Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích phát triển sản xuất lâm nghiệp, giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: | 37/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Văn Vịnh |
Ngày ban hành: | 10/08/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2012/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 10 tháng 8 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2012-2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Căn cứ Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý rừng;
Căn cứ Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất, giai đoạn 2007-2015;
Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 16/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh;
Căn cứ Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg này 09/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015;
Căn cứ Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ;
Căn cứ Thông tư số 69/2011/TT-BNNPTNT ngày 21/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh ban hành kèm theo Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 16/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC ngày 05/6/2012 của liên bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT, Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 282-QĐ/TU ngày 15/11/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai phê duyệt Đề án phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất lâm nghiệp tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai thông qua một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuât lâm nghiệp, giai đoạn 2012-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 160/TTr-SNN ngày 07/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH :
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 52/2007/QĐ-UBND ngày 08/8/2007 của UBND tỉnh Lào Cai về ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.
|
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2012-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND ngày 10/8/2012 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 2. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng áp dụng: UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tham gia đầu tư vào sản xuất lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sau đây gọi tắt là chủ rừng).
2. Phạm vi điều chỉnh: Áp dụng cho các chủ rừng tham gia sản xuất giống cây lâm nghiệp; trồng, chăm sóc, bảo vệ phát triển rừng; các tổ chức tham gia vào hoạt động sản xuất, chế biến, tiêu thụ lâm sản đảm bảo đúng quy hoạch và các chương trình, dự án phát triển kinh tế lâm nghiệp được UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt.
Điều 3. Chính sách đầu tư phát triển sản xuất lâm nghiệp
1. Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ bảo vệ môi trường, rừng đặc dụng được hỗ trợ tối đa 15 triệu đồng/ha/4 năm.
Mức hỗ trợ cụ thể theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ưu tiên bố trí trồng rừng ở các khu vực đầu nguồn nước; nơi có nguy cơ sạt lở đất, nguy cơ sa mạc hóa; ven các đường quốc lộ, tỉnh lộ; trung tâm các đô thị, khu du lịch sinh thái. Bố trí trồng các loài cây lâm nghiệp cảnh quan, cây cho sản phẩm phụ, cây có giá trị kinh tế cao.
2. Trồng rừng sản xuất áp dụng đối với các địa phương thuộc đối tượng quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ, mức hỗ trợ 4,5 triệu đồng/ha.
3. Trồng rừng sản xuất áp dụng đối với các địa phương không thuộc đối tượng quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.
a) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thuộc các xã đặc biệt khó khăn (theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn) trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc quy hoạch trồng rừng sản xuất thì được hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước, mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Trường hợp 1: Trồng các loài cây sản xuất gỗ lớn (khai thác sau 10 năm tuổi), cây bản địa, mức hỗ trợ 4,5 triệu đồng/ha; trồng các loài cây sản xuất gỗ nhỏ, tre, luồng (khai thác trước 10 năm tuổi), mức hỗ trợ 3 triệu đồng/ha.
- Trường hợp 2: Trồng rừng tại các xã biên giới được hỗ trợ thêm 1 triệu đồng/ha ngoài mức hỗ trợ quy định tại Trường hợp 1 nêu trên.
- Trường hợp 3: Trồng rừng tại các xã có nhân dân tái định cư thuộc các dự án thủy điện do Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư được hỗ trợ thêm 1 triệu đồng/ha ngoài mức hỗ trợ quy định tại Trường hợp 1, 2 nêu trên.
b) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trồng rừng không thuộc các xã đặc biệt khó khăn (theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn) trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc quy hoạch trồng rừng sản xuất thì được hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước, mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Được hỗ trợ cây giống, khuyến lâm, mức hỗ trợ tối đa 2,25 triệu đồng/ha.
- Trồng cây phân tán, mức hỗ trợ tối đa 2,25 triệu đồng/1.000 cây phân tán (tương đương một ha rừng trồng). Mức hỗ trợ cụ thể căn cứ vào giá cây giống do UBND tỉnh công bố hàng năm và theo phương án, hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc bố trí kế hoạch hỗ trợ vốn trồng rừng sản xuất hàng năm tập trung vào các vùng nguyên liệu theo quy hoạch đã được phê duyệt và gắn với các nhà máy chế biến lâm sản trên địa bàn tỉnh.
4. Khoanh nuôi bảo vệ, xúc tiến tái sinh rừng phòng hộ, đặc dụng
a) Khoanh nuôi, bảo vệ, xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên được hỗ trợ 0,5 triệu đồng/ha/5 năm.
b) Khoanh nuôi, bảo vệ, xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên có kết hợp trồng bổ sung, được hỗ trợ 01 triệu đồng/ha/6 năm (năm đầu: 0,5 triệu đồng/ha).
5. Khoán quản lý, bảo vệ rừng
a) Đối với các huyện thuộc diện đối tượng quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ:
- Khoán quản lý, bảo vệ rừng, mức hỗ trợ 200.000 đồng/ha/năm.
- Đối tượng rừng khoán bảo vệ:
+ Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là rừng tự nhiên; rừng trồng hết thời hạn chăm sóc và đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
+ Rừng sản xuất là rừng tự nhiên có trữ lượng trung bình trở lên.
b) Đối với các địa phương khác:
- Khoán quản lý, bảo vệ rừng, mức hỗ trợ 200.000 đồng/ha/năm.
- Đối tượng rừng khoán bảo vệ: Rừng tự nhiên phòng hộ, rừng tự nhiên đặc dụng ở các khu vực: Đầu nguồn nước; khu vực xung yếu, rất xung yếu; nơi có nguy cơ xâm hại cao; rừng phòng hộ hai bên đường quốc lộ, tỉnh lộ; rừng cảnh quan ở trung tâm các đô thị, khu du lịch sinh thái; rừng đặc dụng ở các nơi trọng điểm gần khu dân cư; rừng trồng phòng hộ, đặc dụng hết thời hạn chăm sóc và đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Mức hỗ trợ đầu tư cụ thể theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật và dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm.
6. Các chi phí khuyến lâm, chi phí khảo sát, thiết kế, ký kết hợp đồng trồng rừng; chi phí lập thẩm định duyệt dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất; chi phí cấp chứng chỉ rừng bền vững; chi phí giao đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khoán đất trồng rừng đối với hộ gia đình, cá nhân được tính ngoài tổng mức hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất quy định tại các khoản 2, khoản 3, Điều này thực hiện theo mức quy định tại điểm d, đ, khoản 1, Điều 1 Quyết định số 66/2001/QĐ-TTg ngày 09/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Hỗ trợ đầu tư vườn ươm giống
a) Đối với xây dựng vườn ươm mới: Mức hỗ trợ tối đa 300 triệu đồng/vườn, với quy mô, diện tích đất xây dựng vườn ươm tối thiểu 0,5 ha và có cam kết sử dụng đất được giao vào mục đích sản xuất cây giống trồng rừng ít nhất 10 năm.
b) Đối với dự án nâng cấp, cải tạo vườn ươm: Mức hỗ trợ theo dự toán đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá 75 triệu đồng/vườn ươm, theo tiêu chuẩn quy định tại điểm a, khoản này.
Điều 4. Chính sách hỗ trợ về ứng dụng khoa học
1. Hỗ trợ kinh phí nghiên cứu và trồng khảo nghiệm các giống cây lâm nghiệp mới có năng suất, chất lượng cao theo dự án được UBND tỉnh phê duyệt. Mức hỗ trợ trực tiếp đến tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và công đồng dân cư không quá 60% giá thành trồng một ha rừng. Quy mô, diện tích mô hình nghiên cứu, khảo nghiệm không quá 100 ha. Mỗi hộ gia đình, cá nhân được nhận hỗ trợ không quá 2,0 ha. Mức cụ thể theo dự án, phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm lâm nghiệp cho các chủ rừng, các doanh nghiệp theo kế hoạch hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Chính sách hỗ trợ đầu tư chế biến lâm sản, xây dựng đường lâm nghiệp, vận chuyển lâm sản
Thực hiện theo chính sách hiện hành của Nhà nước ban hành theo Quyết định số 66/2001/QĐ-TTg ngày 09/12/2011, Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007, Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Quy mô, mức hỗ trợ theo dự án được UBND tỉnh phê duyệt.
Mục 2. CHÍNH SÁCH VỀ ĐẤT ĐAI, THUẾ, TÍN DỤNG
1. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu phát triển sản xuất lâm nghiệp được nhà nước giao đất, giao rừng; thuê đất lâm nghiệp, thuê rừng; giao khoán rừng để sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế lâm nghiệp.
2. Hạn mức giao đất lâm nghiệp, thuê đất lâm nghiệp để bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, rừng sản xuất:
a) Đối với các doanh nghiệp nhà nước được giao đất lâm nghiệp theo dự án được UBND tỉnh phê duyệt.
b) Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thuê đất lâm nghiệp, thuê rừng để phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho nhà máy chế biến lâm sản của doanh nghiệp theo dự án được UBND tỉnh phê duyệt và với hạn mức không quá 2.000 ha (hai nghìn ha).
c) Đối với các hộ gia đình chưa được giao đất lâm nghiệp có nhu cầu trồng rừng được nhà nước giao đất lâm nghiệp để trồng rừng với hạn mức tối đa không quá 05 ha/hộ.
3. Hạn mức giao khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình tối đa không quá 30ha/hộ. Ưu tiên việc tổ chức giao khoán rừng cho cộng đồng dân cư quản lý, bảo vệ. Trong trường hợp không thể giao khoán cho cộng đồng dân cư thì ưu tiên giao khoán cho các hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, hộ đồng bào dân tộc thiểu số và các hộ đang sinh sống tại thôn, bản có rừng giao khoán bảo vệ.
4. Đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được giao, thuê đất lâm nghiệp để trồng rừng, nếu chủ rừng sử dụng đất được giao trồng rừng sang mục đích khác thì sẽ bị thu hồi diện tích sử dụng sai mục đích theo quy định hoặc nếu sau 24 tháng chủ rừng không trồng rừng trên diện tích đất được giao thì sẽ bị thu hồi diện tích không trồng rừng theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Về tiền sử dụng đất, thuế tài nguyên
1. Miễn tiền sử dụng đất lâm nghiệp cho các đối tượng là tổ chức tham gia trồng rừng sản xuất theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Miễn tiền thuê đất cho các đối tượng tham gia trồng rừng, sản xuất giống cây lâm nghiệp, xây dựng nhà máy chế biến lâm sản theo khoản 1, Điều 5; khoản 2, Điều 6, Nghị định 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
3. Chủ rừng được hưởng những chính sách ưu đãi về thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
1. Vay vốn đầu tư trồng rừng sản xuất
a) Các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân khi tham gia trồng rừng sản xuất được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách Xã hội hoặc Ngân hàng Thương mại trên địa bàn để đầu tư trồng rừng sản xuất.
b) Các chủ rừng là tổ chức khi tham gia phát triển rừng sản xuất được vay vốn từ Ngân hàng Phát triển hoặc Ngân hàng Thương mại trên địa bàn để đầu tư trồng rừng sản xuất.
c) Thủ tục vay vốn đầu tư trồng rừng sản xuất thực hiện theo các quy định của Ngân hàng hiện hành.
2. Vay vốn đầu tư xây dựng cơ sở chế biến lâm sản: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vay vốn đầu tư xây dựng cơ sở chế biến: Ván ghép thanh, ván MDF, sản phẩm lâm nghiệp khác có thiết bị máy mới 100% theo công nghệ hiện đại, được hưởng các chính sách của nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 9. Chính sách hưởng lợi lâm sản từ rừng phòng hộ, rừng sản xuất
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được hưởng chính sách hưởng lợi lâm sản từ rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định tại Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp; Quyết định số 64/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Việc quản lý và khai thác hưởng lợi gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo Điều 32, Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ- TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
3. Rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước
a) Rừng trồng sản xuất hoặc rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được trồng bằng nguồn vốn của Chương trình 327 trước đây và nguồn vốn đầu tư trồng rừng từ ngân sách nhà nước thuộc Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, nay quy hoạch là rừng sản xuất, khi khai thác sản phẩm rừng trồng chủ rừng phải nộp cho ngân sách xã số tiền tương đương với 80 kg thóc/ha/chu kỳ rừng trồng, để xây dựng Quỹ phát triển rừng xã và Quỹ phát triển rừng thôn, bản, trong đó trích nộp cho mỗi quỹ là 50%.
b) Diện tích rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng nhận khoán của các Ban Quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ hoặc doanh nghiệp quôc doanh (gọi tắt là bên giao khoán) thì chủ rừng nộp số tiền theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều này cho bên giao khoán. Ngoài ra chủ rừng không phải nộp thêm bất cứ khoản gì cho bên giao khoán.
c) Sau khi khai thác rừng trồng, trong vòng 12 tháng, chủ rừng phải tự tổ chức trồng lại rừng theo quy định.
d) Chủ rừng đã nhận tiền hỗ trợ của nhà nước để trồng rừng, nếu sau 4 năm mà rừng không đạt tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước thì chủ rừng phải tự bỏ vốn để trồng lại rừng hoặc phải hoàn trả lại cho ngân sách nhà nước số tiền đã nhận hỗ trợ và cộng với lãi suất thương mại tại thời điểm thu hồi.
d) Trường hợp mất rừng do nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, sâu bệnh hại được xác định theo đúng quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT thì người trồng rừng không phải hoàn trả số tiền đã nhận hỗ trợ.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thẩm định về nội dung, định mức kỹ thuật thực hiện chính sách hỗ trợ.
b) Hàng năm lập kế hoạch về khối lượng nhiệm vụ, dự toán nhu cầu kinh phí hỗ trợ thực hiện chính sách lâm nghiệp gửi Sở Tài chính để tổng hợp.
c) Phối hợp với các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan để thống nhất lồng ghép các nguồn vốn thực hiện chính sách đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
d) Hướng dẫn về quy mô, tiêu chí, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đảm bảo thực hiện chính sách thiết thực, hiệu quả
đ) Hàng năm tổng hợp, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện, tính hiệu quả của chính sách khuyến khích phát triển sản xuất lâm nghiệp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định việc lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để thực hiện các chính sách hàng năm.
b) Chủ trì, thẩm định các dự án đầu tư sử dụng nguồn kinh phí từ các Chương trình mục tiêu Quốc gia hỗ trợ thực hiện chính sách trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí các nguồn vốn đầu tư, đảm bảo đủ kinh phí thực hiện chính sách theo kế hoạch hàng năm.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, thẩm định dự toán kinh phí thuộc các nguồn vốn sự nghiệp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt và giao dự toán kinh phí thực hiện chính sách cho các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thành phố.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách đảm bảo đúng trình tự, thủ tục quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch quản lý sử dụng đất lâm nghiệp hàng năm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chung của toàn tỉnh; tổ chức giao đất, cho thuê đất theo thẩm quyền và kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của các thành phần kinh tế được giao, khoán và cho thuê đất.
5. UBND các huyện, thành phố
a) Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân trên địa bàn hiểu và triển khai thực hiện tốt chính sách này. Hướng dẫn các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch, lập dự án sản xuất lâm nghiệp và phê duyệt các dự án theo thẩm quyền. Huy động các nguồn lực của địa phương và trong nhân dân để triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch, dự án đã được duyệt.
b) Hàng năm lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách lâm nghiệp gửi Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, thống nhất với Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh.
c) Chủ động cân đối, bố trí ngân sách huyện, thành phố hàng năm lồng ghép với các nguồn vốn hỗ trợ của tỉnh để thực hiện chính sách theo quy định.
d) Quản lý, cấp phát và thanh quyết toán nguồn kinh phí thực hiện chính sách lâm nghiệp hàng năm theo đúng quy định.
đ) Phối hợp với các cấp, các ngành kiểm tra, giám sát; định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện chính sách trên địa bàn về Sở Nông nghiệp và PTNT.
6. UBND các xã, phường, thị trấn
a) Chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân trên địa bàn hiểu và triển khai thực hiện tốt chính sách này.
b) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn tổ chức quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn theo các quy định, chính sách hiện hành.
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách và phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc Ngân sách Nhà nước tỉnh Nam Định năm 2013 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 24/06/2013
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND về phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 10/11/2012
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí sử dụng đường bộ thuộc dự án BOT nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 13 đoạn từ Km62+700 (cầu Tham Rớt, ranh tỉnh Bình Dương) đến Km95+000, thị xã Bình Long Ban hành: 06/08/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND sửa đổi khoản thu và tỷ lệ % phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XV, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND sửa đổi quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2011 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai đoạn 2011-2015 ban hành kèm theo Nghị quyết 08/2010/NQ-HĐND Ban hành: 18/07/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí trong một số hoạt động tư pháp của tỉnh Hà Nam Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 01/04/2013
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND về đặt, đổi tên và kéo dài đường, phố trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND về mức giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 01/09/2012
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND về chế độ phụ cấp cho Trưởng ban công tác Mặt trận ở khu dân cư (thôn, bản, tổ dân phố) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 11/07/2012 | Cập nhật: 16/08/2012
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội và thu, chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2012 của Thành phố Hà Nội Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 26/11/2012
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND hỗ trợ kinh phí chi trả lương đối với giáo viên mầm non ngoài biên chế hợp đồng tại xã, phường, thị trấn do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND về mức chi đối với công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 23/09/2015
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 11/07/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND về thu phí trông giữ xe trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 20/08/2012
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 28/07/2012
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND quy định mức thu học phí hàng năm đối với cơ sở giáo dục công lập trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, trung cấp nghề, cao đẳng nghề, đào tạo sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên thuộc tỉnh quản lý từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 – 2015 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 05/10/2012
Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC hướng dẫn Quyết định 147/2007/QĐ-TTg và 66/2011/QĐ-TTg do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính ban hành Ban hành: 05/06/2012 | Cập nhật: 02/07/2012
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND quy định mức thu dịch vụ khám, chữa bệnh trong hệ thống y tế nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 09/08/2012
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND thực hiện chính sách nhà ở cho cán bộ, công, viên chức và lực lượng vũ trang có khó khăn về nhà ở tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2012 Ban hành: 16/07/2012 | Cập nhật: 11/05/2013
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND phê chuẩn mức thu, quản lý và sử dụng phí vệ sinh tại thị trấn và chợ xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 18/04/2012 | Cập nhật: 19/12/2012
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND thông qua một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2012-2015 do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 02/06/2015
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND về kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, hoàn thiện và kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 27/05/2014
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND về việc quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân thường trực tại quận, huyện, phường, xã, thị trấn thành phố Cần Thơ Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 20/02/2013
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND về chương trình mục tiêu việc làm - dạy nghề tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 13/04/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Quyết định 07/2012/QĐ-TTg về chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng Ban hành: 08/02/2012 | Cập nhật: 13/02/2012
Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND thông qua chính sách hỗ trợ thực hiện dự án thuộc chương trình phát triển sản xuất hàng hóa nông, lâm nghiệp giai đoạn 2012 - 2015 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 66/2011/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 147/2007/QĐ-TTg về chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 10/12/2011
Thông tư 69/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh kèm theo Quyết định 73/2010/QĐ-TTg Ban hành: 21/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Thông tư 35/2011/TT-BNNPTNT về hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 25/05/2011
Quyết định 73/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh Ban hành: 16/11/2010 | Cập nhật: 18/11/2010
Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 30/09/2010 | Cập nhật: 07/10/2010
Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng Ban hành: 24/09/2010 | Cập nhật: 29/09/2010
Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 52/2007/QĐ-UBND Quy định tạm thời về dạy thêm học thêm do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 29/12/2007 | Cập nhật: 04/04/2011
Quyết định 52/2007/QĐ-UBND ban hành bộ đơn giá duy trì hệ thống thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 24/11/2009
Quyết định 52/2007/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 52/2007/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 22/12/2007
Quyết định 52/2007/QĐ-UBND Sửa đổi Quyết định số 45/2006/QĐ-UBND công bố Đơn giá xây dựng công trình tỉnh Đồng Tháp – Phần xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 30/11/2007 | Cập nhật: 26/04/2011
Quyết định 52/2007/QĐ-UBND quy định về định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước Ban hành: 18/10/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 52/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 17/09/2007 | Cập nhật: 28/09/2010
Quyết định 52/2007/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 102/2003/QĐ-UB ban hành quy chế làm việc của văn phòng đại diện ủy ban nhân dân tại Hà Nội Ban hành: 11/09/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 147/2007/QĐ-TTg về chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 Ban hành: 10/09/2007 | Cập nhật: 18/09/2007
Quyết định 52/2007/QĐ-UBND quy định việc cho phép doanh nhân, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh Đồng Nai sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 16/08/2007 | Cập nhật: 08/02/2010
Quyết định 52/2007/QĐ-UBND về việc hỗ trợ xây dựng khu sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2007-2010 Ban hành: 19/09/2007 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 52/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt do cơ quan địa phương thực hiện do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 12/09/2007 | Cập nhật: 23/11/2009
Quyết định 52/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 25/09/2007 | Cập nhật: 27/11/2010
Quyết định 52/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích phát triển kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 08/08/2007 | Cập nhật: 30/03/2010
Quyết định 52/2007/QĐ-UBND về quản lý và điều hành ngân sách địa phương Ban hành: 29/05/2007 | Cập nhật: 14/05/2014
Quyết định 52/2007/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 20/2007/QĐ-UBND và quyết định 39/2007/QĐ-UBND do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 01/06/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 52/2007/QĐ-UBND quy định giá trị ngày công lao động chi trợ cấp đối với lực lượng dân quân tự vệ khi được điều động làm nhiệm vụ; phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 30/03/2007 | Cập nhật: 19/04/2007
Quyết định 64/2006/QĐ-UBND về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 21/12/2006 | Cập nhật: 30/10/2007
Quyết định 64/2006/QĐ-UBND về quy trình quản lý thực hiện di dân tái định cư dự án thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 27/10/2006 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 64/2006/QĐ-UBND Quy định tạm thời chính sách hỗ trợ Quỹ tín dụng nhân dân khi mới thành lập Ban hành: 05/12/2006 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 64/2006/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2007 của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 26/10/2006 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 64/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án tổ chức bộ máy và biên chế của Chi cục Kiểm lâm Ban hành: 15/09/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 64/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 33/2006/QĐ-TTg tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 17/08/2006 | Cập nhật: 04/12/2014
Quyết định 164/2006/QĐ-TTg phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn,xã biên giới,xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010(Chương trình 135 giai đoạn II) Ban hành: 11/07/2006 | Cập nhật: 29/07/2006
Quyết định 64/2006/QĐ-UBND điều chỉnh kế hoạch vốn hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số năm 2006 Ban hành: 01/08/2006 | Cập nhật: 20/06/2014
Quyết định 64/2006/QĐ-UBND đình chỉ Quyết định số 174/2004/QĐ-UB về việc ban hành quy định về quy trình thủ tục thực hiện cấp lại thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp khi được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 31/07/2006 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 64/2006/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2007 Ban hành: 11/07/2006 | Cập nhật: 24/06/2014
Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý rừng Ban hành: 14/08/2006 | Cập nhật: 23/08/2006
Quyết định 64/2006/QĐ-UBND vế chương trình thực hiện Chỉ thị 05/2006/CT-TTg về khắc phục yếu kém, sai phạm, tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành Luật đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 30/06/2006 | Cập nhật: 23/11/2009
Quyết định 64/2006/QĐ-UBND sửa đổi quy định số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và cán bộ ở ấp, khu vực Cần Thơ kèm theo Quyết định 52/2005/QĐ-UB Ban hành: 14/08/2006 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 64/2006/QĐ-UBND ban hành quy định mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 20/07/2006 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 64/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thương mại tỉnh Bình Định Ban hành: 22/06/2006 | Cập nhật: 03/04/2015
Quyết định 64/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu y tế Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 15/06/2006 | Cập nhật: 18/09/2014
Quyết định 64/2006/QĐ-UBND về việc thành lập Trung tâm Công báo thành phố thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 28/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 64/2006/QĐ-UBND về chuyển Công ty Phát hành sách Hà Nội thành Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Sách Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/05/2006 | Cập nhật: 01/09/2009
Quyết định 64/2006/QĐ-UBND chức năng, nhiệm vụ và phương thức hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn giai đoạn 2006 – 2010 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 09/03/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng Ban hành: 03/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 178/2001/QĐ-TTg về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp Ban hành: 12/11/2001 | Cập nhật: 02/11/2010