |
820 |
820 |
820 |
820 |
|
4.100 |
3 |
Hỗ trợ phát triển thị trường lao động |
|
|
|
|
|
44.500 |
11.000 |
3.1 |
Đầu tư xây dựng Trung tâm DVVL |
|
|
|
|
|
40.500 |
4.500 |
3.1.1 |
Ngân sách Trung ương |
|
|
|
|
|
40.500 |
|
3.1.2 |
Ngân sách địa phương |
|
|
|
|
|
|
4.500 |
3.2 |
Thu thập, ghi chép thông tin cung lao động |
|
|
|
|
|
2.300 |
3.500 |
3.2.1 |
Ngân sách Trung ương |
460 |
460 |
460 |
460 |
460 |
2.300 |
|
3.2.2 |
Ngân sách địa phương |
700 |
700 |
700 |
700 |
700 |
|
3.500 |
3.3 |
Thu thập, ghi chép thông tin cần lao động |
|
|
|
|
|
1.700 |
1.500 |
3.3.1 |
Ngân sách Trung ương |
340 |
340 |
348 |
340 |
340 |
1.700 |
|
3.3.2 |
Ngân sách địa phương |
300 |
300 |
300 |
300 |
300 |
|
1.500 |
3.4 |
Tổ chức sàn giao dịch việc làm |
|
|
|
|
|
0 |
1.500 |
3.4.1 |
Ngân sách Trung ương |
|
|
|
|
|
|
|
3.4.2 |
Ngân sách địa phương |
300 |
300 |
300 |
300 |
300 |
|
1.500 |
4 |
Hoạt động nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát đánh giá chương trình |
|
|
|
|
|
611 |
3.750 |
4.1 |
Hoạt động nâng cao năng lực truyền thông |
|
|
|
|
|
550 |
2.750 |
4.1.1 |
Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác lao động việc làm ở các cấp |
|
|
|
|
|
500 |
1.750 |
|
- Ngân sách Trung ương |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
500 |
|
|
- Ngân sách địa phương |
350 |
350 |
350 |
350 |
350 |
|
1.750 |
4.1.2 |
Thông tin tuyên truyền về chương trình |
|
|
|
|
|
50 |
1.000 |
|
- Ngân sách Trung ương |
10 |
10 |
10 |
10 |
10 |
50 |
|
|
- Ngân sách địa phương |
200 |
200 |
200 |
200 |
200 |
|
1.000 |
4.2 |
Hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá chương trình |
|
|
|
|
|
61 |
1.000 |
4.2.1 |
Ngân sách Trung ương |
12 |
12 |
12 |
12 |
13 |
61 |
|
4.2.2 |
Ngân sách địa phương |
200 |
200 |
200 |
200 |
200 |
|
1.000 |
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
47.460 |
418.850 |
Tổng kinh phí thực hiện chương trình: 466.310 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 47.460 triệu đồng
- Ngân sách địa phương: 418.850 triệu đồng (Trong đó: 200.000 triệu đồng là nguồn vốn cho vay quay vòng của Trung ương và của tỉnh được đầu tư từ các năm trước)
Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2020 về phân bổ chỉ tiêu biên chế công chức trong cơ quan của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2021 Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 13/01/2021
Nghị quyết 41/NQ-HĐND về điều chỉnh nội dung của Kế hoạch đầu tư công năm 2020 theo Nghị quyết 17/NQ-HĐND do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 08/01/2021
Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2020 về sáp nhập thôn ở các xã: Bù Nho, Long Bình, Long Hà, Long Hưng, Phú Trung thuộc huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 28/12/2020
Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch tài chính - ngân sách 5 năm, giai đoạn 2021-2025 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 08/12/2020 | Cập nhật: 05/02/2021
Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng và danh mục dự án thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất thực hiện năm 2021 Ban hành: 03/12/2020 | Cập nhật: 29/12/2020
Nghị quyết 41/NQ-HĐND về nhiệm vụ thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản 6 tháng cuối năm 2020 Ban hành: 23/07/2020 | Cập nhật: 10/10/2020
Quyết định 981/QĐ-UBND năm 2020 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 29/04/2020 | Cập nhật: 19/06/2020
Quyết định 981/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 13/05/2020 | Cập nhật: 17/06/2020
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2019 Ban hành: 12/02/2020 | Cập nhật: 15/04/2020
Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2019 về thông qua Đề án xây dựng nông thôn mới gắn với du lịch nông thôn tại một số bản trên tỉnh Lai Châu giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 03/04/2020
Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2019 về phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; quyết toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2018 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 09/12/2019 | Cập nhật: 02/03/2020
Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2019 về thông qua Kế hoạch tổ chức các Kỳ họp thường lệ năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 25/02/2020
Quyết định 981/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục gồm 01 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, tỉnh Gia Lai Ban hành: 15/10/2019 | Cập nhật: 29/10/2019
Quyết định 981/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung, thay thế lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Điện Biên Ban hành: 15/10/2019 | Cập nhật: 21/11/2019
Nghị quyết 41/NQ-HĐND về chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2019 Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 30/11/2019
Quyết định 253/QĐ-UBND phê duyệt đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích, công cộng năm 2019 trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 12/07/2019
Quyết định 981/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch hoạt động Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 08/04/2019 | Cập nhật: 20/05/2019
Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2018 về quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019 Ban hành: 18/12/2018 | Cập nhật: 04/01/2019
Nghị quyết 41/NQ-HĐND về tiếp tục nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 07/08/2018
Quyết định 981/QĐ-UBND năm 2018 quy định về tiêu chí và cách thức thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 08/05/2018
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2018 về Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Sơn La Ban hành: 01/02/2018 | Cập nhật: 15/11/2019
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/01/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Quyết định 253/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 17/01/2018 | Cập nhật: 03/04/2018
Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2017 về biên chế công chức hành chính, biên chế các Hội có tính chất đặc thù, chỉ tiêu hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Yên Bái năm 2018 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 23/05/2018
Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch đầu tư công và danh mục dự án trọng điểm của tỉnh Bình Thuận năm 2018 Ban hành: 15/12/2017 | Cập nhật: 27/02/2018
Quyết định 2052/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt chùa Phật Tích Ban hành: 19/12/2017 | Cập nhật: 22/12/2017
Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2017 về phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2016 của tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 18/12/2017 | Cập nhật: 10/12/2018
Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2017 về tổ chức kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa IX trong năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 25/05/2018
Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2017 về sửa đổi Quy định chế độ, định mức chi cho hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Nhiệm kỳ 2016-2021 kèm theo Nghị quyết 81/2016/HĐND Ban hành: 09/12/2017 | Cập nhật: 09/01/2018
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2017 công bố định mức dự toán, đơn giá xây dựng công tác vận chuyển vật liệu và cấu kiện xây dựng bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 05/04/2017 | Cập nhật: 04/05/2017
Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2017 bãi bỏ Nghị quyết 90/NQ-HĐND phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Ban hành: 15/03/2017 | Cập nhật: 10/04/2017
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2017 công bố bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Cà Mau Ban hành: 15/02/2017 | Cập nhật: 11/03/2017
Quyết định 253/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình Ban hành: 20/01/2017 | Cập nhật: 29/05/2017
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Khiếu nại, Tố cáo, Tiếp công dân, Xử lý đơn thư và Phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước cấp xã Ban hành: 24/01/2017 | Cập nhật: 04/05/2017
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2017 điều chỉnh Phương án tổng thể việc quản lý, khai thác và sử dụng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung Ban hành: 23/01/2017 | Cập nhật: 04/03/2017
Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2016 Chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang năm 2017 Ban hành: 31/12/2016 | Cập nhật: 29/03/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2017 Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 29/03/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy chế Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 28/12/2016 | Cập nhật: 17/01/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 22/12/2016 | Cập nhật: 15/03/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ thực hiện Chương trình bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 01/12/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND Danh mục dự án thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng năm 2017 tỉnh Cà Mau Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 23/01/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định áp dụng khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 01/12/2016 | Cập nhật: 24/01/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy chế Quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 22/12/2016 | Cập nhật: 13/01/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 24/2014/QĐ-UBND Quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở, diện tích tối thiểu tách thửa đất ở trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 15/12/2016 | Cập nhật: 27/03/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017, thời kỳ ổn định 2017-2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 23/06/2017
Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 03/04/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND giá dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 15/12/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 09/2015/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 do Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 28/12/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND sửa đổi, bãi bỏ một số Quy định kèm theo Quyết định 16/2012/QĐ-UBND quy định hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nhân lực ngành y tế giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 30/11/2016 | Cập nhật: 20/07/2017
Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh, khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 26/12/2016
Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2016 về Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2035 Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 22/03/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 24/11/2016 | Cập nhật: 13/07/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật quy định về phí, lệ phí Ban hành: 23/11/2016 | Cập nhật: 02/01/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 18/11/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 02/11/2016 | Cập nhật: 22/02/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND về Quy chế giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả và xếp loại, công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước tại địa phương Ban hành: 26/10/2016 | Cập nhật: 25/11/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 08/11/2016 | Cập nhật: 13/12/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các phòng chuyên môn thuộc Ban Dân tộc và Trưởng, Phó phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố tỉnh Sơn La Ban hành: 03/11/2016 | Cập nhật: 14/03/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND điều chỉnh, địa điểm xây dựng chợ và nhà phố chợ vào Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 07/10/2016 | Cập nhật: 18/02/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định về lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 28/09/2016 | Cập nhật: 19/11/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí xác định khu vực, vị trí và nội dung định giá đất cụ thể, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 23/09/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020, có tính đến năm 2025 Ban hành: 23/09/2016 | Cập nhật: 21/11/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 31/08/2016 | Cập nhật: 07/11/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND về Quy định phối hợp Quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 19/09/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 24/08/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 43/2014/QĐ-UBND quy định giá tài nguyên để tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 29/08/2016 | Cập nhật: 10/09/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Xây dựng Bình Thuận Ban hành: 19/09/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 19/09/2016
Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND quy định mức thu học phí của cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với chương trình đại trà trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm học 2016-2017 Ban hành: 31/08/2016 | Cập nhật: 30/09/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 02/2015/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 26/08/2016 | Cập nhật: 13/09/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy chế đặt hàng và giao kế hoạch cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích ngành tài nguyên và môi trường tại Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 19/09/2016 | Cập nhật: 12/10/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Trà Vinh Ban hành: 19/09/2016 | Cập nhật: 29/11/2018
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước Ban hành: 31/08/2016 | Cập nhật: 30/09/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 28/2008/QĐ-UBND; 22/2010/QĐ-UBND; 23/2011/QĐ-UBND Ban hành: 19/09/2016 | Cập nhật: 09/12/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 19/09/2016 | Cập nhật: 18/01/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND về quy định phân công, phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 05/09/2016 | Cập nhật: 18/02/2017
Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND quy định về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 29/09/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND về Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe máy, xe máy điện, tàu thủy, thuyền mới (100%) trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 02/08/2016 | Cập nhật: 15/08/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND giá dịch vụ thoát nước trên địa bàn thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình và lộ trình tăng giá từ năm 2017 đến năm 2030 Ban hành: 19/08/2016 | Cập nhật: 27/02/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 17/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 10/09/2016
Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về bảo tồn, phát huy văn hóa cồng chiêng tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 30/08/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa từ năm 2016-2017 đến năm học 2020-2021 Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 27/10/2017
Nghị quyết 41/NQ-HĐND chấp thuận bổ sung danh mục dự án phải thu hồi đất, mức vốn bồi thường, giải phóng mặt bằng; thông qua danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ sang mục đích khác phát sinh trong năm 2016 trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 28/07/2016 | Cập nhật: 15/09/2016
Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn số lượng và tên gọi cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Phú Quốc và Ủy ban nhân dân huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 05/12/2016
Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về quy định mức chi công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 30/12/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND về quy định tạm thời phê duyệt giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất và phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất Ban hành: 20/07/2016 | Cập nhật: 03/08/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 10/08/2016 | Cập nhật: 22/12/2017
Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND sửa đổi điểm 2 khoản II Điều 1 Nghị quyết 236/2010/NQ-HĐND quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 05/08/2016 | Cập nhật: 17/11/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 29/07/2016 | Cập nhật: 21/09/2016
Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 10/2012/NQ-HĐND quy định chế độ quản lý và mức chi đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm 2016 Ban hành: 29/07/2016 | Cập nhật: 02/11/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 06/07/2016 | Cập nhật: 08/11/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 03/2015/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục thẩm định công nghệ dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 08/07/2016 | Cập nhật: 15/07/2016
Nghị quyết 41/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2016 Ban hành: 22/07/2016 | Cập nhật: 03/12/2016
Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 13/07/2016 | Cập nhật: 01/11/2016
Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa thôn, khối phố; sân tập thể dục thể thao xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 29/07/2016 | Cập nhật: 26/11/2016
Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục đào tạo và dạy nghề công lập và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 19/09/2016
Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về Chương trình việc làm giai đoạn 2016-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 23/12/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 08/07/2016 | Cập nhật: 03/08/2016
Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về Chính sách thu hút, đào tạo người có trình độ chuyên môn cao tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 09/08/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 15/06/2016 | Cập nhật: 27/06/2016
Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2016 Ban hành: 05/07/2016 | Cập nhật: 20/04/2018
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 14/07/2016 | Cập nhật: 22/07/2016
Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND quy định chế độ, định mức chi tiêu phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Bình Phước Ban hành: 04/07/2016 | Cập nhật: 18/07/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 17/06/2016 | Cập nhật: 23/06/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND quy định định mức hoạt động, nội dung chi và mức chi đặc thù đối với Đội tuyên truyền lưu động, Đội văn nghệ quần chúng tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 18/11/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND quy định tổ chức, quản lý phạm vi và thời gian hoạt động đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 30/05/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về dừng thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 06/05/2016 | Cập nhật: 27/05/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND phê duyệt định mức chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 13/06/2016 | Cập nhật: 26/09/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND sửa đổi Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe máy, xe máy điện và tàu, thuyền trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 11/05/2016 | Cập nhật: 18/05/2016
Quyết định 981/QĐ-UBND năm 2016 về Bộ Quy tắc ứng xử trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên với chủ đề: “Phú Yên – Hấp dẫn và thân thiện” Ban hành: 12/05/2016 | Cập nhật: 02/07/2016
Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND Quy định về tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 11/05/2017
Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND thông qua Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị chung thành phố Hải Phòng Ban hành: 29/03/2016 | Cập nhật: 21/02/2017
Thông tư 54/2016/TT-BTC quy định việc quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc gia về việc làm Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 31/03/2016
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án xã hội hóa hoạt động y tế của Bệnh viện Đa khoa huyện Hiệp Hòa giai đoạn 2016 - 2025 Ban hành: 02/03/2016 | Cập nhật: 29/03/2016
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận 6, thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ năm 2015 Ban hành: 21/01/2016 | Cập nhật: 08/03/2016
Nghị quyết 19/2015/NQ-HĐND sửa đổi quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2011-2015 áp dụng cho năm ngân sách 2016 của tỉnh Bình Định Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 16/01/2016
Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND thông qua bổ sung quy hoạch khai thác cát trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020 Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 15/05/2017
Nghị quyết 19/2015/NQ-HĐND Quy định mức thu lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 16/12/2015 | Cập nhật: 23/12/2015
Nghị quyết 19/2015/NQ-HĐND phê chuẩn tổng quyết toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2014 Ban hành: 15/12/2015 | Cập nhật: 20/01/2016
Nghị quyết 19/2015/NQ-HĐND về kéo dài thời gian thực hiện đến 31/12/2016 đối với các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2015 Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 01/02/2016
Nghị quyết 19/2015/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 12/02/2016
Nghị quyết 19/2015/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ và công tác phí đối với công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp (áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 15/01/2016
Nghị quyết 19/2015/NQ-HĐND về chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2016 Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 14/01/2016
Nghị quyết 19/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ chi đầu tư của cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 28/01/2016
Nghị quyết 19/2015/NQ-HĐND về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 04/12/2015 | Cập nhật: 08/01/2016
Nghị quyết 19/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 18/01/2016
Nghị quyết 41/NQ-HĐND về Chương trình xây dựng nghị quyết năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 16/08/2016
Thông tư 45/2015/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện Quỹ quốc gia về việc làm quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 11/11/2015 | Cập nhật: 25/11/2015
Nghị quyết 19/2015/NQ-HĐND thông qua danh mục dự án thu hồi đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 28/12/2015
Quyết định 2052/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt biên chế công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước của cơ quan hành chính nhà nước và biên chế của các hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi cả nước năm 2016 Ban hành: 23/11/2015 | Cập nhật: 28/11/2015
Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng Ban hành: 28/09/2015 | Cập nhật: 29/09/2015
Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm Ban hành: 09/07/2015 | Cập nhật: 13/07/2015
Thông tư 27/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 24/07/2015 | Cập nhật: 05/08/2015
Nghị quyết 19/2015/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 04/08/2015
Nghị quyết 19/2015/NQ-HĐND về quy định chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định, nghỉ việc chờ đủ tuổi nghỉ hưu Ban hành: 23/07/2015 | Cập nhật: 12/08/2015
Nghị quyết 19/2015/NQ-HĐND sửa đổi các khoản phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị kèm theo Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND Ban hành: 17/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 981/QĐ-UBND năm 2015 Danh mục, chủng loại, số lượng, xe chuyên dùng trang bị cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 23/04/2015 | Cập nhật: 29/04/2015
Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 03/2014/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 16/09/2014
Quyết định 253/QĐ-UBND phê duyệt đơn giá sản phẩm dịch vụ công ích quản lý, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống đường tỉnh Bắc Giang năm 2014 Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 26/05/2014
Quyết định 981/QĐ-UBND năm 2014 công bố cửa khẩu phụ, điểm thông quan trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 14/05/2014 | Cập nhật: 31/05/2014
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2014 công bố dịch cúm gia cầm ((H5N1) tại thôn 4 xã Lạc Vân, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 14/04/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 981/QĐ-UBND năm 2014 về quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 28/04/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Quyết định 981/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án đào tạo Bác sỹ chính quy theo địa chỉ sử dụng của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2020 Ban hành: 23/04/2014 | Cập nhật: 16/10/2014
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ban hành: 13/02/2014 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2014 về quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm Ban hành: 25/01/2014 | Cập nhật: 11/04/2018
Nghị định 03/2014/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về việc làm Ban hành: 16/01/2014 | Cập nhật: 22/01/2014
Quyết định 253/QĐ-UBND về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức năm 2014 Ban hành: 21/02/2014 | Cập nhật: 29/07/2014
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 14/11/2013 | Cập nhật: 29/11/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định tiếp nhận, giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/11/2013 | Cập nhật: 09/12/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Ninh Bình Ban hành: 04/11/2013 | Cập nhật: 10/12/2013
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2013 Quy định hỗ trợ chi phí khám sức khỏe ban đầu cho người đăng ký đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng Ban hành: 25/10/2013 | Cập nhật: 05/11/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND điều chỉnh giá nước sạch trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/11/2013 | Cập nhật: 22/11/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe máy trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 20/09/2013 | Cập nhật: 08/01/2014
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng tại cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 30/09/2013 | Cập nhật: 08/07/2014
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Đắk Nông Ban hành: 08/10/2013 | Cập nhật: 04/01/2014
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lai Châu Ban hành: 28/08/2013 | Cập nhật: 16/12/2015
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 28/08/2013 | Cập nhật: 17/12/2015
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 24/09/2013 | Cập nhật: 26/10/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình Ban hành: 30/08/2013 | Cập nhật: 26/12/2013
Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình Ban hành: 10/10/2013 | Cập nhật: 03/05/2014
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra để khôi phục sản xuất tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 27/08/2013 | Cập nhật: 30/08/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 03/10/2013 | Cập nhật: 03/05/2014
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND quy định thu phí sử dụng bến, bãi đối với gỗ và lâm sản khác tại cửa khẩu, lối mở trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 19/09/2013 | Cập nhật: 19/12/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 29/08/2013 | Cập nhật: 14/09/2017
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tỉnh Yên Bái Ban hành: 29/08/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND công bố tên đường Khu hành chính, Trung tâm thương mại, Bến xe huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 26/08/2013 | Cập nhật: 06/09/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về đơn giá thuê mặt đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/09/2013 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hướng dẫn, xử lý thủ tục đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đầu tư tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 19/08/2013 | Cập nhật: 13/12/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND ban hành quy định về Thi đua, Khen thưởng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 20/09/2013 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ xây dựng đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 06/09/2013 | Cập nhật: 11/09/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 31/08/2013 | Cập nhật: 06/09/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 02/11/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng và Nội quy thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/08/2013 | Cập nhật: 05/10/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, xóm, bản, tổ dân phố Ban hành: 20/08/2013 | Cập nhật: 05/10/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ Ban hành: 09/08/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về bổ sung danh mục, mức thu phí, lệ phí; phạm vi áp dụng; tỷ lệ trích, nộp, quản lý, sử dụng và chế độ miễn giảm tiền thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 09/08/2013 | Cập nhật: 10/12/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 13/08/2013 | Cập nhật: 17/12/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 36/2010/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với Thôn đội trưởng, mức hỗ trợ đóng Bảo hiểm xã hội trong thời gian giữ chức vụ Chỉ huy phó Ban chỉ huy Quân sự cấp xã và các chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 01/10/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND mức chi công tác cải cách hành chính nhà nước; quy định số lượng và mức hỗ trợ trang phục cho cán bộ, công chức làm việc chuyên trách tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, thành phố Cần Thơ Ban hành: 05/08/2013 | Cập nhật: 11/09/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND quy định mức thù lao và số lượng người làm công tác chi trả trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 13/08/2013 | Cập nhật: 17/12/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND quy định mới, điều chỉnh phí, lệ phí và bãi bỏ các khoản đóng góp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 02/08/2013 | Cập nhật: 13/08/2013
Nghị quyết 41/NQ-HĐND về giao biên chế công chức năm 2013 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 08/10/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy định tạm thời giá dịch vụ kỹ thuật y tế tại cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 07/08/2013 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng danh hiệu "Doanh nghiệp tiêu biểu" và "Doanh nhân tiêu biểu" tỉnh Quảng Bình Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 20/08/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 07/08/2013 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND bổ sung chức năng, nhiệm vụ về thông tin đối ngoại cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 01/08/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 03/05/2014
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý hộ chiếu ngoại giao, công vụ trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 18/07/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND phân công, phân cấp trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý nghĩa trang tỉnh Bình Định Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đưa người, phương tiện vào rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 01/07/2013 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định về tổ chức thực hiện quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các Hội và cán bộ quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam Ban hành: 01/07/2013 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND bổ sung giá đất ở đô thị tại quy định giá đất, phân loại đất, phân khu vực đất và phân loại đường phố, vị trí đất tỉnh Lào Cai năm 2013 kèm theo Quyết định 58/2012/QĐ-UBND Ban hành: 19/06/2013 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế Giải thưởng Văn học nghệ thuật Chế Lan Viên tỉnh Quảng Trị Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Phú Thọ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 31/12/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Phú Thọ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 31/12/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm của Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Vĩnh Phúc tham gia quản lý nhà nước Ban hành: 18/06/2013 | Cập nhật: 16/11/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 20/06/2013 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/06/2013 | Cập nhật: 25/11/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND ban hành đơn giá bồi thường cây trồng trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 20/06/2013 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, chức danh công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 17/06/2013 | Cập nhật: 18/11/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 14/06/2013 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất tỉnh Lào Cai Ban hành: 14/06/2013 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá đất trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2013 kèm theo Quyết định 51/2012/QĐ-UBND Ban hành: 10/06/2013 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 110/2006/QĐ-UBND quy định về tuyển dụng và chế độ tập sự đối với công chức phường, xã, thị trấn Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 17/06/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định về quản lý, khai thác vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 14/05/2013 | Cập nhật: 21/06/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/06/2013 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định hoạt động trong phạm vi hành lang bảo vệ sông, kênh, rạch; bảo vệ hành lang luồng giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên và huấn luyện viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 04/05/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định giá xử lý nước thải trong Khu công nghiệp Hòa Phú Ban hành: 14/05/2013 | Cập nhật: 23/05/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 03/06/2013 | Cập nhật: 01/07/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 07/06/2013 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định nội dung, mức chi cho công tác thi tốt nghiệp Trung học phổ thông và giáo dục thường xuyên, công tác tuyển sinh vào lớp 10 Trung học phổ thông công lập, thi học sinh giỏi, xét công nhận tốt nghiệp Trung học cơ sở, xét tuyển sinh vào lớp 6 Trung học cơ sở tại cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 18/04/2013 | Cập nhật: 19/04/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND quy định các ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 17/05/2013 | Cập nhật: 17/06/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/04/2013 | Cập nhật: 19/04/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 18/04/2013 | Cập nhật: 25/11/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 28/05/2013 | Cập nhật: 08/04/2014
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/05/2013 | Cập nhật: 21/05/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND năm 2013 quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 18/04/2013 | Cập nhật: 04/11/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/04/2013 | Cập nhật: 19/04/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND quy định tạm thời về việc dẫn dụ và gây nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 28/05/2013 | Cập nhật: 19/06/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 18/04/2013 | Cập nhật: 08/05/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND bổ sung Điều 1 Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 12/06/2013 | Cập nhật: 20/06/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND sửa đổi bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe mô tô, ô tô và phương tiện thủy trên địa bàn tỉnh Long An kèm theo Quyết định 09/2013/QĐ-UBND Ban hành: 31/05/2013 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 11/06/2013 | Cập nhật: 01/11/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 21/05/2013 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí đi ngắn hạn tại Lào do ngân sách tỉnh Thừa Thiên Huế bảo đảm kinh phí Ban hành: 10/05/2013 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành cấp tỉnh trong việc cấp giấy phép kinh doanh cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 06/06/2013 | Cập nhật: 11/06/2014
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 31/05/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ áp dụng đối với mô tô, xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ 1 xy lanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 15/05/2013 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 27/05/2013 | Cập nhật: 04/06/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với lực lượng Bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 05/06/2013 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 10/05/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND quy định chế độ tài chính hỗ trợ sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 16/04/2013 | Cập nhật: 08/04/2014
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND quy định tạm thời mức thu phí chợ tại chợ đầu mối gia súc, gia cầm Ban hành: 13/03/2013 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 10/05/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi Ban hành: 09/04/2013 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về đặt số hiệu đường Tỉnh lộ, tỉnh Hà Nam (điều chỉnh, bổ sung năm 2013) Ban hành: 26/03/2013 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy định tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 19/03/2013 | Cập nhật: 29/03/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 22/04/2013 | Cập nhật: 18/12/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND điều chỉnh định mức phân bổ chi sự nghiệp dạy nghề tại Quyết định 33/2010/QĐ-UBND về Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 - năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 02/05/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai và quy đổi trọng lượng ra khối lượng làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy chế cộng tác viên xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 25/03/2013 | Cập nhật: 02/05/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND sửa đổi chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ và Tin học Nghệ An Ban hành: 26/02/2013 | Cập nhật: 21/05/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy chế xét chọn và tôn vinh danh hiệu “Trí thức Khoa học - Công nghệ tiêu biểu tỉnh Đồng Nai Ban hành: 11/03/2013 | Cập nhật: 29/03/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định cho thuê nhà, biệt thự thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 15/03/2013 | Cập nhật: 20/03/2013
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp ngày công lao động cho lực lượng dân quân khi thực hiện nhiệm vụ Ban hành: 15/03/2013 | Cập nhật: 20/05/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 tỉnh Nghệ An Ban hành: 22/03/2013 | Cập nhật: 18/05/2013
Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2013 bãi bỏ Nghị quyết 151/2007/NQ-HĐND quy định khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La Ban hành: 14/03/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; mức đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại Trung tâm Ban hành: 14/03/2013 | Cập nhật: 29/03/2013
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND quy định mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 21/03/2013 | Cập nhật: 18/05/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND bổ sung quy định mức thu phí qua phà đối với hành khách đi xe đạp, gắn máy và mô tô mua vé tháng tại Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định mức phí qua phà trực thuộc Trung tâm Quản lý Phà và Bến xe Bến Tre Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 29/01/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về đơn giá thay thế giá đất, giá cây trái hoa màu, giá chuẩn nhà, vật kiến trúc và công tác xây lắp xây dựng mới để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện công trình Khu tái định cư Dự án nâng cấp đô thị thành phố Trà Vinh Ban hành: 27/12/2012 | Cập nhật: 01/10/2015
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về đặt tên đường tại thị trấn Phong Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đợt 1 Ban hành: 19/12/2012 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND quy định mức chi, lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 22/09/2014
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 04/02/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn Thành phố Hà Nội Ban hành: 11/12/2012 | Cập nhật: 12/12/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND Quy định thu phí qua phà Tân Bình, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 27/11/2012 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 29/11/2012 | Cập nhật: 14/01/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND quy định chế độ hỗ trợ giáo viên tham gia hội đồng bộ môn của ngành Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 19/11/2012 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế lập, quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 30/10/2012 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND bổ sung quy định về chính sách khuyến nông kèm theo Quyết định 18/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 29/10/2012 | Cập nhật: 02/11/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 23/10/2012 | Cập nhật: 02/11/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND Quy định về hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 02/11/2012 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 20/10/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND quy định cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô để thanh toán cước vận chuyển hàng hóa, tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 15/10/2012 | Cập nhật: 19/11/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND quy định chế độ học bổng khuyến khích học tập cho học sinh Trường Trung học Phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 17/09/2012 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định nội dung và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 19/10/2012 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 29/08/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 12/10/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 31/10/2012 | Cập nhật: 13/02/2015
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2012 quy định về hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 26/07/2019
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về công bố bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 08/08/2012 | Cập nhật: 16/10/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 13/08/2012 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBDN quy định tổ chức, quản lý và khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 02/08/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND quy định mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 22/08/2012 | Cập nhật: 23/10/2012
Nghị quyết 41/NQ-HĐND về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2012 Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 05/10/2016
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về chuẩn hộ cận nghèo thành phố giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 27/08/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 26/2012/QĐ-UBND điều chỉnh giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn thành phố Kon Tum Ban hành: 21/08/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích phát triển sản xuất lâm nghiệp, giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 10/08/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về biểu giá thu một phần viện phí dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở y tế công lập tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu vực mỏ sắt Thạch Khê với sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã về công tác quản lý nhà nước tại khu vực mỏ sắt Thạch Khê do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 16/07/2012 | Cập nhật: 03/08/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định số lượng, chức danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 30/07/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 07/2010/QĐ-UBND Ban hành: 22/06/2012 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND thành lập Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội tỉnh Nghệ An Ban hành: 01/06/2012 | Cập nhật: 06/07/2012
Quyết định 981/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đề cương kỹ thuật và dự toán kinh phí xây dựng Đề án chi trả dịch vụ môi trường rừng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 15/05/2012 | Cập nhật: 04/06/2012
Quyết định 981/QĐ-UBND năm 2012 về công bố thủ tục hành chính mới; được sửa đổi, bổ sung; bị hủy bỏ trong bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp thành phố Cần Thơ Ban hành: 27/04/2012 | Cập nhật: 26/08/2017
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 29/12/2010 | Cập nhật: 03/01/2011
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước thuộc tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 17/12/2010 | Cập nhật: 27/12/2010
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND Quy định về giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 17/12/2010 | Cập nhật: 28/12/2010
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm và luân chuyển chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã, thành phố tại tỉnh Yên Bái Ban hành: 08/12/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 - năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 14/12/2010 | Cập nhật: 18/05/2011
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND phê duyệt đặt tên đường chưa có tên ở khu dân cư mới quy hoạch của thành phố Quy Nhơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 28/02/2011
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND về phân cấp tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 20/01/2011
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND quy định giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên thông thường khai thác trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 16/12/2010 | Cập nhật: 30/07/2011
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 03/01/2011
Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2010 phê chuẩn Bảng giá đất đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XV, kỳ họp thứ 16 ban hành Ban hành: 11/12/2010 | Cập nhật: 21/02/2011
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực chính sách ưu đãi người có công với Cách mạng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 01/11/2010 | Cập nhật: 08/12/2010
Quyết định 2052/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 Ban hành: 10/11/2010 | Cập nhật: 17/11/2010
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND về số lượng cán bộ, công chức và việc bố trí cán bộ, công chức ở từng xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 06/10/2010 | Cập nhật: 30/10/2010
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 12/10/2010 | Cập nhật: 05/11/2010
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 05/10/2010 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng quản lý được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 08/10/2010 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND công bố đơn giá xây dựng công trình (phần sửa chữa) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 17/08/2010 | Cập nhật: 17/08/2011
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, liên thông trong lĩnh vực thẩm định dự án, đăng ký kinh doanh và hợp tác đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 05/11/2010
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND về Đề án Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức tỉnh Kon Tum từ nay đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Ban hành: 23/08/2010 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với các trường mầm non và phổ thông công lập thuộc địa phương quản lý năm học 2010 - 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 23/08/2010
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương Ban hành: 13/09/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 30/12/2010
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND quy định chế độ trợ cấp cho sinh viên người dân tộc thiểu số của tỉnh Thừa Thiên Huế học tại trường đại học, cao đẳng thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo diện dự thi và trúng tuyển do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 27/08/2010 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ Nhà nước tỉnh Bình Thuận do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 03/08/2010 | Cập nhật: 14/08/2012
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ tỉnh Long An Ban hành: 13/08/2010 | Cập nhật: 17/04/2015
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về giải thể, xóa tên hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 12/08/2010 | Cập nhật: 20/08/2010
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ Ban hành: 06/08/2010 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND ban hành đơn giá thuê đất, mặt nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 27/08/2010
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND ban hành Đơn giá thống kê đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 26/06/2010
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 16/04/2011
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 24/05/2010 | Cập nhật: 28/05/2010
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND bổ sung mục 1, Điều 4, Chương II, Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định về tuyến đường, thời gian hạn chế lưu thông của các phương tiện tham gia giao thông trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 24/05/2010 | Cập nhật: 29/07/2010
Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 04/12/2009
Quyết định 981/QĐ-UBND năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 27/08/2009 | Cập nhật: 02/04/2011
Quyết định 981/QĐ-UBND năm 2009 về hỗ trợ chi phí khám sức khỏe ban đầu cho người đăng ký đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng Ban hành: 16/06/2009 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 71/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020 Ban hành: 29/04/2009 | Cập nhật: 06/05/2009
Quyết định 981/QĐ-UBND năm 2009 quy định mức và thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà cho hộ gia đình phải di chuyển, thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá Ban hành: 02/04/2009 | Cập nhật: 26/09/2014
Quyết định 253/QĐ-UBND phê duyệt Phương án giá tiêu thụ nước sạch năm 2009 Ban hành: 06/02/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 262/2008/QĐ-UBND năm 2008 về quy định hỗ trợ kinh phí đào tạo ngoại ngữ, bổ túc nghề, giáo dục định hướng và cho vay vốn đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng Ban hành: 09/09/2008 | Cập nhật: 20/01/2014
Thông tư 73/2008/TT-BTC hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý quốc gia về việc làm Ban hành: 01/08/2008 | Cập nhật: 07/08/2008
Nghị định 126/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 08/08/2007
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực dịch vụ du lịch khác thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 29/01/2021 | Cập nhật: 22/02/2021