Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Số hiệu: 14/2013/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước Người ký: Nguyễn Văn Lợi
Ngày ban hành: 12/04/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Môi trường, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2013/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 12 tháng 4 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;

Căn cứ Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 234/TTr-SXD ngày 28/3/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ; Ban quản lý khu kinh tế; Bộ chỉ huy quân sự tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Lợi

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 12/4/2013 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các sở, ban ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 3. Các quy định về quản lý chất thải rắn

1. Hoạt động quản lý chất thải rắn: Bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn.

2. Nguyên tắc quản lý chất thải rắn

- Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn phải nộp phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.

- Chất thải phải được phân loại, được tái chế, tái sử dụng, xử lý và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất năng lượng.

- Ưu tiên sử dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn khó phân hủy, có khả năng giảm thiểu khối lượng chất thải được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất đai.

- Khuyến khích việc xã hội hóa công tác thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.

3. Các hoạt động quản lý chất thải rắn:

a) Quy hoạch quản lý chất thải rắn:

- Quy hoạch quản lý chất thải rắn là công tác điều tra, khảo sát, dự báo nguồn và tổng lượng phát thải các loại chất thải rắn; xác định vị trí, quy mô các điểm thu gom, trạm trung chuyển, tuyến vận chuyển và các cơ sở xử lý chất thải rắn; xác định phương thức thu gom, xử lý chất thải rắn; xây dựng kế hoạch và nguồn lực nhằm xử lý triệt để chất thải rắn.

- Yêu cầu đối với quy hoạch xây dựng các trạm trung chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn và các công trình phụ trợ phải đáp ứng các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng, đồng thời phải thỏa mãn các yêu cầu tại Điều 8 Nghị định số 59/2007/NĐ-CP .

- Quy hoạch cơ sở xử lý chất thải rắn và các công trình phụ trợ, bao gồm:

+ Hình thức tập trung: Bao gồm một hoặc một số công trình xử lý chất thải rắn và các hạng mục công trình phụ trợ được bố trí tại một địa điểm theo quy hoạch.

+ Hình thức phân tán: Các hạng mục công trình xử lý chất thải rắn và các công trình phụ trợ được bố trí phân tán tại các vị trí thích hợp.

b) Đầu tư quản lý chất thải rắn: Quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP .

c) Phân loại chất thải rắn: Phân loại chất thải rắn theo quy định tại Chương III của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP , gồm: Phân loại chất thải rắn tại nguồn; Phân loại chất thải rắn thông thường; Phân loại chất thải rắn nguy hại.

d) Thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn: Quy định tại Chương IV của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP , gồm thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.

e) Xử lý chất thải rắn: Quy định tại Chương V của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP , bao gồm:

- Công nghệ xử lý chất thải rắn;

- Lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn;

- Quan trắc chất lượng môi trường tại cơ sở xử lý chất thải rắn;

- Phục hồi, tái sử dụng diện tích sau khi đóng bãi chôn lấp và chấm dứt hoạt động của các cơ sở xử lý chất thải rắn;

- Đầu tư công nghệ mới như đốt rác, tái tạo thành sản phẩm khác. Từng bước xóa bỏ phương pháp chôn lấp, do chiếm quỹ đất và ô nhiễm môi trường.

f) Quản lý chi phí chất thải rắn: Quy định tại Chương VI của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP , gồm các nội dung:

- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng và chi phí xử lý chất thải rắn;

- Quản lý chi phí thu gom, vận chuyển chất thải rắn;

- Hợp đồng dịch vụ quản lý chất thải rắn.

4. Trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể liên quan đến hoạt động chất thải rắn:

a) Các chủ thể liên quan đến hoạt động chất thải rắn, gồm:

- Chủ đầu tư cơ sở quản lý chất thải rắn; Chủ nguồn thải chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại;

- Chủ thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại;

- Chính quyền đoàn thể và cộng đồng dân cư;

- Chủ đầu tư xử lý chất thải rắn.

b) Trách nhiệm các chủ thể liên quan đến hoạt động chất thải rắn:

- Thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn và các hạng mục công trình phụ trợ theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng;

- Thực hiện nghĩa vụ bồi thường, chi phí giải phóng mặt bằng, di dời, hỗ trợ chuyển đổi nghề cho dân cư thuộc vùng triển khai dự án chất thải rắn theo quy định;

- Khi có nhu cầu thay đổi về nội dung đầu tư xây dựng hoặc thay đổi công nghệ, chủ đầu tư cần thực hiện theo các nội dung và trình tự về đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.

c) Quyền lợi các chủ thể liên quan đến hoạt động chất thải rắn:

- Hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước theo các quy định tại Nghị định số 59/2007/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan;

- Được chuyển nhượng cơ sở xử lý chất thải rắn và các công trình phụ trợ liên quan và các quyền lợi khác theo quy định tại Nghị định số 59/2007/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.

d) Trách nhiệm và nghĩa vụ của các cá nhân, hộ gia đình, các cơ quan, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, các cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 59/2007/NĐ-CP .

e) Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại: Theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 59/2007/NĐ-CP .

g) Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường: Quy định tại Điều 26 Nghị định số 59/2007/NĐ-CP .

h) Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn nguy hại: Quy định tại Điều 27 Nghị định số 59/2007/NĐ-CP .

i) Trách nhiệm của chính quyền, đoàn thể và cộng đồng dân cư trong việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn: Quy định tại Điều 28 Nghị định số 59/2007/NĐ-CP .

Chương II

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN

Điều 4. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.

2. Tổ chức công bố công khai quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh; Triển khai thực hiện Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.

3. Chủ trì phối hợp các sở ngành liên quan xây dựng trình UBND tỉnh ban hành:

a) Đơn giá dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh;

b) Đơn giá, dự toán dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn để làm cơ sở đấu thầu thực hiện dịch vụ công ích có sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh;

c) Giá dịch vụ xử lý chất thải rắn do cơ sở quản lý chất thải rắn được đầu tư trên địa bàn tỉnh cung cấp.

4. Phối hợp hướng dẫn việc thu gom, lưu giữ chất thải rắn nguy hại tại chỗ trong các cơ sở sản xuất, làng nghề, cơ sở y tế, trung tâm nghiên cứu thử nghiệm.

5. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc phục hồi, tái sử dụng diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng và quan trắc môi trường của các cơ sở xử lý chất thải rắn sau khi kết thúc hoạt động.

6. Tham mưu UBND tỉnh chấp thuận chủ trương áp dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn đã được cơ quan chức năng thẩm định, đang áp dụng trong thực tế, vận hành ổn định, có hiệu quả và đang trong quá trình hoàn thiện trên địa bàn tỉnh.

7. Định kỳ hàng năm kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải rắn và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.

Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Quản lý việc sử dụng đất xây dựng mới khu xử lý chất thải rắn.

2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải rắn thuộc lĩnh vực quản lý.

3. Tổ chức đánh giá tác động môi trường các quy hoạch và dự án xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn.

4. Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng hướng dẫn việc phục hồi, tái sử dụng diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng và quan trắc môi trường của các cơ sở xử lý chất thải rắn sau khi kết thúc hoạt động.

5. Chủ trì, hướng dẫn việc quản lý chất thải rắn nguy hại trên địa bàn tỉnh.

6. Công khai danh mục các chất thải nguy hại. Hướng dẫn việc đăng ký chủ nguồn chất thải rắn nguy hại.

7. Hướng dẫn điều kiện năng lực, việc cấp giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại.

8. Phối hợp Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh ban hành đơn giá, phê duyệt dự toán dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn để làm cơ sở đấu thầu thực hiện dịch vụ công ích có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định mức phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn theo hướng dẫn tại Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19/5/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.

2. Hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ về tài chính đối với việc xã hội hóa hoạt động đầu tư quản lý chất thải rắn.

3. Trình UBND tỉnh kế hoạch vốn cho công tác quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.

4. Phối hợp Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh ban hành đơn giá, phê duyệt dự toán dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn để làm cơ sở đấu thầu thực hiện dịch vụ công ích có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của tỉnh đối với lĩnh vực quản lý chất thải rắn. Trong đó khuyến khích mọi hình thức đầu tư cho lĩnh vực chất thải rắn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), hợp đồng xây dựng - khai thác - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - khai thác (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT), mua lại doanh nghiệp, mua trái phiếu, đầu tư chứng khoán và các hình thức đầu tư khác theo quy định của Luật Đầu tư.

2. Định kỳ hàng năm, tham mưu UBND tỉnh công bố danh mục các dự án kêu gọi đầu tư xây dựng thuộc lĩnh vực quản lý chất thải rắn.

3. Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt chủ trương xây dựng các cơ sở quản lý và cơ sở xử lý chất thải rắn theo quy định.

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Y tế

1. Trình UBND tỉnh ban hành hướng dẫn quy định bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường của chất thải rắn theo quy định của Bộ Y tế.

2. Trình UBND tỉnh ban hành hướng dẫn phân loại, bảo quản chất thải rắn nguy hại trong cơ sở sản xuất, làng nghề, y tế, nghiên cứu thử nghiệm để phục vụ công tác thu gom, phân loại chất thải rắn.

3. Thực hiện Quy chế quản lý chất thải y tế được Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Điều 9. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì hướng dẫn, lập Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.

Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh

Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng, quản lý bãi chôn lấp, tiêu hủy vật liệu nổ và chất thải nguy hại được thải ra từ các hoạt động quân sự, quốc phòng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

Tổ chức thẩm định chuyên ngành về công nghệ xử lý chất thải rắn của các dự án đầu tư xử lý chất thải rắn. Trường hợp các dự án sử dụng công nghệ đã được thẩm định, đang áp dụng trong thực tế, vận hành ổn định, có hiệu quả và đang trong quá trình hoàn thiện thì không phải thẩm định lại nhưng phải được UBND tỉnh chấp thuận.

Điều 12. Trách nhiệm của Ban quản lý Khu kinh tế

1. Thực hiện công tác quản lý chất thải rắn có sử dụng nguồn vốn ngân sách trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế, bao gồm:

a) Quản lý quy hoạch quản lý chất thải rắn công bố công khai quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn Khu công nghiệp, Khu kinh tế.

b) Quản lý xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế.

c) Quản lý thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế.

2. Quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 các dự án chất thải rắn trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế.

3. Xây dựng, phê duyệt và ban hành quy chế quản lý chất thải rắn trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế.

4. Chủ trì thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về quản lý chất thải rắn đối với các doanh nghiệp, công nhân lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

5. Báo cáo Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh hàng năm về các nội dung trong công tác quản lý chất thải rắn.

Điều 13. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã

1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về quản lý chất thải rắn theo phân cấp của UBND tỉnh.

2. Thực hiện công tác xây dựng quản lý và sử dụng chất thải rắn bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn, giao phòng ban chuyên môn thực hiện các công tác quản lý chất thải rắn gồm:

a) Quản lý quy hoạch chất thải rắn. Phối hợp công bố công khai quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.

b) Quản lý xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn trên địa bàn.

c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển chất thải rắn.

3. Giao đơn vị đủ chức năng làm chủ đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách được phân bổ cho đơn vị.

4. Phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 các dự án chất thải rắn trên cơ sở thẩm định của phòng chuyên môn.

5. Xây dựng, phê duyệt và ban hành quy chế quản lý chất thải rắn.

6. Xây dựng giá dịch vụ chất thải rắn, phí vệ sinh của chất thải rắn thông thường do cơ sở quản lý chất thải rắn cung cấp đối với các chất thải rắn được đầu tư trên địa bàn mình quản lý.

7. Báo cáo Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh hàng năm về các nội dung công tác quản lý chất thải rắn.

Điều 14. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã)

1. UBND cấp xã, các tổ chức đoàn thể, cộng đồng dân cư có trách nhiệm giám sát quá trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn quản lý. Trong trường hợp phát hiện những vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn, cần thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung giám sát chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn gồm:

a) Quy trình thu gom, vận chuyển đã được thông báo; cung cấp túi đựng chất thải; thời gian, địa điểm và tuyến thu gom; địa điểm vận chuyển đến.

b) Các yêu cầu bảo đảm vệ sinh môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn.

c) Yêu cầu về phương tiện, trang bị bảo hộ cho người lao động.

d) Thu phí vệ sinh theo quy định.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Thanh tra kiểm tra

1. Thanh tra môi trường các cấp thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về quản lý chất thải rắn. Nội dung, hình thức và phương thức hoạt động thanh tra môi trường được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 65/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường.

2. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn hoặc thông báo kịp thời cho chính quyền địa phương những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý chất thải rắn.

Điều 16. Xử lý vi phạm

1. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hành vi vi phạm các quy định tại Quy định này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; và Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hành vi cố ý vi phạm và gây hậu quả nghiêm trọng về môi trường có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Điều khoản chuyển tiếp

Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn đã được phê duyệt, các hợp đồng dịch vụ công ích thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đã thực hiện trước ngày Quy định này có hiệu lực được thực hiện theo các quy định tại thời điểm phê duyệt dự án hoặc theo nội dung hợp đồng dịch vụ đã ký kết.

Điều 18. Tổ chức thực hiện

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh giải quyết theo quy định./.