Quyết định 36/2016/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí xác định khu vực, vị trí và nội dung định giá đất cụ thể, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Số hiệu: | 36/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu | Người ký: | Đỗ Ngọc An |
Ngày ban hành: | 23/09/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2016/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 23 tháng 9 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về giá đất; số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 Quy định về khung giá đất; số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp xác định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 773/TTr- STNMT ngày 08 tháng 9 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí xác định khu vực, vị trí và một số nội dung về định giá đất cụ thể, xây dựng và điều chỉnh bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2016 và thay thế Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 12/8/2011 của UBND tỉnh Lai Châu ban hành Quy định các tiêu thức xác định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu; những nội dung không quy định tại Quyết định này thực hiện theo văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH KHU VỰC, VỊ TRÍ VÀ MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ, XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH BẢNG GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 23/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về tiêu chí xác định khu vực, vị trí và một số nội dung về định giá đất cụ thể, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan quản lý đất đai, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc định giá đất, thẩm định giá đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Ngoài các từ ngữ đã được giải thích tại Điều 3 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, trong quy định này các cụm từ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đất khu dân cư nông thôn gồm các loại đất thuộc khu vực được xác định sử dụng chủ yếu để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình công cộng phục vụ đời sống, sinh hoạt của người dân; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở và các loại đất khác thuộc phạm vi ranh giới khu dân cư nông thôn trong địa giới hành chính các xã. Ranh giới của khu dân cư nông thôn được xác định theo quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của thôn, làng, bản, các điểm dân cư tương tự hiện có.
2. Đất đô thị gồm các loại đất được xác định thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn; các khu đô thị mới đã hình thành trên thực tế thuộc phạm vi quy hoạch phát triển của các huyện, thành phố thuộc tỉnh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chợ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa, các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...ranh giới được xác định theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; đối với nơi chưa có quy hoạch thì xác định theo ranh giới hiện trạng của chợ.
4. Đất ruộng là đất có địa hình bằng phẳng và ruộng bậc thang để trồng lúa nước hoặc trồng cây hàng năm khác (ruộng có bờ).
5. Đất nương rẫy là đất trên sườn đồi, núi dốc, kể cả trường hợp gieo trồng không thường xuyên nhưng theo chu kỳ, bao gồm đất trồng lúa nương và đất nương trồng cây hàng năm khác.
6. Cánh đồng gồm nhiều thửa ruộng của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc tổ chức để sản xuất nông nghiệp, có điều kiện canh tác, thu hoạch, phương thức sản xuất nông nghiệp tương tự nhau.
7. Chỉ giới hành lang giao thông đường bộ theo quy định tại các Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010, số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ.
8. Yếu tố thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm: Địa hình bằng phẳng; điều kiện tưới tiêu, điều kiện về giao thông thuận lợi; được đầu tư cơ bản đồng bộ về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật.
9. Phân loại các xã, phường, thị trấn là việc phân tích, sắp xếp các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là xã) trên địa bàn huyện, thành phố thành từng nhóm xã khác nhau dựa trên kết quả điều tra, khảo sát về địa hình, giao thông, cơ sở hạ tầng, các yếu tố lợi thế cho sản xuất, kinh doanh... Các xã có điều kiện tương đồng thì được đưa vào cùng một nhóm xã.
Điều 3. Quy định về phân loại nhóm xã, phân vị trí để xác định giá đất nông nghiệp
1. Phân loại nhóm xã
Tại địa bàn mỗi huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn được phân loại thành các nhóm xã; các xã có điều kiện tương đồng giống nhau được quy định thành một nhóm, nhưng không quá 04 nhóm.
a) Nhóm xã loại 1
Các xã đạt cả bốn (04) tiêu chí, gồm: Địa hình tương đối bằng phẳng, giao thông thuận lợi, cơ sở hạ tầng tương đối phát triển, điều kiện tưới tiêu tương đối tốt.
b) Nhóm xã loại 2
Các xã đạt ba (03) tiêu chí, gồm: Địa hình tương đối bằng phẳng, giao thông thuận lợi, cơ sở hạ tầng tương đối phát triển.
c) Nhóm xã loại 3
Các xã đạt hai (02) tiêu chí, gồm: Địa hình tương đối bằng phẳng, giao thông thuận lợi.
d) Nhóm xã loại 4: Các xã còn lại trên địa bàn huyện, thành phố (các xã không đạt đủ tiêu chí theo nhóm các xã: loại 1, loại 2 và loại 3).
Trường hợp các xã có điều kiện tương đồng thì có thể phân loại ít hơn 04 nhóm xã (không khống chế phải 04 nhóm xã/huyện, thành phố).
2. Phân vị trí
- Vị trí 1: Phần diện tích đất tiếp giáp đường giao thông chính (đường liên thôn, liên xã, liên huyện, tỉnh lộ, quốc lộ) đến mét thứ 500 theo đường thẳng vuông góc với trục đường giao thông;
- Vị trí 2: Phần diện tích đất tiếp giáp sau vị trí 1 (sau mét 500 của vị trí 1) đến 500 mét tiếp theo.
- Vị trí 3: Phần diện tích đất còn lại tiếp sau vị trí 2.
Trường hợp diện tích đất có thể xác định vị trí theo nhiều phương án khác nhau thì vị trí được xác định theo phương án có giá đất cao nhất.
3. Quy định hệ số xác định giá đất giữa các vị trí; hệ số điều chỉnh đối với các thửa đất nằm cao hơn hoặc thấp hơn so với mặt đường giao thông.
a) Hệ số xác định giá đất giữa các vị trí
Tổ chức điều tra, khảo sát xây dựng giá đất mà có thể điều tra được giá đất của cả ba vị trí thì giá đất được xác định theo giá điều tra thực tế. Trường hợp chỉ xác định được một hoặc hai trong ba vị trí thì sử dụng hệ số điều chỉnh sau:
- Vị trí 1: Hệ số 1,0.
- Vị trí 2: Hệ số bằng 0,9 vị trí 1.
- Vị trí 3: Hệ số bằng 0,8 vị trí 1.
b) Hệ số điều chỉnh đối với các thửa đất nằm cao hơn hoặc thấp hơn so với mặt đường giao thông từ 1m trở lên (tính theo đường giao thông gần nhất) thì giá đất được xác định bằng 80% giá đất cùng loại, cùng vị trí. Trường hợp thửa đất nằm cao hơn hoặc thấp hơn so với mặt đường giao thông dưới 1m (tính theo đường giao thông gần nhất) thì giá đất được xác định bằng 90% giá đất cùng loại, cùng vị trí.
1. Phân loại xã: Trên địa bàn mỗi huyện, thành phố, các xã được phân loại thành các nhóm có các điều kiện tương đồng với nhau:
a) Nhóm xã loại 1
Các xã đạt cả bốn (04) tiêu chí, gồm: Địa hình tương đối bằng phẳng, giao thông thuận lợi, cơ sở hạ tầng tương đối phát triển, có điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh.
b) Nhóm xã loại 2
Các xã đạt 3/4 tiêu chí sau: Địa hình tương đối bằng phẳng, giao thông thuận lợi, cơ sở hạ tầng tương đối phát triển, có điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh.
c) Nhóm xã loại 3
Các xã đạt 2/4 tiêu chí sau: Địa hình tương đối bằng phẳng, giao thông thuận lợi, cơ sở hạ tầng tương đối phát triển, có điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh.
d) Nhóm xã loại 4 là các xã còn lại trên địa bàn huyện, thành phố.
Trường hợp các xã trong huyện, thành phố có điều kiện tương đồng thì có thể phân loại thành các nhóm xã, có thể ít hơn 04 nhóm xã (không khống chế phải 4 nhóm xã/huyện, thành phố).
2. Phân khu vực, vị trí đất phi nông nghiệp tại nông thôn: Mỗi xã được chia thành 3 khu vực, trong mỗi khu vực được chia ra các vị trí khác nhau, cụ thể:
a) Khu vực 1: Phần diện tích đất tiếp giáp đường giao thông (Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường giao thông nông thôn tại trung tâm xã, cụm xã) đến mét thứ 1000; phần diện tích đất nằm trong khu thương mại, dịch vụ, chợ, khu du lịch, khu công nghiệp hoặc gần ranh giới ngoài cùng của khu thương mại, dịch vụ, chợ, khu du lịch, khu công nghiệp có khả năng sinh lợi, có kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ đến mét thứ 1000 và được chia làm ba vị trí:
- Vị trí 1: Phần diện tích đất tiếp giáp mép ngoài cùng của vỉa hè, chỉ giới đường giao thông hoặc mép ngoài cùng của đường giao thông nông thôn (đối với nơi chưa có quy hoạch) đến mét thứ 40; phần diện tích đất nằm trong khu thương mại, dịch vụ, chợ, khu du lịch, khu công nghiệp hoặc gần ranh giới ngoài cùng của khu thương mại, dịch vụ, chợ, khu du lịch, khu công nghiệp đến mét thứ 40.
- Vị trí 2: Phần diện tích đất tiếp giáp sau vị trí 1 (sau mét thứ 40) đến 60m tiếp theo.
- Vị trí 3: Phần diện tích còn lại không thuộc vị trí 1 và vị trí 2.
b) Khu vực 2: Phần diện tích đất nằm tiếp giáp đường giao thông (đường liên xã, liên thôn, bản) đến mét thứ 1000; phần diện tích đất tiếp giáp với ranh giới ngoài cùng của khu vực 1 đến mét thứ 1000 và được phân thành 02 vị trí như sau:
- Vị trí 1: Phần diện tích đất tiếp giáp với ranh giới ngoài cùng của khu vực 1 đến mét thứ 40; phần diện tích đất tiếp giáp với ranh giới ngoài cùng của đường giao thông đến mét thứ 40.
- Vị trí 2: Phần diện tích đất còn lại không phải là vị trí 1.
c) Khu vực 3: Phần diện tích đất phi nông nghiệp còn lại trên địa bàn xã, phường, thị trấn không thuộc khu vực 1 và khu vực 2.
d) Trường hợp diện tích đất cần xác định có nhiều phương án xác định khu vực, vị trí thì được xác định theo phương án có giá đất cao nhất.
3. Quy định hệ số xác định giá đất giữa các vị trí; hệ số điều chỉnh đối với các thửa đất nằm cao hơn hoặc thấp hơn so với mặt đường giao thông
a) Hệ số xác định giá đất giữa các vị trí
Tổ chức điều tra, khảo sát xây dựng giá đất mà có thể điều tra được giá đất của cả ba vị trí thì giá đất được xác định theo giá điều tra thực tế. Trường hợp chỉ xác định được giá đất của một hoặc hai trong ba vị trí thì sử dụng hệ số điều chỉnh sau:
- Khu vực 1
+ Vị trí 1: Hệ số là 1,0.
+ Vị trí 2: Hệ số bằng 0,8 của vị trí 1 cùng khu vực.
+ Vị trí 3: Hệ số bằng 0,6 của vị trí 1 cùng khu vực.
- Khu vực 2
+ Vị trí 1: Hệ số là 1,0.
+ Vị trí 2: Hệ số bằng 0,8 của vị trí 1 cùng khu vực.
- Khu vực 3: Hệ số bằng 0,5 của vị trí 1 khu vực 2.
b) Hệ số điều chỉnh đối với thửa đất nằm cao hơn hoặc thấp hơn so với mặt đường giao thông từ 1m trở lên (tính theo đường giao thông gần nhất) thì giá đất được xác định bằng 80% giá đất cùng loại, cùng vị trí, cùng khu vực. Trường hợp thửa đất cao hơn hoặc thấp hơn mặt đường giao thông dưới 1m (tính theo đường giao thông gần nhất) thì giá đất được xác định bằng 90% giá đất cùng loại, cùng vị trí, cùng khu vực.
Điều 5. Quy định về vị trí để xác định giá đất phi nông nghiệp tại đô thị
1. Xác định vị trí đất: Đất phi nông nghiệp tại đô thị, giá đất được xác định theo từng tuyến đường và được phân thành 04 vị trí, như sau:
a) Vị trí 1: Phần diện tích đất có vị trí tiếp giáp đường, phố (tính từ chỉ giới quy hoạch hành lang an toàn giao thông) đến mét thứ 20;
b) Vị trí 2: Phần diện tích đất tiếp sau vị trí 1 (sau mét thứ 20) đến 40m tiếp theo; phần diện tích đất tiếp giáp mép đường ngõ, ngách (mặt đường ngõ, ngách có chiều rộng từ 2,5m trở lên, cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, đi lại thuận tiện) đến mét thứ 20.
c) Vị trí 3: Phần diện tích đất phi nông nghiệp tiếp sau vị trí 2 (sau mét thứ 40) đến mét thứ 1000.
d) Vị trí 4: Phần diện tích còn lại không được quy định là vị trí 1, vị trí 2 và vị trí 3.
đ) Trường hợp diện tích đất cần xác định có nhiều phương án xác định vị trí thì được xác định theo phương án có giá đất cao nhất.
2. Quy định về hệ số xác định giá đất giữa các vị trí; hệ số điều chỉnh đối với các thửa đất nằm cao hơn hoặc thấp hơn so với đường giao thông
a) Hệ số xác định giá đất giữa các vị trí
Khi điều tra, khảo sát xây dựng giá đất mà có thể điều tra được giá đất của cả ba vị trí thì giá đất được xác định theo giá điều tra thực tế. Trường hợp chỉ xác định được một hoặc hai trong ba vị trí thì được phép sử dụng hệ số điều chỉnh sau:
- Vị trí 1: Hệ số là 1,0.
- Vị trí 2: Hệ số bằng 0,8 của vị trí 1.
- Vị trí 3: Hệ số bằng 0,6 của vị trí 1.
Trường hợp thửa đất có vị trí tiếp giáp ngã ba, ngã tư đường giao thông, giá đất được xác định bằng 1,2 lần giá đất cùng vị trí đó; trường hợp thửa đất tiếp giáp nhiều đoạn đường giao thông thì giá đất được xác định bằng 1,2 lần giá đất của thửa đất tiếp giáp với đoạn đường có giá đất cao nhất.
b) Hệ số điều chỉnh đối với các thửa đất nằm cao hơn hoặc thấp hơn so với mặt đường giao thông từ 1m trở lên (tính theo đường giao thông gần nhất) thì giá đất được xác định bằng 80% giá đất cùng loại, cùng vị trí. Trường hợp thửa đất cao hơn hoặc thấp hơn mặt đường giao thông dưới 1m (tính theo đường giao thông gần nhất) thì giá đất được xác định bằng 90% giá đất cùng loại, cùng vị trí.
Điều 6. Quy định tiêu chí để xác định giá một số loại đất
1. Đất nông nghiệp
a) Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
Căn cứ vào giá đất rừng sản xuất cùng vị trí, cùng khu vực để xác định giá đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, nhưng không thấp hơn 50% giá đất rừng sản xuất cùng vị trí, cùng khu vực.
b) Đất sản xuất nông nghiệp khác
Căn cứ vào giá đất nông nghiệp cùng vị trí, cùng khu vực để xác định giá đất sản xuất nông nghiệp khác và tối đa bằng giá đất sản xuất nông nghiệp liền kề; trường hợp liền kề nhiều loại đất sản xuất nông nghiệp thì căn cứ vào loại đất sản xuất nông nghiệp có giá thấp nhất.
c) Đất nương rẫy
Trường hợp đất nương rẫy canh tác thường xuyên, liên tục (được sử dụng liên tục mà không bỏ cách quãng về thời gian canh tác trên đất), giá đất được xác định không thấp hơn 80% giá của loại đất nông nghiệp tương ứng trong cùng xã.
Trường hợp đất nương rẫy canh tác không thường xuyên (sử dụng đất bỏ cách quãng theo tập quán của người dân), giá đất được xác định không thấp hơn 60% giá của loại đất nông nghiệp tương ứng trong cùng xã, phường, thị trấn.
2. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất quốc phòng, an ninh; đất phi nông nghiệp khác
Căn cứ vào giá đất nông nghiệp tại khu vực lân cận, giá đất ở cùng vị trí, cùng khu vực để xác định giá đất, nhưng giá đất không thấp hơn 80% giá đất ở cùng vị trí, cùng khu vực.
3. Đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, giá đất không thấp hơn 70% giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cùng vị trí, cùng khu vực.
4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa, giá đất bằng 80% giá đất liền kề. Nếu liền kề với nhiều loại đất khác nhau thì căn cứ vào giá của loại đất có mức giá thấp nhất; trường hợp không có loại đất đã được định giá liền kề thì tính bằng 40% giá đất ở cùng vị trí và khu vực.
5. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, giá đất được xác định bằng 80% giá đất nuôi trồng thủy sản; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản thì giá đất được xác định không thấp hơn 80% giá đất phi nông nghiệp cùng vị trí, cùng khu vực.
6. Đất chưa sử dụng khi cần định giá thì giá đất được xác định không thấp hơn 20% giá đất liền kề. Khi đất chưa sử dụng được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng thì giá đất được xác định bằng giá đất cùng loại, cùng vị trí và khu vực.
Điều 7. Quy định tiêu chí xác định giá đất tại khu vực giáp ranh
Đất phi nông nghiệp thuộc khu vực giáp ranh được xác định theo đường địa giới hành chính giữa các huyện, thành phố vào mỗi bên 100m, đối với đất nông nghiệp vào mỗi bên 200m và được xác định trọn thửa đất (trường hợp thửa đất có một phần diện tích nằm ngoài giới hạn khoảng cách), giá đất được xác định như sau:
1. Trường hợp thửa đất khu vực giáp ranh thuộc đơn vị hành chính có giá đất thấp hơn thì giá đất được xác định bằng trung bình giá đất cùng loại, cùng vị trí của hai đơn vị hành chính giáp ranh;
2. Trường hợp thửa đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính thì giá đất được xác định bằng giá đất cùng vị trí và khu vực của đơn vị hành chính giáp ranh có giá đất cao nhất;
3. Trường hợp các đơn vị hành chính được ngăn cách bởi sông, suối, đồi, núi, đèo thì không xếp loại đất giáp ranh.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các cấp, các ngành tổ chức thực hiện theo đúng quy định; trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp./.
Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 14/05/2016 | Cập nhật: 23/05/2016
Nghị định 104/2014/NĐ-CP quy định về khung giá đất Ban hành: 14/11/2014 | Cập nhật: 18/11/2014
Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Ban hành: 03/09/2013 | Cập nhật: 05/09/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 23/12/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền quản lý cây xanh đô thị và quản lý công viên trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 27/12/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 08/03/2012
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tại các trường công lập thuộc tỉnh Quảng Bình quản lý Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 01/11/2011 | Cập nhật: 12/12/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định cơ chế “Một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 30/09/2011 | Cập nhật: 28/10/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức trích kinh phí, nội dung và mức chi kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 24/10/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 11/10/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 10/10/2011 | Cập nhật: 28/10/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá nhà cửa, công trình kiến trúc để bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy chế thi đua, Khen thưởng Ban hành: 04/10/2011 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp, phối hợp quản lý và xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 15/09/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi tỉnh Hưng Yên Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 17/08/2011 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 11/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí năm học 2011-2012 đối với cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do tỉnh Nam Định quản lý Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 01/09/2011 | Cập nhật: 13/09/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 10/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 12/12/2012
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức thuế môn bài đối với các loại thuyền hoạt động khai thác hải sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 19/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định chế độ đi học đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và mức thù lao đối với giảng viên, báo cáo viên trên địa bàn do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 13/07/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định cấp Giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 14/01/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 13/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND phê duyệt mức hỗ trợ học bổng cho học sinh là người dân tộc thiểu số học trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông tại huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải Ban hành: 30/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1, Điều 1 Quyết định 19/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, khung giá thuê mặt nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 29/06/2011 | Cập nhật: 10/09/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Bảng đơn giá xây dựng nhà ở và vật kiến trúc thông dụng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 22/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 16/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định tiêu thức xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý và bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn huyện Lý Nhân Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 22/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về đơn giá hoạt động quan trắc môi trường không khí xung quanh, tiếng ồn và nước mặt lục địa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 12/05/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về xác định danh sách hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 05/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 11 của Quy định về quản lý, xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và cải tạo, sắp xếp lại đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 56/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 07/07/2011 | Cập nhật: 11/07/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội Cựu chiến binh Ban hành: 05/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 24/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về ban hành quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp và khắc con dấu đối với doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 08/06/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và quản lý cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về mức chi phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2016 tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/05/2011 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Nghệ An Ban hành: 25/04/2011 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 196/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 20/06/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành Y tế tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 14/04/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và nhãn hàng hóa giữa các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 18/03/2011 | Cập nhật: 27/04/2011
Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Ban hành: 24/02/2010 | Cập nhật: 27/02/2010