Quyết định 52/2007/QĐ-UBND Quy định tạm thời về dạy thêm học thêm do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
Số hiệu: | 52/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Phạm Văn Tân |
Ngày ban hành: | 29/12/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2007/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 29 tháng 12 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 2020/SGD&ĐT-KHTC ngày 26 tháng 11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định tạm thời về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này, định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều được bãi bỏ.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị, trường học và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Dạy thêm, học thêm được nêu trong quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ học thuộc Kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành với nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông.
2. Văn bản này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm trong nhà trường và dạy thêm học thêm ngoài nhà trường; trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm học thêm; không áp dụng dạy thêm học thêm theo hình thức gia sư không quá 03 người học.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm học thêm
1. Nội dung và phương pháp dạy thêm học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng giáo dục nhân cách cho học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học, không gây nên tình trạng học quá nhiều và vượt quá sức tiếp thu của người học. Tuyệt đối không được dạy thêm trước chương trình, tiết lộ đề bài hoặc giảng trước các bài sẽ kiểm tra thuộc giờ chính khóa.
2. Hoạt động dạy thêm có thu tiền chỉ được thực hiện theo nhu cầu và sự tự nguyện của người học và đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép; không được ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
3. Các trường dạy học theo chế độ 40 giờ một tuần (Không phải dạy đủ 2 buổi ở các ngày trong tuần) được tổ chức dạy thêm học thêm ở những buổi không học chính khóa (Không được xếp xen kẽ các giờ học chính khóa và giờ học thêm vào chung 1 buổi).
Điều 3. Các trường hợp không thực hiện dạy thêm học thêm
1. Đối với các trường, lớp dạy học đủ 02 buổi trong một ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm học thêm cho học sinh; việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí các buổi học tại trường.
2. Không dạy thêm học thêm cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: Nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Các cơ sở giáo dục đại học (bao gồm trường đại học, cao đẳng) không tổ chức dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đại học đó.
Điều 4. Dạy thêm học thêm trong nhà trường
1. Dạy thêm học thêm trong nhà trường là dạy thêm do nhà trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông, thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
2. Dạy thêm học thêm trong nhà trường bao gồm:
- Phụ đạo học sinh học lực yếu, kém;
- Bồi dưỡng học sinh giỏi (Trừ trường hợp bồi dưỡng đội tuyển để dự thi vòng huyện, tỉnh và quốc gia);
- Dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức;
- Ôn thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông cho học sinh lớp 9;
- Ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12.
3. Khi mở lớp dạy thêm phải có đủ giáo viên được đào tạo đạt trình độ chuẩn theo quy định, có đủ cơ sở vật chất và lớp học bảo đảm yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 5. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
1. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm học thêm do các tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại khoản 1 Điều 4 của quy định này hoặc cá nhân tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
2. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường bao gồm:
- Bồi dưỡng kiến thức cho học sinh có nguyện vọng;
- Ôn luyện thi tuyển sinh: lớp 10, thi tốt nghiệp, tuyển sinh đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
3. Tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm phải có đủ giáo viên được đào tạo đạt trình độ chuẩn theo quy định, có đủ cơ sở vật chất và lớp học bảo đảm yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 6. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý việc dạy thêm học thêm các môn học thuộc chương trình giáo dục trung học phổ thông.
2. Được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cấp giấy phép cho các tổ chức, cá nhân dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường thuộc chương trình giáo dục trung học phổ thông.
3. Triển khai quy định tạm thời của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc dạy thêm học thêm đến các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm trong phạm vi tỉnh Tây Ninh; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm. Đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép các tổ chức cá nhân vi phạm quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Thông báo công khai nơi tiếp công dân và điện thoại tại trụ sở cơ quan để tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm.
6. Có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép đăng ký dạy thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường cho các tổ chức, cá nhân.
Điều 7. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện)
1. Chịu trách nhiệm quản lý đối với hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện theo Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy định tạm thời của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện để xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm.
2. Được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cấp giấy phép cho các tổ chức, cá nhân dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường thuộc chương trình giáo dục trung học cơ sở và tiểu học.
3. Chỉ đạo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hỗ trợ quản lý an ninh, trật tự, tham gia cùng với ngành giáo dục và đào tạo để kiểm tra việc dạy thêm học thêm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn khi có yêu cầu.
Điều 8. Phòng Giáo dục có trách nhiệm:
1. Triển khai Quy định tạm thời của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc dạy thêm học thêm đến các trường trung học cơ sở, trường tiểu học trên địa bàn huyện, thị xã.
2. Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu như khoản 4, khoản 5 của Điều 6 tại Quy định này áp dụng trên địa bàn huyện, thị xã.
Điều 9. Hiệu trưởng nhà trường và thủ trưởng các cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm:
1. Tổ chức và quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường, bảo đảm quyền lợi của người học; kiểm tra việc dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường của các giáo viên, cán bộ, nhân viên do nhà trường quản lý, chịu trách nhiệm trước các cấp quản lý và pháp luật nếu có hành vi bao che hoặc thiếu trách nhiệm về những vi phạm của giáo viên trong đơn vị về nội dung giảng dạy, cắt xén chương trình, dạy trước chương trình, tiết lộ trước các nội dung kiểm tra, thu tiền quá mức quy định khi thực hiện dạy thêm học thêm.
2. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về dạy thêm học thêm; định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP DẠY THÊM
Điều 10. Các tổ chức, cá nhân muốn tổ chức dạy thêm học thêm có thu tiền phải có các thủ tục sau:
1. Có đơn đề nghị cấp giấy phép dạy thêm thể hiện đầy đủ nội dung, chương trình và kế hoạch dạy thêm, danh sách người học, danh sách người dạy, địa điểm tổ chức dạy thêm, mức thu tiền học thêm theo Quy định tạm thời của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép dạy thêm quy định tại Điều 11 của Quy định tạm thời cấp giấy phép dạy thêm.
3. Thời hạn của giấy phép dạy thêm là 02 năm. Khi giấy phép hết hạn, cá nhân, tổ chức dạy thêm liên hệ cơ quan cấp phép để được xem xét đổi giấy phép.
4. Thủ tục đăng ký dạy thêm:
a/. Cá nhân:
- Đơn đề nghị cấp phép dạy thêm theo mẫu, có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã về nhân thân và xác nhận của Hiệu trưởng về bồi dưỡng chuyên môn hàng năm (nếu cá nhân không thuộc biên chế ngành giáo dục và đào tạo).
- Bản sao văn bằng có thị thực.
- Giấy khám sức khỏe của bệnh viện cấp huyện trở lên cấp (nếu cá nhân không thuộc biên chế ngành giáo dục và đào tạo).
b/. Cá nhân, tổ chức đăng ký mở cơ sở dạy thêm:
- Đơn đề nghị cấp phép dạy thêm theo mẫu, nếu là cơ sở ngoài nhà trường phải có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã về nhân thân chủ cơ sở và địa điểm dạy thêm.
- Bản nội dung chương trình, kế hoạch và thời gian dạy thêm.
- Danh sách đội ngũ giáo viên tham gia dạy thêm kèm theo giấy khám sức khỏe của bệnh viện cấp huyện trở lên cấp và bản sao văn bằng có thị thực nếu là cơ sở ngoài trường học.
Điều 11. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép và thu hồi giấy phép dạy thêm:
1. Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép và thu hồi giấy phép dạy thêm cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành (kể cả giáo viên đã nghỉ hưu) theo chương trình trung học phổ thông được quy định ở khoản 2, Điều 4 và khoản 2, Điều 5 của Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã cấp giấy phép và thu hồi giấy phép dạy thêm cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành (kể cả giáo viên đã nghỉ hưu) theo chương trình trung học cơ sở, tiểu học được quy định ở khoản 2, Điều 4 và khoản 2, Điều 5 của Quy định này.
3/. Thu hồi giấy phép dạy thêm:
Các tổ chức, cá nhân vi phạm 1 trong các điểm sau đây đã được cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép nhắc nhở nhưng vẫn tái phạm:
+ Thu tiền quá mức quy định tại Điều 17 của Quy định này.
+ Không đảm bảo nội dung và kế hoạch giảng dạy đã đăng ký.
+ Dạy trước chương trình, tiết lộ nội dung kiểm tra cho người học.
+ Cơ sở vật chất không đảm bảo theo Điều 16 của Quy định này.
+ Người dạy mắc các bệnh truyền nhiễm đang phải điều trị.
+ Bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên trong thời gian giấy phép còn hiệu lực.
4/. Hồ sơ kiểm tra dạy thêm, xử lý vi phạm hành chính và thu hồi giấy phép:
+ Biên bản kiểm tra dạy thêm.
+ Biên bản xử phạt vi phạm hành chính.
+ Biên bản thu hồi giấy phép dạy thêm.
+ Tờ trình về việc thu hồi giấy phép dạy thêm gửi cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 12. Người dạy thêm phải có tiêu chuẩn sau đây:
1. Được đào tạo đạt trình độ chuẩn theo quy định cho từng cấp học phổ thông.
2. Đã được bổ nhiệm vào ngạch giáo viên tương ứng của cấp học.
3. Không trong thời gian thi hành kỷ luật.
4. Nếu là giáo viên đã nghỉ hưu trí, nghỉ việc (không phải do bị kỷ luật buộc thôi việc), được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận tư cách đạo đức, chấp hành tốt luật pháp Nhà nước và xác nhận về việc có tham gia bồi dưỡng chuyên môn trong hè hàng năm của hiệu trưởng trường nơi người dạy mở lớp.
4. Có giấy chứng nhận sức khỏe bình thường, không mắc các chứng bệnh truyền nhiễm do bệnh viện cấp huyện cấp.
Điều 13. Quy định về số lượng học sinh, lớp học thêm
1. Số lượng học sinh được quy định cho mỗi lớp dạy thêm học thêm có cùng trình độ ở từng cấp học không quá 30 học sinh.
2. Tất cả các lớp dạy thêm học thêm có thu tiền trong và ngoài nhà trường đều phải có đơn của cha mẹ học sinh đồng ý cho con em theo học.
Điều 14. Thời gian dạy thêm ở các lớp trong và ngoài nhà trường
1. Mỗi lớp dạy thêm không quá 3 buổi trong một tuần, mỗi buổi không quá 3 tiết (kể cả các lớp luyện thi đại học, cao đẳng).
2. Các lớp dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường không được dạy trước 7 giờ và sau 21 giờ.
3. Việc dạy thêm trong hè được áp dụng cho tất cả đối tượng học sinh có nguyện vọng.
Điều 15. Nội dung, chương trình dạy học thêm
1. Các lớp dạy thêm trong nhà trường đều phải có kế hoạch, nội dung, chương trình giảng dạy và do Hiệu trưởng quản lý, kiểm tra.
2. Các tổ chức, cá nhân dạy thêm ngoài nhà trường phải đăng ký kế hoạch, nội dung, chương trình giảng dạy và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
Điều 16. Địa điểm tổ chức dạy thêm:
1. Việc mở lớp dạy thêm học thêm trong nhà trường phải bảo đảm không ảnh hưởng đến các hoạt động khác trong nhà trường, cần cố gắng sử dụng tối đa phòng lớp trống cho học sinh có nhu cầu được học thêm trong trường do nhà trường tổ chức, quản lý kể cả thời gian nghỉ hè.
2. Nghiêm cấm cho thuê, cho mượn phòng học để các tổ chức, cá nhân vào dạy thêm học thêm tại trường.
3. Các trường học hoặc cá nhân nhận quản lý học sinh tiểu học ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình thì phải đủ bàn ghế, ánh sáng để học sinh tự học, nếu có tổ chức ăn, nghỉ cho học sinh thì phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
4. Địa điểm dạy thêm phải đảm bảo các quy định sau đây:
- Diện tích phòng học trung bình từ 1,1m2 đến 1,25m2/học sinh.
- Kích thước và chiều cao của bàn ghế phải phù hợp với học sinh từng cấp học.
- Phòng học phải thoáng mát, yên tĩnh và được vệ sinh hàng ngày trước và sau giờ học.
- Độ chiếu sáng trong phòng học phải đồng đều, mỗi phòng học trung bình 6m2 phải lắp đặt 1 đèn néon 1,2m.
- Đảm bảo an ninh, trật tự trong khu vực, có địa điểm để xe, đảm bảo an toàn giao thông trước và sau giờ học.
MỨC THU, PHƯƠNG THỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN HỌC THÊM
1. Mức thu tiền học thêm ở các lớp dạy thêm trong nhà trường có quy mô không quá 30 học sinh, được thu từng tháng theo định mức khung như sau:
- Tiểu học: mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/tháng/học sinh.
- Trung học cơ sở: Mức thu tối đa không quá 60.000 đồng/tháng/học sinh/môn học.
- Trung học phổ thông: Mức thu tối đa không quá 70.000 đồng/tháng/học sinh/môn học.
- Ôn thi tuyển sinh vào lớp 10: Mức thu tối đa không quá 80.000 đồng/tháng/học sinh/môn học.
- Ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng: mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/tháng/học sinh/môn học.
2. Trong trường hợp lớp có quy mô dưới 30 học sinh, mức thu tiền có thể cao hơn theo sự thỏa thuận giữa giáo viên và cha mẹ học sinh nhưng tổng thu của lớp này không được vượt quá tổng thu tính trên 30 học sinh.
3. Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội từng vùng, điều kiện cơ sở vật chất của cơ sở và năng lực giáo viên, Hiệu trưởng trường có tổ chức dạy thêm thỏa thuận và thống nhất với cha mẹ học sinh về mức thu nhưng không được vượt định mức thu đã quy định tại khoản 1 điều này.
4. Mức thu tiền học thêm đối với các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường do cá nhân, cơ sở tổ chức dạy thêm quy định trên cơ sở thỏa thuận và tự nguyện giữa cha mẹ học sinh với cá nhân, cơ sở tổ chức dạy thêm
5. Tiền chi trả cho giáo viên dạy thêm trong các trường học do Hiệu trưởng các trường quyết định trên cơ sở căn cứ vào khoản 1, Điều 19; đối với các lớp ngoài nhà trường thực hiện theo khoản 2, Điều 19 của Quy định này.
6. Các trường trung cấp chuyên nghiệp nếu có tổ chức dạy thêm cũng thực hiện mức chi trả cho giáo viên dạy thêm theo quy định khoản 1 Điều 19.
7. Khung định mức thu tiền học thêm có thể được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh trên cơ sở trình của liên Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Tài chính.
Điều 18. Phương thức thu tiền dạy thêm
1. Đối với lớp dạy thêm học thêm trong nhà trường do Hiệu trưởng tổ chức thu thông qua bộ phận kế toán của nhà trường.
2. Đối với lớp dạy thêm học thêm ngoài nhà trường do tổ chức, cá nhân thu và thực hiện nghĩa vụ tài chính cho cơ quan có thẩm quyền theo khoản 2, Điều 19 của Quy định này.
3. Việc thu tiền học thêm phải có sổ sách quản lý thu, chi đầy đủ, rõ ràng. Không được thu tiền học thêm vượt quá mức quy định. Không có các khoản thu khác ngoài tiền học phí học thêm.
Điều 19. Quản lý, sử dụng tiền học thêm
1. Đối với các lớp dạy thêm học thêm trong nhà trường:
- 80% chi thù lao cho giáo viên trực tiếp giảng dạy;
- 20% trích nộp quản lý phí cho quản lý dạy thêm học thêm, trong đó:
+ 15% chi khấu hao tài sản, chi phí điện, nước và phục vụ.
+ 5% chi cho công tác quản lý, tổ chức.
Nhà trường thống nhất quản lý thu, chi tiền học thêm và thanh quyết toán công khai với phụ huynh học sinh ít nhất 03 tháng 01 lần.
Các khoản thu, khoản chi về dạy thêm, học thêm của các cơ sở giáo dục phải mở sổ sách theo dõi, quản lý và đưa vào báo cáo tài chính đầy đủ theo quy định.
2. Đối với các lớp dạy thêm của tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường:
Các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường có tổ chức dạy thêm, học thêm phải mở sổ sách theo dõi công khai các khoản thu, khoản chi và có trách nhiệm báo cáo tài chính và thực hiện nghĩa vụ tài chính cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành.
Điều 20. Tạm ngưng hoặc chấm dứt dạy thêm
Nếu tạm ngưng hoặc chấm dứt dạy thêm, các tổ chức, cá nhân phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép và thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất 30 ngày tính từ ngày tạm ngưng hoặc chấm dứt dạy thêm, hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Hoạt động dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và chính quyền các cấp. Cụ thể như sau:
1. Các cơ quan quản lý giáo dục:
- Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường thực hiện dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục trung học phổ thông.
- Phòng giáo dục và thanh tra huyện, thị chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường thực hiện dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở.
- Hiệu trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra hoạt động dạy thêm trong và ngoài nhà trường các giáo viên của trường.
2. Chính quyền các cấp: Thực hiện theo Điều 7 của Quy định tạm thời này.
3. Nội dung thanh tra: Thực hiện theo khoản 3, Điều 11 và khoản 4, Điều 16 của Quy định này.
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục thì được đề nghị khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm về dạy thêm học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội thì phải được xử lý thích đáng, tùy theo mức độ vi phạm có thể tạm đình chỉ giấy phép, thu hồi hoặc bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Mọi trường hợp đang dạy thêm học thêm trái với Quy định này đều phải chấm dứt hoạt động khi Quyết định có hiệu lực thi hành./.
Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục Ban hành: 11/04/2005 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức Ban hành: 17/03/2005 | Cập nhật: 07/12/2012
Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế Ban hành: 18/04/2000 | Cập nhật: 31/03/2007