Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: | 36/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Lắk | Người ký: | Nguyễn Hải Ninh |
Ngày ban hành: | 18/11/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2016/QĐ-UBND |
Đắk Lắk, ngày 18 tháng 11 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh, khai thác và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15 tháng 8 năm 2003 của Bộ Thương mại hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 07/2003/TT-BKH ngày 11 tháng 9 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập dự án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 63/TTr-SCT ngày 20 tháng 10 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, tham mưu triển khai; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện Quy định ban hành kèm theo Quyết định này với UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 20016
Bãi bỏ Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 25/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành quy chế về đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 23/4/2013 về việc bổ sung điều 2 quy chế về đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quy hoạch, đầu tư, xây dựng, phát triển chợ; kinh doanh, khai thác, quản lý chợ; trách nhiệm quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chợ được điều chỉnh trong quy định này là chợ được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan có chức năng quản lý, phối hợp quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư, xây dựng, phát triển chợ, kinh doanh, khai thác, quản lý chợ trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Đơn vị kinh doanh - quản lý chợ là tên gọi chung của Doanh nghiệp, Hợp tác xã đầu tư - kinh doanh - khai thác - quản lý chợ hoặc Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh - khai thác - quản lý chợ và Ban Quản lý chợ, Tổ quản lý chợ.
2. Thương nhân kinh doanh tại chợ là các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh, hoạt động kinh doanh thường xuyên, ổn định trong phạm vi chợ, có hợp đồng sử dụng hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh tại chợ với đơn vị kinh doanh – quản lý chợ hoặc hợp đồng giữa các thương nhân với nhau trong trường hợp sang nhượng điểm kinh doanh hoặc cho thương nhân khác thuê lại điểm kinh doanh.
3. Điểm kinh doanh tại chợ (sau đây gọi tắt là điểm kinh doanh): Bao gồm quầy hàng, sạp hàng, ki-ốt, cửa hàng được bố trí cố định trong phạm vi chợ theo thiết kế xây dựng chợ, có diện tích quy chuẩn tối thiểu là 3m2/điểm.
Điều 3. Phân cấp quản lý nhà nước về chợ
1. Chợ hạng 1: Do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
2. Chợ hạng 2, hạng 3: Do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
3. Hạng chợ: Thực hiện theo tiêu chuẩn phân hạng tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP; Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 02/2003/NĐ-CP ; được xác định cụ thể theo Quyết định phân hạng chợ của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk.
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN CHỢ
1. Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch thương mại, quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan và thực hiện theo quy định tại điều 4 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ.
2. Việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống chợ phải căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Công Thương thẩm định tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 5. Nguồn vốn đầu tư xây dựng phát triển chợ
1. Nguồn vốn đầu tư xây dựng phát triển chợ bao gồm: Vốn của các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, kinh doanh và của nhân dân đóng góp; nguồn vốn vay tín dụng; nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước (cụ thể vốn từ ngân sách nhà nước Trung ương, ngân sách nhà nước tỉnh và các nguồn viện trợ không hoàn lại).
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng hoặc góp vốn cùng nhà nước đầu tư xây dựng phát triển các loại chợ.
Điều 6. Chính sách đầu tư xây dựng, phát triển chợ
1. Dự án đầu tư xây dựng chợ của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư.
2. Căn cứ quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất danh mục các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp chợ trên địa bàn gửi Sở Công Thương. Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc kêu gọi đầu tư.
3. Chợ được đầu tư từ ngân sách nhà nước ưu tiên theo thứ tự như sau:
a) Chợ đang hoạt động nằm trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng là chợ tạm hoặc chợ có cơ sở vật chất - kỹ thuật xuống cấp nghiêm trọng cần được xây dựng lại hoặc cải tạo, nâng cấp;
b) Chợ xây mới ở các xã có nhu cầu về chợ để phục vụ sản xuất, xuất khẩu và đời sống sinh hoạt của nhân dân nhưng chưa có chợ;
c) Chợ hạng 3 ở các xã thực hiện xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chợ hạng 3 ở các xã khó khăn, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, mức hỗ trợ cụ thể theo quy mô của từng dự án;
d) Chợ chuyên doanh hoặc tổng hợp mang tính phát luồng, cung cấp hàng hóa cho mạng lưới bán lẻ trên địa bàn; chợ nông sản thực phẩm, rau an toàn, mức hỗ trợ cụ thể theo quy mô của từng dự án.
Điều 7. Quản lý vốn ngân sách Nhà nước sau khi chuyển đổi mô hình kinh doanh - quản lý chợ
1. Trường hợp Nhà nước tiếp tục tham gia kinh doanh - quản lý chợ, thì phần kinh phí ngân sách Nhà nước đã đầu tư vào xây dựng chợ được ghi vào phần vốn của nhà nước trong vốn của đơn vị kinh doanh - quản lý chợ.
2. Trường hợp Nhà nước không tiếp tục tham gia kinh doanh - quản lý chợ, thì đơn vị kinh doanh - quản lý chợ phải hoàn trả cho ngân sách Nhà nước phần kinh phí ngân sách Nhà nước đã đầu tư vào xây dựng chợ.
3. Đơn vị kinh doanh - quản lý chợ có trách nhiệm quản lý phần vốn ngân sách Nhà nước trong quá trình chợ hoạt động.
Điều 8. Quy định chung trong triển khai dự án đầu tư xây dựng hoặc nâng cấp chợ trên địa bàn
1. Tất cả các chợ đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại hoặc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp phải theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt, đảm bảo tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn chuyên ngành và các văn bản pháp luật có liên quan, phải có ý kiến của cơ quan chuyên môn theo phân cấp quản lý về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch; phải thực hiện việc giám sát cộng đồng theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự thủ tục đầu tư dự án, thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.
3. Đối với chợ đã chuyển đổi mô hình sang Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh - quản lý chợ nếu có nhu cầu xây dựng lại, nâng cấp, cải tạo chợ phải lập dự án theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng, các quy định về tiêu chuẩn thiết kế các hạng chợ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
Điều 9. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh – quản lý chợ trong xây dựng, nâng cấp chợ
1. Đối với các chợ đầu tư xây dựng lại hoặc cải tạo nâng cấp, sửa chữa lớn có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của thương nhân đang kinh doanh tại chợ (kể cả xây dựng mới do di dời địa điểm).
a) Trước khi đầu tư xây dựng chợ hoặc sửa chữa nâng cấp lớn, đơn vị kinh doanh – quản lý chợ phải thực hiện:
- Công khai, minh bạch thông tin về dự án để thương nhân kinh doanh tại chợ biết.
- Xây dựng phương án, chính sách hỗ trợ di chuyển, bố trí chợ tạm và sắp xếp kinh doanh tại chợ tạm trong suốt thời gian đầu tư xây dựng chợ, nâng cấp chợ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; trường hợp huy động vốn góp thì cần dự kiến mức tiền thuê điểm kinh doanh theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Quy định này để làm cơ sở huy động vốn.
b) Sau khi chợ xây dựng hoàn thành và được phép sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, trước khi đưa chợ vào hoạt động, đơn vị kinh doanh – quản lý chợ thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Quy định này.
2. Đối với trường hợp xây dựng chợ hoàn toàn mới
Đơn vị kinh doanh - quản lý chợ dự kiến phương án về mức tiền thuê điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Quy định này, báo cáo cấp có thẩm quyền. Sau khi chợ xây dựng hoàn thành và được phép sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, trước khi đưa chợ vào hoạt động, đơn vị kinh doanh - quản lý chợ thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 11 Quy định này.
3. Trong quá trình triển khai đầu tư xây dựng chợ, đơn vị kinh doanh - quản lý chợ thường xuyên, chủ động báo cáo tiến độ xây dựng và các vấn đề có liên quan đến Ủy ban nhân dân theo phân cấp quản lý và cơ quan chức năng có liên quan để nắm tình hình, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh.
1. Đơn vị kinh doanh - quản lý chợ được quyền huy động vốn để xây dựng mới hoặc sửa chữa nâng cấp các hạng chợ trên cơ sở thỏa thuận với thương nhân đăng ký sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ và nguồn vốn khác của nhân dân đóng góp, như sau:
a) Thời gian huy động vốn theo sự thỏa thuận giữa đơn vị kinh doanh - quản lý chợ và thương nhân nhưng không vượt quá thời hạn được giao kinh doanh - quản lý chợ, thời gian thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh - quản lý chợ.
b) Việc thỏa thuận giữa đơn vị kinh doanh - quản lý chợ và thương nhân phải được thể hiện bằng hợp đồng trả trước tiền thuê địa điểm kinh doanh.
2. Đơn vị kinh doanh - quản lý chợ phải lập phương án huy động vốn đảm bảo nguyên tắc công khai minh bạch, đúng quy định pháp luật hiện hành.
3. Đối với chợ xây dựng từ vốn ngân sách nhà nước, đơn vị đầu tư xây dựng chợ chỉ được thực hiện huy động vốn khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận phương án huy động vốn bằng văn bản đối với chợ hạng 1; Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với chợ hạng 2 và hạng 3.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đối với huy động vốn xây dựng, nâng cấp chợ hạng 1; Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với huy động vốn xây dựng, nâng cấp chợ hạng 2, hạng 3.
QUẢN LÝ ĐIỂM KINH DOANH TẠI CHỢ
Trước khi đưa chợ vào hoạt động, đơn vị kinh doanh – quản lý chợ phải thực hiện các nội dung sau:
1. Lập phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, điểm kinh doanh tại chợ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt phương án; trong đó phải thể hiện được các nội dung: Giới thiệu tư cách pháp nhân, diện tích, quy mô chợ, vốn đầu tư xây dựng, thời gian dự kiến đi vào hoạt động.
b) Phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh phải bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự, văn minh thương mại và phải thể hiện được các nội dung như sau:
- Tổng số điểm kinh doanh;
- Cách bố trí sắp xếp các ngành hàng kinh doanh (kèm sơ đồ thiết kế, sơ đồ quầy hàng, sạp hàng, ki-ốt, cửa hàng của chợ), có số lượng cụ thể;
- Bản tổng hợp việc lấy ý kiến tham khảo đại diện của các thương nhân đã đăng ký vào chợ và các đối tượng khác có liên quan về phương án bố trí sắp xếp ngành nghề kinh doanh, điểm kinh doanh để đảm bảo phương án bố trí sắp xếp hợp lý, thuận tiện cho hoạt động kinh doanh trong chợ.
c) Hồ sơ bản vẽ hoàn công.
d) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Xây dựng nội quy chợ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ đề nghị phê duyệt gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt.
b) Dự thảo nội quy chợ trên cơ sở nội quy mẫu do Bộ Công Thương ban hành (1 bản giấy và 1 file điện tử).
c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, điểm kinh doanh tại chợ và nội quy chợ:
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với chợ hạng 1; Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với chợ hạng 2, hạng 3.
Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh; phòng Kinh tế hoặc phòng Kinh tế và Hạ tầng là cơ quan chuyên môn tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phê duyệt phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, điểm kinh doanh tại chợ và nội quy chợ.
Điều 12. Quản lý điểm kinh doanh tại chợ
1. Điểm kinh doanh tại chợ bao gồm các loại sau:
a) Loại giao cho thương nhân sử dụng kinh doanh trong trường hợp có hợp đồng góp vốn ứng trước để đầu tư xây dựng, nâng cấp chợ hoặc trả tiền sử dụng một lần trong một thời hạn nhất định sau khi chợ được xây dựng xong và đưa vào hoạt động.
b) Loại cho thương nhân thuê để kinh doanh.
2. Nguyên tắc về sử dụng, thuê điểm kinh doanh tại chợ:
a) Việc sử dụng, thuê điểm kinh doanh tại chợ được thực hiện theo hợp đồng giữa thương nhân kinh doanh tại chợ với đơn vị kinh doanh – quản lý chợ. Mức tiền thuê điểm kinh doanh tại chợ thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
b) Khi số lượng thương nhân đăng ký sử dụng hoặc thuê vượt quá số lượng điểm kinh doanh có thể bố trí tại chợ theo phương án được duyệt thì thực hiện đấu giá theo Điều 14 Quy định này; mức tiền thuê điểm kinh doanh được xác định theo kết quả đấu giá.
3. Quy định cụ thể việc giao, cho thuê điểm kinh doanh:
a) Đối với các chợ đầu tư xây dựng lại hoặc cải tạo nâng cấp, sửa chữa lớn có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của thương nhân đang kinh doanh tại chợ (kể cả xây dựng mới do di dời địa điểm):
- Sau khi phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, điểm kinh doanh tại chợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị kinh doanh – quản lý chợ tổ chức giao cho thương nhân sử dụng điểm kinh doanh trong trường hợp có hợp đồng góp vốn ứng trước để đầu tư xây dựng chợ hoặc trả tiền sử dụng một lần trong thời gian nhất định sau khi chợ xây dựng xong.
- Tiếp tục giao hoặc cho thuê điểm kinh doanh cho các thương nhân kinh doanh ở chợ cũ, phương thức thực hiện do đơn vị kinh doanh – quản lý chợ quyết định, bảo đảm công khai, minh bạch và phù hợp với tình hình thực tế của chợ; mỗi thương nhân chỉ được ưu tiên số điểm kinh doanh tương ứng với số điểm kinh doanh ở chợ cũ.
- Sau khi bố trí đủ cho các trường hợp nêu trên, số điểm kinh doanh còn lại tại chợ thực hiện giao hoặc cho thuê thông qua hợp đồng theo thỏa thuận giữa thương nhân và đơn vị kinh doanh – quản lý chợ.
b) Đối với trường hợp xây dựng chợ hoàn toàn mới
- Sau khi phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, điểm kinh doanh tại chợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức giao cho thương nhân sử dụng điểm kinh doanh trong trường hợp có hợp đồng góp vốn ứng trước để đầu tư xây dựng chợ (thông qua hợp đồng sử dụng, thuê điểm kinh doanh giữa thương nhân kinh doanh tại chợ với đơn vị kinh doanh – quản lý chợ).
- Số điểm kinh doanh còn lại tại chợ, đơn vị kinh doanh – quản lý chợ quyết định chọn phương án giao hoặc cho thuê để thu hút thương nhân vào kinh doanh; khuyến khích có chính sách ưu tiên với người đăng ký trước, người có hộ khẩu trên địa bàn có chợ, thương nhân kinh doanh các mặt hàng nông sản, thực phẩm an toàn theo chương trình hoặc dự án triển khai trên địa bàn.
4. Đơn vị kinh doanh – quản lý chợ có trách nhiệm quản lý việc ký kết hợp đồng điểm kinh doanh, sang nhượng điểm kinh doanh tại chợ và các nội dung quy định tại Điều 9 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP .
5. Thương nhân kinh doanh tại chợ có trách nhiệm thực hiện theo đúng các quy định về hoạt động kinh doanh tại chợ theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP .
Điều 13. Thời hạn sử dụng, thuê điểm kinh doanh tại chợ
1. Thời hạn sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ được thỏa thuận trong hợp đồng giữa đơn vị kinh doanh – quản lý chợ và thương nhân kinh doanh tại chợ và theo quy định sau:
a) Đối với chợ xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách: Thời hạn sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ của thương nhân theo thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn được giao đất hoặc được cho thuê đất để đầu tư kinh doanh khai thác chợ.
b) Đối với chợ đã chuyển đổi mô hình kinh doanh - khai thác: Thời hạn sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ của thương nhân theo thỏa thuận nhưng không vượt quá thời hạn đơn vị được giao kinh doanh khai thác.
c) Đối với chợ xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Thời hạn sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ của thương nhân theo tình hình cụ thể của từng chợ nhưng thời gian thuê một lần không quá 10 năm đối với kiôt, cửa hàng, 5 năm đối với quầy hàng, sạp hàng trong chợ.
2. Sau khi hết thời hạn sử dụng hoặc thuê trong hợp đồng thì dựa vào điều kiện cụ thể trên cơ sở bảo đảm sự đồng thuận và thống nhất giữa thương nhân kinh doanh tại chợ và đơn vị kinh doanh – quản lý chợ, tiếp tục ký kết hợp đồng sử dụng điểm kinh doanh cho các thương nhân kinh doanh tại chợ, phương thức thực hiện do đơn vị kinh doanh – quản lý chợ quyết định, bảo đảm công khai, minh bạch và phù hợp với tình hình thực tế của chợ.
Điều 14. Quy định đấu giá điểm kinh doanh
1. Lập phương án đấu giá và xây dựng mức giá khởi điểm
a) Đối với chợ đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
- Đơn vị kinh doanh – quản lý chợ lập phương án đấu giá sử dụng điểm kinh doanh tại chợ; xây dựng mức giá khởi điểm để đấu giá điểm kinh doanh tại chợ nhưng không vượt quá mức quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Phương án đấu giá điểm kinh doanh gồm các nội dung chủ yếu: Tên chợ, Nhà đầu tư, quy mô chợ, số điểm kinh doanh đấu giá (có sơ đồ, ký hiệu, diện tích, ngành hàng, giá khởi điểm, thời gian thuê,...của các điểm kinh doanh đấu giá); điều kiện tham gia đấu giá; nội dung ưu tiên (nếu có); quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong quá trình đấu giá; tổ chức thực hiện; xử lý tình huống, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại.
b) Đối với chợ xây dựng từ vốn ngân sách nhà nước
Đơn vị kinh doanh – quản lý chợ xây dựng phương án đấu giá và giá khởi điểm để đấu giá điểm kinh doanh tại chợ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với chợ hạng 1: Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Đối với chợ hạng 2, hạng 3: Cơ quan chuyên môn cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
2. Trình tự, thủ tục đấu giá điểm kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 15. Đơn vị kinh doanh – quản lý chợ
1. Chợ do các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư xây dựng, thì do tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đó tổ chức kinh doanh - quản lý chợ.
2. Chợ do Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng có vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền căn cứ mức độ, tỷ lệ góp vốn để lựa chọn đơn vị kinh doanh – quản lý chợ.
3. Chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng từ nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước:
a) Chợ xây dựng mới
- Chợ xây dựng mới tại địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa: Giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã đủ điều kiện về năng lực tài chính và năng lực quản lý phù hợp với quy mô chợ và có nhu cầu, nguyện vọng thực hiện việc kinh doanh - quản lý chợ; ưu tiên thành lập hợp tác xã quản lý chợ trong đó xã viên là các thương nhân kinh doanh tại chợ.
- Các chợ xây dựng mới tại thành phố, thị xã, thị trấn các huyện (bao gồm chợ hạng 1, hạng 2 và chợ hạng 3): Thực hiện đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ.
Trường hợp không có tổ chức nào nhận kinh doanh - quản lý chợ thì phải thành lập Ban Quản lý hoặc Tổ quản lý chợ. Khi đủ điều kiện thì tiến hành chuyển đổi mô hình kinh doanh - khai thác.
Ban quản lý chợ hoạt động theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15/8/2003 của Bộ Thương mại. Tổ quản lý chợ chỉ áp dụng đối với chợ không thành lập Ban quản lý, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử ra hoặc công nhận, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý các hoạt động của chợ và tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ theo quy định của pháp luật; Tổ quản lý chợ không có tư cách pháp nhân; Chức năng nhiệm vụ của Tổ quản lý chợ thực hiện trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của Ban quản lý chợ.
b) Chợ đang hoạt động
- Chợ đã hoàn thành việc chuyển đổi mô hình quản lý từ Ban Quản lý, Tổ Quản lý chợ thành doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh - quản lý chợ: Doanh nghiệp, hợp tác xã này thực hiện việc kinh doanh - quản lý chợ theo quy định.
- Chợ đang do Ban Quản lý, Tổ Quản lý chợ quản lý thì phải thực hiện việc chuyển đổi mô hình quản lý theo quy định tại Điều 16 của Quy định này.
4. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu tham gia đấu thầu hoặc đăng ký để được giao quản lý chợ phải được thành lập dưới hình thức doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật và thực hiện quy định tại Điều 9, Nghị định số 02/2003/NĐ-CP
5. Một doanh nghiệp hoặc hợp tác xã hoặc Ban quản lý chợ có thể đồng thời quản lý và kinh doanh khai thác nhiều chợ.
Điều 16. Chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ
1. Nguyên tắc chuyển đổi
Các chợ thực hiện chuyển đổi mô hình kinh doanh - quản lý là chợ đang hoạt động do Ban quản lý hoặc Tổ quản lý chợ điều hành, phù hợp với quy hoạch và thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Quá trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ thực hiện công khai minh bạch nhằm bảo đảm các chế độ, quyền lợi của người lao động thuộc Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ và thương nhân đang kinh doanh tại chợ, đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước và hiệu quả kinh tế - xã hội của chợ sau khi chuyển đổi mô hình quản lý.
b) Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ phải được thông tin rộng rãi đến các hộ kinh doanh buôn bán tại chợ. Ban quản lý, Tổ quản lý chợ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chính quyền, tổ chức chính trị xã hội tại địa phương lấy ý kiến của các thương nhân với điều kiện phải có sự đồng thuận từ 50% trở lên trong tổng số thương nhân tại chợ để hoàn chỉnh phương án chuyển đổi trước khi thực hiện các bước tiếp theo theo quy định.
c) Việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ phải hạn chế tối đa những tác động làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các thương nhân tại chợ.
2. Trình tự chuyển đổi mô hình quản lý kinh doanh và khai thác chợ bằng hình thức đấu thầu
a) Thành lập Ban chuyển đổi mô hình kinh doanh - quản lý chợ (sau đây gọi là Ban chuyển đổi chợ), gồm các phòng ban phụ trách kinh tế, quản lý chợ, xây dựng, thuế, các phòng ban có liên quan, mời chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và trưởng ban quản lý chợ nơi có chợ chuyển đổi là thành viên.
b) Xây dựng phương án cụ thể đối với chợ chuyển đổi mô hình kinh doanh - quản lý chợ.
- Thực hiện kiểm kê, xác định lại giá trị toàn bộ tài sản, nguồn vốn đã đầu tư và công nợ của chợ tại thời điểm chuyển đổi.
- Xây dựng phương án kinh doanh - quản lý chợ.
c) Lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt phương án chuyển đổi mô hình kinh doanh - quản lý chợ.
d) Công khai phương án chuyển đổi mô hình kinh doanh - quản lý chợ.
e) Tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh - quản lý chợ hoặc thực hiện lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã để giao kinh doanh - quản lý chợ theo phương án chuyển đổi mô hình kinh doanh - quản lý chợ đã được phê duyệt. Hình thức, phương thức, quy trình đấu thầu hoặc chỉ định thầu thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
f) Quyết định công nhận doanh nghiệp, hoặc hợp tác xã kinh doanh - quản lý chợ .
3. Về thời hạn giao thầu trong chuyển đổi mô hình kinh doanh - quản lý chợ.
Thời hạn giao thầu kinh doanh - quản lý chợ được quy định từ 05 (năm) năm đến 10 (mười) năm tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng chợ, được nêu rõ trong kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu và trong hợp đồng giao nhận thầu chợ, do Ban chuyển đổi mô hình kinh doanh - quản lý chợ trình Ủy ban nhân dân theo phân cấp quản lý chợ xem xét, quyết định.
4. Sau khi mô hình quản lý chợ được chuyển đổi, cơ quan quản lý được giao chủ trì tham mưu trong công tác chuyển đổi chợ, phối hợp với các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm theo dõi, đánh giá, báo cáo, và đề xuất các giải pháp thực hiện tốt công tác quản lý đối với từng chợ cho Ủy ban nhân dân cùng cấp để chỉ đạo, giải quyết kịp thời.
Điều 17. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh - quản lý chợ sau khi chuyển đổi
1. Tổ chức tiếp nhận toàn bộ hiện trạng chợ (bao gồm hạ tầng cơ sở chợ, bộ máy quản lý, nhân viên, tài sản cố định, tài chính, phương án chuyển đổi chợ đã được phê duyệt, các hồ sơ tài liệu về chợ …).
2. Thực hiện đúng nội dung phương án đã được duyệt và thực hiện các nghĩa vụ đối với tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức kinh doanh - quản lý chợ theo các quy định hiện hành.
3. Thực hiện nộp tiền thuê đất, sử dụng đất, hoàn trả kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ hoặc đầu tư xây dựng chợ (nếu có) và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định của pháp luật.
4. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo kết quả hoạt động chợ về Ban chuyển đổi chợ, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có chợ, Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trường hợp Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh - quản lý chợ nếu có nhu cầu xây dựng lại, nâng cấp, cải tạo chợ thì thực hiện theo khoản 3 điều 8 quy định này.
Điều 18. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan, xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chợ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan thẩm định phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh và nội quy chợ hạng 1 trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Tổng hợp kế hoạch đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo chợ hàng năm, trên cơ sở quy hoạch và kế hoạch phát triển mạng lưới chợ đã phê duyệt, trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra thương nhân kinh doanh tại chợ bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Công Thương theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Hướng dẫn các đơn vị kinh doanh - quản lý chợ về huy động vốn và tiếp cận các nguồn vốn, hỗ trợ (nếu có);
b) Thực hiện phân bổ vốn cho các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo chợ bằng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; quản lý dự án đầu tư xây dựng nâng cấp chợ theo quy định;
c) Giải quyết các vướng mắc trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng chợ từ ngân sách Nhà nước và chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng chợ theo quy định.
3. Sở Tài chính
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức tiền thuê điểm kinh doanh theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành, địa phương trong việc cân đối, bố trí nguồn vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ từ ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn thực hiện chế độ đối với viên chức thuộc Ban quản lý chợ theo quy định hiện hành khi chuyển sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, hướng dẫn các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dành quỹ đất và sử dụng quỹ đất để đầu tư xây dựng chợ theo kế hoạch hàng năm và 5 năm, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn và kiểm tra các công tác liên quan đến bảo vệ môi trường; hướng dẫn công tác giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Sở Xây dựng
Hướng dẫn về hoạt động đầu tư xây dựng chợ đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế theo quy định.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai xây dựng mới, xây dựng lại các chợ từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo Chương trình xây dựng nông thôn mới theo từng giai đoạn;
b) Phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra hộ kinh doanh bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành nông nghiệp phát triển nông thôn tại chợ.
8. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra hộ kinh doanh bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành y tế tại chợ theo quy định của Luật An toàn thực phẩm và các văn bản liên quan.
9. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác an ninh trật tự tại chợ.
10. Cảnh sát phòng cháy chữa cháy tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy tại chợ.
11. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tuyên truyền, phổ biến về pháp luật, chính sách phát triển, quản lý chợ và mô hình hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ có hiệu quả;
b) Phối hợp với Sở Công Thương và các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện hình thành mô hình hợp tác xã quản lý chợ và từng bước chuyển đổi mô hình quản lý chợ từ Ban quản lý chợ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý sang hợp tác xã quản lý chợ.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp chợ trên địa bàn theo quy hoạch và hướng dẫn của các Sở, ngành. Thực hiện công tác giải tỏa các chợ tự phát, chợ không nằm trong quy hoạch, các tụ điểm buôn bán không đúng quy định trên địa bàn;
2. Quản lý hoạt động của các chợ trên địa bàn đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật có liên quan (an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm …); phối hợp với Sở Công Thương và các ngành liên quan triển khai thực hiện Quy định về phát triển và quản lý chợ và thực hiện chỉ đạo của tỉnh đối với các nội dung liên quan đến phát triển và quản lý chợ.
3. Phối hợp với các Sở, ngành trong công tác xây dựng, rà soát và bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn;
4. Thực hiện tuyên truyền, giải thích, vận động thương nhân kinh doanh tại chợ trong các trường hợp có chủ trương thực hiện quy hoạch, phát triển chợ (đầu tư xây mới, nâng cấp, sửa chữa chợ,…) nhằm tránh việc khiếu kiện có thể xảy ra;
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, theo dõi các hoạt động đầu tư xây dựng chợ; quản lý, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ;
6. Thẩm định, phê duyệt phương án, chính sách hỗ trợ thương nhân đang kinh doanh tại chợ phải di dời sang chợ tạm hoặc nghỉ kinh doanh khi tiến hành đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo nâng cấp các chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn;
7. Phê duyệt phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ hạng 2, hạng 3 của đơn vị kinh doanh – quản lý chợ.
8. Phê duyệt nội quy của các chợ hạng 2 và hạng 3 trên địa bàn;
9. Tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng xây dựng công trình các chợ hạng 2, hạng 3 được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí.
10. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh, thu chi tài chính, văn minh thương mại, trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy và các quy định khác, thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các chợ trên địa bàn;
11. Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, giải quyết các vướng mắc, khiếu nại theo thẩm quyền liên quan đến hoạt động của chợ trên địa bàn;
12. Định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo tình hình đầu tư của các dự án phát triển chợ, tình hình hoạt động kinh doanh tại chợ trên địa bàn về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Quản lý và phối hợp với các cơ quan cấp trên quản lý các chợ trên địa bàn;
2.Phối hợp với các đơn vị liên quan tuyên truyền, giải thích, vận động thương nhân kinh doanh tại chợ trong các trường hợp có chủ trương thực hiện Quy hoạch, phát triển chợ (đầu tư xây mới, nâng cấp, sửa chữa chợ,…) nhằm tránh việc khiếu kiện có thể xảy ra;
3. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phát triển và quản lý chợ;
4. Giám sát và chỉ đạo việc nâng cấp các chợ hạng 3 được đầu tư bằng vốn ngân sách đúng quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ trên địa bàn hoạt động có hiệu quả;
5. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giải tỏa các chợ tự phát, các tụ điểm kinh doanh buôn bán không đúng quy hoạch và quy định trên địa bàn quản lý theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện nhằm từng bước chỉnh trang đô thị;
6. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền nhân dân không tham gia buôn bán tại các chợ tự phát, không buôn bán kinh doanh tại các tụ điểm kinh doanh không đúng quy định;
7. Phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật tại các chợ, thực hiện các biện pháp về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn.
1. Các nội dung có liên quan khác chưa quy định cụ thể trong quy định này thì thực hiện theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP và các quy định của pháp luật hiện hành khác có liên quan.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản có quy định khác nội dung của Quy định này, thì thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành./.
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 01/11/2013 | Cập nhật: 27/12/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô hai, ba bánh, xe gắn máy, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xy lanh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 14/10/2013 | Cập nhật: 25/10/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Bệnh viện Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 01/10/2013 | Cập nhật: 18/10/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án hoạt động khoáng sản và hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 09/09/2013 | Cập nhật: 08/07/2014
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 11/09/2013 | Cập nhật: 27/09/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 28/08/2013 | Cập nhật: 06/09/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy định hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp Ban hành: 30/08/2013 | Cập nhật: 10/10/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 08/08/2013 | Cập nhật: 20/08/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 19/08/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy định khu vực cấm, địa điểm cấm; cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/07/2013 | Cập nhật: 21/09/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 28/08/2013 | Cập nhật: 27/09/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND quy định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 07/08/2013 | Cập nhật: 11/12/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư phát sinh trong năm 2013 cho doanh nghiệp của tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lai Châu Ban hành: 07/08/2013 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ tham gia công tác quản lý Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 30/07/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế đối thoại trong giải quyết khiếu nại Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy định số lượng và hợp đồng đối với nhân viên bảo vệ thực vật trên địa bàn cấp xã, Thành phố Cần Thơ Ban hành: 16/07/2013 | Cập nhật: 07/09/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 16/07/2013 | Cập nhật: 18/08/2018
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 26/06/2013 | Cập nhật: 01/07/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước từ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 11/09/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 14/06/2013 | Cập nhật: 20/11/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định thẩm quyền công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai kèm theo Quyết định 06/2010/QĐ-UBND Ban hành: 02/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định quản lý, khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 17/05/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2010/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 26/06/2013 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND công bố số hiệu hệ thống đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về giá trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 30/2010/QĐ-UBND Ban hành: 11/06/2013 | Cập nhật: 19/06/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Ban hành Quy định về đánh giá Chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Trị Ban hành: 05/06/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng Ban hành: 08/05/2013 | Cập nhật: 10/05/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội và hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 04/05/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Phú Thọ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 28/12/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành theo Quyết định 03/2012/QĐ-UBND Ban hành: 29/05/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 18/04/2013 | Cập nhật: 23/04/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy định thi hành các Quyết định giải quyết khiếu nại và giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 16/05/2013 | Cập nhật: 19/06/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 17/06/2013 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe mô tô trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 06/06/2013 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND bảng giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 14/05/2013 | Cập nhật: 19/10/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân đạt thành tích trong các kỳ thi quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia, khu vực quốc gia, kỳ thi cấp tỉnh áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 16/05/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Bảng giá nhà ở và công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 21/05/2013 | Cập nhật: 25/11/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế công nhận danh hiệu Gia đình văn hoá, Bản văn hoá, Tổ dân phố văn hoá và tương đương trên địa bàn tỉnh Sơn La kèm theo Quyết định 18/2012/QĐ-UBND Ban hành: 02/05/2013 | Cập nhật: 14/05/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/04/2013 | Cập nhật: 19/04/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 02/05/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND duyệt điều chỉnh phương án quy hoạch trạm bơm tiêu Đoan Hạ (huyện Thanh Thủy) và trạm bơm tiêu Dậu Dương (huyện Tam Nông) tỉnh Phú Thọ Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy chế đấu thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 14/05/2013 | Cập nhật: 21/06/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định mức chi đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 16/04/2013 | Cập nhật: 24/05/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/05/2013 | Cập nhật: 31/05/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 04/05/2013 | Cập nhật: 15/05/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 16/05/2013 | Cập nhật: 15/07/2014
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô khách, bãi đỗ xe ô tô khách trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 16/04/2013 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định các khoản đóng góp và chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 27/05/2013 | Cập nhật: 06/06/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 16/12/2015
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế Quản lý Ký túc xá sinh viên tập trung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 43/2012/QĐ-UBND Ban hành: 10/04/2013 | Cập nhật: 19/04/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Giao thông vận tải kèm theo Quyết định 12/2009/QĐ-UBND Ban hành: 13/03/2013 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 15/04/2013 | Cập nhật: 10/05/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 27/05/2013 | Cập nhật: 17/06/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ tàu thuyền, xe ô tô, gắn máy trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 15/04/2013 | Cập nhật: 01/06/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Quy định nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công, viên chức do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 26/03/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 99/2008/QĐ-UBND về mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 09/04/2013 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 05/04/2013 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND quy định mức kinh phí được trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 28/02/2013 | Cập nhật: 27/03/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND điều chỉnh quy định về trình tự, thủ tục đăng ký và lựa chọn nhà đầu tư dự án phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 05/04/2013 | Cập nhật: 10/05/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 06/03/2013 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) chi phí khoán, quản lý và sử dụng chi phí khoán cho việc tổ chức bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính của Hội đồng bán đấu giá cấp huyện, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, cơ quan của người ra quyết định tịch thu Ban hành: 28/02/2013 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Bảng giá cây trồng, hỗ trợ nuôi trồng thủy sản, phần lăng, mộ và hỗ trợ di chuyển để bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 27/03/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và trình tự lập, phê duyệt và theo dõi, đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 06/02/2013 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý và cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 29/03/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy định mức thu học phí; chế độ miễn, giảm học phí và sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý từ năm học 2013 - 2014 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 19/02/2013 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND quy định quản lý Nhà nước về thuốc Bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 09/03/2013 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/02/2013 | Cập nhật: 13/03/2014
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về quy định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thanh Thanh Thuý, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre Ban hành: 18/02/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ thiệt hại do thiên tai gây ra đối với tàu cá trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về phân cấp, uỷ quyền thực hiện quyết định đầu tư và quy định về đấu thầu dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 25/02/2013 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 125/2005/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Bù Đốp Ban hành: 28/01/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” Ban hành: 18/02/2013 | Cập nhật: 22/02/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, sử dụng phần mềm họp không giấy trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Tây Ninh Ban hành: 04/03/2013 | Cập nhật: 21/05/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Trị Ban hành: 31/01/2013 | Cập nhật: 06/03/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 14/01/2020
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về bãi bỏ Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, lệ phí cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 10/02/2013 | Cập nhật: 21/05/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND công bố công khai số liệu dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 23/02/2013 | Cập nhật: 24/04/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 02/04/2013 | Cập nhật: 20/04/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 05/02/2013 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2013 trên địa bàn huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 22/02/2013 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/03/2013 | Cập nhật: 27/03/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 31/01/2013 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn xóm và tổ dân phố Ban hành: 10/01/2013 | Cập nhật: 19/10/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 22/02/2013 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Ban Lâm nghiệp xã Ban hành: 08/02/2013 | Cập nhật: 20/02/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về ban hành Đề án chuyển đổi trường mầm non bán công sang trường mầm non công lập do UBND tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 14/03/2013 | Cập nhật: 17/04/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích hỏa táng trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 25/01/2013 | Cập nhật: 30/01/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 22/02/2013 | Cập nhật: 15/03/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về mức thu, cơ chế quản lý phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 30/01/2013 | Cập nhật: 01/03/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định công tác quản lý và bảo trì mạng lưới đường tỉnh, huyện, xã, chuyên dùng và đô thị trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 13/03/2013 | Cập nhật: 26/03/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền, trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác quyết toán dự án hoàn thành đối với dự án sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 25/01/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Quy định mức hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đang học hệ đại học, cao đẳng chính quy từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2015 - 2016 Ban hành: 18/01/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 25/01/2013 | Cập nhật: 04/02/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về quy định thi công trên đường bộ đang khai thác thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 25/01/2013 | Cập nhật: 20/04/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Quy chế thực hiện thủ tục giao lại đất, cho thuê đất trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh Ban hành: 25/01/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND quy định mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 29/01/2013 | Cập nhật: 04/02/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 24/01/2013 | Cập nhật: 01/09/2017
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND nâng mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ hành chính của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 16/01/2013 | Cập nhật: 21/01/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND quy định chế độ khuyến khích tài năng cho học sinh trường trung học phổ thông Chuyên, trường phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 15/01/2013 | Cập nhật: 30/01/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 93/2008/QĐ-UBND quy định chế độ trợ cấp đối với học sinh dân tộc thiểu số ở thôn, xã miền núi, vùng cao trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 24/01/2013 | Cập nhật: 22/02/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 15/01/2013 | Cập nhật: 21/02/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống, đón nhận danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 01/02/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND sửa đổi tỷ lệ điều tiết khoản thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 11/01/2013 | Cập nhật: 24/01/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Quy định tổ chức và hoạt động của thôn Ban hành: 23/04/2013 | Cập nhật: 27/04/2013
Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý và xét duyệt cán bộ, công, viên chức đi nước ngoài Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 28/01/2013
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND bổ sung Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 23/04/2013 | Cập nhật: 03/05/2013
Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 25/12/2009
Thông tư 06/2003/TT-BTM hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ Ban hành: 15/08/2003 | Cập nhật: 19/11/2012
Thông tư 07/2003/TT-BKH hướng dẫn lập các dự án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 11/09/2003 | Cập nhật: 18/12/2009
Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ Ban hành: 14/01/2003 | Cập nhật: 22/02/2013
Thông tư 67/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ Ban hành: 11/07/2003 | Cập nhật: 19/11/2012