Quyết định 64/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 33/2006/QĐ-TTg tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010
Số hiệu: | 64/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Huỳnh Thị Nga |
Ngày ban hành: | 17/08/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/2006/QĐ-UBND |
Biên Hòa, ngày 17 tháng 8 năm 2006 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 09/2006/QĐ-TTG NGÀY 10/01/2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định 147/2000/QĐ-TTg ngày 22/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ Tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Quyết định số 5183/2005/QĐ-UBND ngày 20/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động Xây dựng Gia đình Việt Nam tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005-2010;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh tại tờ trình số 260/TTr-DSGĐTE ngày 04/7/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 09/2006/QĐ-TTG NGÀY 10/01/2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2006-2010.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 64/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2006 của UBND tỉnh)
1. Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu của Chương trình hành động của tỉnh là cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện có hiệu quả Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, nhằm đạt mức sinh thay thế. Từng bước ổn định, củng cố và xây dựng gia đình ít con (mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ chỉ có một hoặc hai con), tiến tới ổn định quy mô dân số, từng bước nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần, bảo đảm cơ cấu dân số và phân bổ dân cư hợp lý, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
2. Các mục tiêu cụ thể: Mục tiêu 1:
Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm đạt mục tiêu mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ chỉ có một hoặc hai con, quy mô dân số khoảng 2,5 triệu người vào năm 2010; đảm bảo và duy trì vững chắc xu thế giảm sinh trong những năm tiếp theo.
Mục tiêu 2:
Triển khai mô hình nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần. Phấn đấu đạt chỉ số phát triển con người ở mức cao so với bình quân chung cả nước để phục vụ tốt cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
Mục tiêu 3:
Tổ chức đăng ký dân số và xây dựng hệ cơ sở dữ liệu về dân cư, hình thành hệ thống quản lý dân số thống nhất từ tỉnh đến cơ sở, bảo đảm cung cấp thông tin, dữ liệu dân số kịp thời, chính xác phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, chính quyền các cấp trong việc thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình:
- Trong sáu giải pháp cơ bản được nêu trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII, thì sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình được coi là giải pháp quyết định sự thành công của chương trình. Thực tế những năm qua ở địa phương nào có sự quan tâm thường xuyên của cấp ủy Đảng và chính quyền thì ở đó công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đạt kết quả tốt.
- Tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết 47-NQ/TW, Chỉ thị 38 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chương trình hành động của Chính Phủ trong các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, nhằm làm cho cán bộ lãnh đạo nhận thức sâu sắc đường lối, chính sách và quan điểm của Đảng, đặt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình thành một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Xác định công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình là một nội dung quan trọng trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, đoàn thể, là tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của địa phương, đơn vị. Lãnh đạo Đảng và Chính quyền các cấp chỉ đạo chặt chẽ công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị.
- Tiến hành kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chính sách và thực hiện các chỉ tiêu dân số và kế hoạch hóa gia đình trong giai đoạn 2001-2005 của các ngành, các địa phương, đơn vị; trên cơ sở đó, xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm khắc phục những yếu kém, đề ra mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện cho giai đoạn 2006-2010 và những giai đoạn tiếp theo; kiên quyết chỉ đạo thực hiện đạt được các mục tiêu dân số và kế hoạch hóa gia đình đã đề ra.
- Cụ thể hóa việc thực hiện mục tiêu chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trong công tác thi đua khen thưởng và công tác cán bộ; coi việc thực hiện tốt mục tiêu chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, bình xét thi đua, khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân. Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu và tích cực vận động gia đình và nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; không đề cử, đề bạt và xem xét đưa ra khỏi các chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính sách này.
- Huy động toàn xã hội tham gia công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Hàng năm kiểm tra đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị gắn với thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
2. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền vận động, giáo dục:
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân về Nghị quyết và Chương trình hành động, các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết, Chỉ thị của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND và Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình;
- Giáo dục và tuyên truyền sâu rộng Pháp lệnh Dân số, Nghị quyết và chương trình hành động thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường công tác truyền thông, vận động toàn xã hội thực hiện mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con, nhằm làm chuyển biến sâu sắc về nhận thức, tâm lý, tập quán sinh đẻ trong toàn xã hội. Hoạt động tuyên truyền vận động phải phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng khu vực, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và văn hóa từng vùng; đặc biệt là những vùng có mức sinh và tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao, vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào có đạo.
- Vận động các tầng lớp nhân dân, thuyết phục các chức sắc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng và người cao tuổi nhắc nhở giáo dân và con cháu thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình. Tích cực tham gia thực hiện hương ước, quy ước, quy chế dân chủ ở cơ sở…nhằm nâng cao nhận thức để từng bước chuyển đổi hành vi một cách bền vững trong thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Thường xuyên nêu gương điển hình những đơn vị làm tốt công tác dân số, những gia đình và cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Tổ chức giáo dục, tuyên truyền về dân số - kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản qua hình thức lồng ghép trong các môn học, bài học thích hợp trong trường phổ thông và ngoài nhà trường nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người chưa thành niên, thanh niên hiểu biết và có thái độ, hành vi đúng đắn về dân số - kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản.
- Nghiên cứu xây dựng, bổ sung các quy ước, hương ước ở ấp, khu phố để bổ sung các nội dung trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương;
3. Bổ sung một số chế độ chính sách của địa phương để thúc đẩy phong trào toàn dân thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình:
- Tổ chức giám sát, đánh giá việc thực hiện các chế độ chính sách của Trung ương và địa phương đã ban hành trong thời gian qua, nếu có bất cập cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, nhằm khuyến khích thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình;
- Ngoài việc chỉ đạo thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách của Trung ương đã ban hành, địa phương rà soát lại các chế độ chính sách hiện hành và ban hành bổ sung thêm một số chính sách, chế độ, khen thưởng những đơn vị, tập thể đạt thành tích cao trong công tác tuyên truyền và vận động nhân dân, khuyến khích, khen thưởng về vật chất, động viên kịp thời những gia đình và cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
4. Kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em các cấp:
- Củng cố, ổn định tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em từ tỉnh đến cơ sở, nhất là bộ máy tổ chức cấp huyện. Có chế độ, chính sách phù hợp, đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em cấp xã, phường, thị trấn và cộng tác viên ở cơ sở.
- Tổ chức quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em từ tỉnh đến cơ sở nhằm từng bước nâng cao năng lực quản lý, điều hành chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em cấp xã, phường, thị trấn.
- Từng bước thực hiện chế độ bảo hiểm y tế đối với đội ngũ cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở ấp, khu phố, cụm dân cư.
5. Nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản:
- Đầu tư đầy đủ trang thiết bị cho cơ sở y tế, tập huấn, đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế để đảm bảo 100% trạm y tế xã đáp ứng được các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình cho nhân dân.
- Tổ chức các đội cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình lưu động đến những vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Bảo đảm cung cấp đầy đủ, an toàn, thuận tiện các loại phương tiện tránh thai, mở rộng chương trình tiếp thị xã hội và bán rộng rãi các phương tiện tránh thai.
- Thực hiện chiến dịch tuyên truyền, vận động lồng ghép với cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình đối với các vùng nông thôn, vùng đông dân, vùng có mức sinh cao và tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên tăng hoặc giảm chậm.
- Chú trọng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản phù hợp với thanh niên, người chưa thành niên; mở rộng việc đưa nội dung giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình vào hệ thống các trường phổ thông, nhằm nâng cao nhận thức cho học sinh.
6. Tăng cường đầu tư nguồn lực tài chính cho công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình:
- Ngoài kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia của Trung ương, địa phương đầu tư đủ kinh phí để thực hiện các chính sách do địa phương ban hành.
- Tiếp tục quản lý, điều hành công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình theo chương trình mục tiêu, thực hiện công khai phân bổ hết kinh phí cho các dự án, đơn vị ngay từ đầu năm.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc sử dụng kinh phí cho các dự án, chương trình mục tiêu có hiệu quả, xử lý nghiêm các trường hợp tiêu cực, lãng phí.
- Ưu tiên đầu tư cho các vùng đông dân, vùng có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, cho các đối tượng là người nghèo, người dân tộc, vùng đồng bào thiên chúa giáo, thanh niên và người chưa thành niên.
7. Thực hiện đăng ký dân số, xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu về dân số - kế hoạch hóa gia đình:
- Đảm bảo trang bị đầy đủ thiết bị máy móc phục vụ quản lý thông tin, thu thập, lưu trữ dữ liệu dân cư cho cấp tỉnh và huyện, thực hiện quản lý bằng hình thức nối mạng từ huyện đến trung ương, tiến dần đến nối mạng tới cơ sở.
- Từng bước hoàn thiện hệ thống thu thập, xử lý, quản lý thông tin, dữ liệu thống kê về dân số - kế hoạch hóa gia đình, kết hợp với việc tiến hành điều tra biến động dân số hàng năm, nhằm đảm bảo việc cung cấp thông tin, dữ liệu kịp thời, chính xác.
- Thực hiện đăng ký dân số, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhằm phục vụ yêu cầu quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội.
- Tổ chức một số đề tài nghiên cứu khoa học về dân số - kế hoạch hóa gia đình nhằm tạo điều kiện cho việc xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình để tổ chức thực hiện tốt công tác này ở các cấp, các ngành.
8. Từng bước thực hiện chương trình nâng cao chất lượng dân số:
- Từng bước triển khai các chương trình, dự án về tuyên truyền, tư vấn và kiểm tra sức khỏe trước khi đăng ký kết hôn; kiểm tra sức khỏe di truyền; triển khai chương trình phát hiện và điều trị sớm một số bệnh bẩm sinh của trẻ sơ sinh ngay sau khi sinh; thực hiện có hiệu quả chương trình phòng, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em, nhất là ở những địa phương có tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cao.
+ Phát động phong trào rèn luyện thân thể, bảo vệ sức khỏe, giữ gìn vệ sinh và cải thiện môi trường sống tại các cộng đồng dân cư; xây dựng và triển khai các chương trình, dự án tăng cường thể lực cho người chưa thành niên và thanh niên.
+ Phối hợp triển khai có hiệu quả các chương trình xóa đói giảm nghèo, phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống HIV/AIDS; xây dựng và nhân rộng các mô hình dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, phục hồi chức năng cho người khuyết tật, đặc biệt cho trẻ em khuyết tật.
- Triển khai các nghiên cứu, đánh giá về chất lượng dân số của tỉnh nhằm phục vụ cho chiến lược phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng đề án tổng thể nâng cao chất lượng dân số của tỉnh.
Chương trình hành động thực hiện Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010 nằm trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các mục tiêu cơ bản về dân số - kế hoạch hóa gia đình được đưa vào Nghị quyết của HĐND tỉnh và do UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo điều hành giao trách nhiệm cụ thể cho một số ngành thực hiện như sau:
1. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thực hiện các mục tiêu hàng năm, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong cùng thời kỳ; hướng dẫn, phối hợp kiểm tra giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình hành động theo định kỳ hàng năm để báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - TBXH, Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan liên quan tổ chức nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lượng dân số Đồng Nai; từng bước thực hiện các chương trình, dự án về nâng cao chất lượng dân số.
- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh nghiên cứu, xây dựng phương án thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em xã, phường, thị trấn và cộng tác viên.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Văn hóa - Thông tin và các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền các chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước.
- Chủ trì phối hợp các cơ quan truyền thông đại chúng có kế hoạch thực hiện chương trình truyền thông thường xuyên trên báo, đài, tạp chí… về các hoạt động của chương trình hành động, tuyên truyền có hiệu quả các chiến dịch truyền thông, vận động lồng ghép với cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và vùng đông dân có mức sinh cao, vùng có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và UBND cấp huyện, xã tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số, gia đình và trẻ em từ tỉnh đến cơ sở.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương tình hành động thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của các cấp, các ngành và cơ sở.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình & Trẻ em tỉnh và các Sở, ngành có liên quan, có trách nhiệm lồng ghép các hoạt động về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phối hợp với Sở Tài chính bố trí các nguồn lực kinh phí hàng năm cho chương trình mục tiêu quốc gia về Dân số - kế hoạch hóa gia đình.
3. Sở Tài chính:
- Chủ trì trong việc thẩm định kế hoạch kinh phí do Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh đề xuất để thực hiện các mục tiêu quốc gia về dân số - kế hoạch hóa gia đình; Chương trình hành động thực hiện Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc sử dụng các nguồn kinh phí dành cho việc thực hiện Chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình theo quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, điều chỉnh nội dung và định mức chi cho các chương trình, mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006-2010; tăng mức chi khuyến khích đối với người thực hiện kế hoạch hóa gia đình; tăng mức thù lao cho cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em.
4. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình & Trẻ em tỉnh, các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, cán bộ làm dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình ở cơ sở, có kế hoạch nâng cấp, bổ sung trang thiết bị y tế, đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ làm dịch vụ y tế về chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình & Trẻ em tỉnh và các cơ quan liên quan nghiên cứu, hoàn thiện chính sách về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Triển khai mô hình kiểm tra sức khỏe cho thanh niên trước khi kết hôn.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh và các sở ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc cung cấp nước hợp vệ sinh, bảo vệ môi trường. Tạo điều kiện để người dân được sử dụng nước hợp vệ sinh và được sống trong một môi trường trong sạch.
6. Sở Tư pháp - Công an tỉnh:
Có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh và các Sở, ngành liên quan trong việc tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách, phổ biến, giáo dục pháp luật về dân số - kế hoạch hóa gia đình cho nhân dân, tăng cường công tác quản lý hộ tịch, hộ khẩu, đăng ký khai sinh, quản lý dân cư.
7. Sở Văn hóa - Thông tin:
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình & Trẻ em tỉnh, Sở Tư pháp và Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh tổ chức biên soạn tài liệu truyền thông, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình, Pháp lệnh dân số, chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình;
8. Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa - Thông tin tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình, Pháp lệnh dân số, chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình cho người dân thuộc các dân tộc thiểu số và vùng đồng bào thiên chúa giáo.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Có trách nhiệm phối hợp thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu có nội dung liên quan đến giáo dục và đào tạo đã được nêu trong Chương trình hành động này.
- Phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình & Trẻ em tỉnh, Sở Y tế xây dựng và hoàn thiện chương trình, nội dung giáo dục về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên - thanh niên; xây dựng mạng lưới truyền thông giáo dục, dịch vụ tư vấn và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục.
10. Sở Khoa học và Công nghệ:
Có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh tổ chức các cuộc nghiên cứu các đề tài khoa học liên quan đến công tác Dân số, Gia đình và Trẻ em, những vấn đề đặc biệt liên quan đến công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; phổ biến, ứng dụng, tuyên truyền kết quả triển khai thực hiện trong toàn tỉnh.
Phối hợp hỗ trợ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác quản lý dân số - kế hoạch hóa gia đình.
11. Cục Thống kê tỉnh:
Phối hợp với các ngành liên quan chỉ đạo việc thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu về dân số - kế hoạch hóa gia đình mỗi năm. Chịu trách nhiệm tổng hợp và cung cấp số liệu liên quan cho các cơ quan làm cơ sở cho việc đánh giá tình hình, lập kế hoạch xây dựng các chế độ chính sách; là cơ quan phối hợp liên ngành về đánh giá thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
12. Các cơ quan Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh:
Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, kịp thời nêu gương người tốt, việc tốt, phê bình những tập thể, cá nhân vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
13. Các ban, ngành, đoàn thể khác:
Căn cứ Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010, các ngành, đoàn thể có liên quan xây dựng kế hoạch lồng ghép về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình 5 năm, hàng năm của ngành, đơn vị mình để tổ chức thực hiện.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa:
Căn cứ vào Chương trình hành động của UBND tỉnh để xây dựng Chương trình hành động thực hiện tại địa phương hàng năm, 5 năm phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương; đồng thời chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn xây dựng chương trình, kế hoạch về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình và tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện pháp luật về dân số, hôn nhân và gia đình, vận động xóa bỏ hủ tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình tại địa phương.
15. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể:
- Tích cực tham gia triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động của tỉnh về thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW theo chủ trương của Đảng, sự chỉ đạo của Nhà nước; vận động các tầng lớp nhân dân đặc biệt phối hợp với các chức sắc tôn giáo vận động đồng bào có đạo tham gia thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, mỗi gia đình chỉ sinh 1 hoặc 2 con để nuôi dạy cho tốt.
- Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức tuyên truyền về chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trong khối lao động, công nhân, viên chức trong các khu công nghiệp.
- Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi tập trung vận động hội viên tham gia tích cực các hoạt động giáo dục tuyên truyền về chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình cho hội viên.
- Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tuyên truyền, giáo dục tiền hôn nhân cho đoàn viên, thanh niên; vận động đoàn viên, thanh niên xây dựng gia đình trẻ hạnh phúc.
- Giao Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình & Trẻ em tỉnh chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê và các ngành chức năng tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của chương trình quốc gia dân số - kế hoạch hóa gia đình, các chương trình hành động về công tác Gia đình, việc thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan. Kiểm tra định kỳ hàng năm, kiểm tra theo chuyên đề hoặc kiểm tra đột xuất để có thông tin kịp thời, toàn diện chính xác các chỉ số về dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Ngành Y tế thường xuyên kiểm tra các hoạt động của ngành liên quan đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt là kiểm tra giám sát các hoạt động của Y tế tư nhân để ngăn ngừa những tai biến, ảnh hưởng đến sức khỏe của các đối tượng đã thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
- Ngành Văn hóa thông tin - Thể thao thường xuyên kiểm tra các hoạt động văn hóa cơ sở, tụ điểm văn hóa tư nhân, kịp thời ngăn chặn xử lý việc lưu hành các loại văn hóa phẩm độc hại, tuyên truyền trái với pháp lệnh dân số, có ảnh hưởng xấu đến sự thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Sở Tư pháp, Công an tỉnh kiểm tra việc đăng ký kết hôn, khai sinh, quản lý hộ tịch, hộ khẩu trên địa bàn.
- Kinh phí thực hiện chương trình hàng năm căn cứ vào mục tiêu nhiệm vụ để cân đối đủ kinh phí hoạt động thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ.
- Hàng năm, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh tham mưu UBND tỉnh tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động này. Tổ chức tìm hiểu học tập các mô hình hoạt động hiệu quả trong nước, phát động thi đua thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, qua đó phát hiện các nhân tố điển hình về thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trong tỉnh đề nghị khen thưởng và nhân rộng toàn tỉnh. Các Sở, Ban ngành tổ chức đánh giá kết quả việc thực hiện chương trình hành động về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình vào cuối năm của ngành, đơn vị, báo cáo về UBND tỉnh và Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh để tổng hợp theo dõi. Từ đó đánh giá những mặt đạt được, những mặt tồn tại cần khắc phục, tìm ra nguyên nhân và giải pháp bổ sung cho nhiệm vụ năm sau./.
Quyết định 09/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ để thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình Ban hành: 10/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 147/2000/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001-2010 Ban hành: 22/12/2000 | Cập nhật: 30/07/2011