Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Số hiệu: | 05/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu | Người ký: | Nguyễn Khắc Chử |
Ngày ban hành: | 08/04/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Ngoại giao, điều ước quốc tế, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2013/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 08 tháng 4 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Thực hiện Quy chế số 02-QC/TU ngày 10/10/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về Quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 15/10/2008 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành Quy chế quản lý đoàn ra nước ngoài, đoàn nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Ngoại vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng các ban đảng, tổ chức đoàn thể tỉnh, thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2013/QĐ-UBND ngày 08/4/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định nguyên tắc quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu; thẩm quyền quyết định về hoạt động đối ngoại cụ thể; trình tự, thủ tục và trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại của tỉnh Lai Châu.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Lai Châu (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị).
b) Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Nội dung của hoạt động đối ngoại
Hoạt động đối ngoại trong Quy định này bao gồm các nội dung sau:
1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hoá, nghệ thuật, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, y tế, thể dục thể thao và các lĩnh vực khác trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam.
2. Tổ chức và quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài vào địa bàn tỉnh (đoàn vào).
3. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của nhà nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng.
4. Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc tại tỉnh có thành tích xuất sắc được tỉnh công nhận.
5. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh.
6. Ký kết và thực hiện các thoả thuận quốc tế theo thẩm quyền.
7. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia thuộc địa bàn quản lý, bảo đảm an ninh trật tự khu vực biên giới.
8. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
9. Công tác ngoại giao kinh tế; công tác vận động, quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
10. Công tác văn hoá đối ngoại.
11. Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
12. Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
13. Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc tế và khu vực có tác động đến tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và quản lý hoạt động đối ngoại
1. Bảo đảm tuân thủ các quy định Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước trong hoạt động đối ngoại.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước đối với hoạt động đối ngoại trên địa bàn, sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương.
3. Phối hợp, thống nhất giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; giữa chính trị đối ngoại, kinh tế đối ngoại, văn hoá đối ngoại và công tác người Việt Nam ở nước ngoài; giữa hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; giữa thông tin đối ngoại và thông tin trong nước.
4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo chương trình hàng năm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên theo quy định hiện hành.
5. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của cơ quan các cấp ở địa phương trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đối ngoại theo quy định; bảo đảm sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại.
Chương II
THẨM QUYỀN VÀ VIỆC TRÌNH DUYỆT HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 4. Thẩm quyền quyết định về hoạt động đối ngoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các hoạt động đối ngoại bao gồm:
a) Việc đi công tác nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh, cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ hưu (trừ trường hợp các đồng chí nguyên Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh);
b) Các đoàn thuộc các Tổ chức phi chính phủ nước ngoài đến tỉnh khảo sát, xây dựng dự án thực hiện theo Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 24/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động của các Tổ chức phi chính phủ nước ngoài; các đoàn nước ngoài đến làm việc hoặc chào xã giao lãnh đạo UBND tỉnh, làm việc với các cơ quan, đơn vị; các đoàn nước ngoài đến khảo sát, nghiên cứu khoa học, tìm hiểu cơ hội hợp tác đầu tư…; các phóng viên nước ngoài tác nghiệp báo chí trên địa bàn tỉnh; các chuyên gia nước ngoài sử dụng Giấy thông hành xuất, nhập cảnh vào làm việc với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có nhu cầu đến làm việc tại khu vực biên giới.
c) Việc mời, đón tiếp các đoàn cấp tỉnh trưởng của các địa phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống với tỉnh; các đoàn cấp Đại sứ, Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng hoặc tương đương trở xuống của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế vào thăm và làm việc với tỉnh.
d) Việc nhận các danh hiệu, hình thức khen thưởng của tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước của tỉnh.
đ) Việc xét tặng các danh hiệu khen thưởng cấp tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương theo quy định của pháp luật hiện hành.
e) Chỉ đạo lĩnh vực kinh tế đối ngoại của tỉnh theo thẩm quyền, đối với những vấn đề quan trọng, dự án lớn về kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh cần xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh uỷ.
f) Việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định tại Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
g) Việc ký kết và thực hiện các thoả thuận quốc tế nhân danh Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Pháp lệnh ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế số 33/2007/PL-UBTVQH ngày 20/4/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
h) Việc các cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quản lý đang công tác ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh tham dự các hoạt động đối ngoại tổ chức tại Việt Nam do các Đại sứ quán, các Tổ chức nước ngoài mời.
2. Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại gồm:
a) Cán bộ, công chức không thuộc diện Tỉnh ủy quản lý đi công tác nước ngoài, không sử dụng ngân sách tỉnh và thời gian ở nước ngoài không quá 30 ngày.
b) Các đoàn, cá nhân thuộc Điểm b, Khoản 1, Điều này khi đến tỉnh để triển khai các bước tiếp theo của chương trình, dự án từ lần thứ 2 trở đi.
c) Các đoàn ra, đoàn vào thuộc cấp xã hoặc tương đương của tỉnh Lai Châu và tỉnh Vân Nam - Trung Quốc sang giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao không sử dụng ngân sách nhà nước.
d) Quyết định tiếp đoàn cấp trưởng đoàn từ Phó huyện trưởng, trưởng phòng thuộc sở, ban, ngành hoặc tương đương trở xuống thuộc tỉnh Vân Nam - Trung Quốc và các tỉnh Phông Sa Ly, Luông Pha Bang, U Đôm Xay - nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào vào thăm và làm việc với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh (đối với đoàn vào có tính chất nhạy cảm, phức tạp Sở Ngoại vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định).
Điều 5. Xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại
1. Quý IV hàng năm, các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng Hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau của cơ quan, đơn vị mình và gửi về Sở Ngoại vụ trước ngày 20 tháng 10 để tổng hợp, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại gồm: Báo cáo kết quả thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại trong năm, dự kiến chương trình hoạt động đối ngoại của năm sau (theo mẫu số 2 kèm theo).
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp chương trình hoạt động đối ngoại của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh để trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định, bao gồm chương trình hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền quyết định của tỉnh (chương trình hoạt động đối ngoại của Phó Bí thư Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị) và chương trình hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương (chương trình hoạt động đối ngoại của Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND tỉnh).
Chương III
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 6. Thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại đã được duyệt
1. Các cơ quan, đơn vị chủ động triển khai thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Trước khi triển khai các hoạt động đối ngoại cụ thể, các cơ quan đơn vị phải gửi tờ trình kèm theo đề án triển khai thực hiện (theo mẫu số 1 kèm theo) về Sở Ngoại vụ để trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc cho ý kiến chỉ đạo.
Khi cần bổ sung, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ hoạt động đối ngoại trong chương trình đã được phê duyệt, các cơ quan, đơn vị phải thông báo bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ trước khi thực hiện 07 ngày làm việc (đối với hoạt động thuộc thẩm quyền quyết định của tỉnh), trước khi thực hiện 20 ngày làm việc (đối với hoạt động thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương) để trình các cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc cho ý kiến chỉ đạo.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại hàng năm đã được phê duyệt.
Điều 7. Tổ chức và quản lý đoàn ra
1. Việc cử các đoàn đi công tác nước ngoài phải bảo đảm đúng chương trình hoạt động đối ngoại đã được phê duyệt, đúng đối tượng, đúng mục đích và có đối tác làm việc cụ thể ở nước ngoài.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng đề án, kế hoạch đoàn ra của lãnh đạo Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp tỉnh quản lý, tổng hợp báo cáo thống kê số liệu đoàn ra của tỉnh.
3. Đối với đoàn ra từ cấp Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh trở lên, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở địa bàn nơi đoàn đến hoạt động trước ít nhất 07 ngày làm việc về nội dung, chương trình hoạt động tại quốc gia, vùng lãnh thổ, đồng thời gửi thông báo cho Bộ Ngoại giao.
4. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn các đoàn đi công tác chủ động liên hệ, tham khảo trước ý kiến của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, và các cơ quan liên quan; kịp thời phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề phức tạp, nhạy cảm phát sinh khi công tác ở nước ngoài.
5. Tùy theo nội dung, tính chất của từng chuyến công tác, nếu cần phải cử cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan (gọi tắt là cán bộ) của cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tham gia đoàn công tác của tỉnh thì cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức đoàn ra có văn bản đề nghị cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn cử nhân sự tham gia đoàn.
6. Đối với những chức danh cán bộ là Uỷ viên Ban Thường vụ, Uỷ viên Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh trước khi tham gia đoàn đi công tác nước ngoài theo chương trình của ngành dọc Trung ương hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức liên quan (ngoài chương trình của tỉnh) thì cơ quan chủ quản cán bộ phải có văn bản báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ (nêu rõ thời gian, tính chất chuyến đi); trước khi ra nước ngoài về việc riêng thì cơ quan chủ quản cán bộ phải có văn bản xin ý kiến của Thường trực Tỉnh uỷ (nêu rõ thời gian, tính chất chuyến đi).
7. Các chức danh cán bộ khác trước khi đi công tác nước ngoài theo chương trình của ngành dọc Trung ương hoặc theo lời mời của cơ quan, tổ chức liên quan (ngoài chương trình của tỉnh) và ra nước ngoài về việc riêng thì cơ quan chủ quản cán bộ phải có văn bản thông báo (nêu rõ thời gian, tính chất chuyến đi) cho Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh để tổng hợp, theo dõi và phối hợp quản lý.
8. Cán bộ, công chức công tác trong các cơ quan Đảng, đoàn thể và cơ quan nhà nước các cấp khi ra nước ngoài về việc riêng (thăm thân, chữa bệnh, du lịch...) thực hiện các thủ tục quy định tại Điều 6, Quy chế số 02-QC/TU, ngày 10/10/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Điều 8: Quy trình giải quyết thủ tục cho đoàn ra
1. Hồ sơ: Các cơ quan, đơn vị khi đi công tác nước ngoài gửi 02 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau về Sở Ngoại vụ thông qua hệ thống bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Sở Ngoại vụ:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan cử cán bộ đi công tác nước ngoài (bản chính)
Nội dung văn bản đề nghị cần nêu rõ: Mục đích chuyến đi, nội dung công tác, nước đến, thời gian, kinh phí cho chuyến đi, thành phần đoàn (nếu là công chức, viên chức phải ghi rõ mã ngạch, loại, bậc lương, chức vụ của công chức, viên chức; cán bộ công chức do bầu cử thì ghi rõ thời hạn nhiệm kỳ được bầu; cán bộ công chức mới được tuyển dụng thì ghi rõ thời hạn dự bị hay thử việc; nếu thuộc doanh nghiệp nhà nước phải ghi rõ chức danh quản lý và tên đầy đủ của đơn vị trực thuộc doanh nghiệp).
b) Thư mời hoặc chương trình do các tổ chức trong nước, nước ngoài sắp xếp (bản sao).
c) Thông báo của cấp có thẩm quyền đối với các đối tượng quy định tại Khoản 6, Điều 7 trong quy chế này.
2. Trình tự
a) Trong thời gian 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản hợp lệ, Giám đốc Sở Ngoại vụ ra quyết định cử cán bộ công chức, viên chức ra nước ngoài đối với các chức danh thuộc thẩm quyền cho phép của Giám đốc Sở Ngoại vụ.
b) Đối với các chức danh thuộc Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quản lý hoặc các chức danh không thuộc Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quản lý nhưng tham gia đoàn cấp cao của tỉnh ra nước ngoài hoặc sử dụng 100% kinh phí của tỉnh ra nước ngoài, gửi hồ sơ nêu tại Khoản 1, Điều 8 quy chế này đến Sở Ngoại vụ trước ít nhất 08 ngày làm việc để Sở Ngoại vụ trình cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, quyết định.
Điều 9. Tổ chức và quản lý các đoàn vào
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng đề án, kế hoạch đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm, làm việc với Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh; chủ trì tham mưu, giúp việc cho tỉnh về công tác tổ chức và quản lý đoàn vào, tổng hợp báo cáo thống kê số liệu đoàn vào địa bàn tỉnh; làm cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị cho phép đón tiếp đoàn vào.
2. Việc tổ chức đón tiếp các đoàn vào đã có chủ trương, các cơ quan, đơn vị chủ trì hoặc được giao chủ trì tổ chức đón tiếp đoàn vào có trách nhiệm chuẩn bị nội dung làm việc, xây dựng đề án, kế hoạch cụ thể gửi Sở Ngoại vụ trước khi đoàn vào địa bàn ít nhất 05 ngày (trừ các trường hợp khẩn cấp, đặc biệt) để trình cấp thẩm quyền quyết định hoặc cho ý kiến chỉ đạo, đồng thời phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan trong quá trình triển khai thực hiện.
Điều 10. Quy trình giải quyết thủ tục cho đoàn vào
1. Đối với các đoàn đến thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh: Sở Ngoại vụ căn cứ vào tính chất, nội dung công việc, đối tượng khách và chỉ đạo của UBND tỉnh, phối hợp với các cơ quan xây dựng chương trình đón tiếp và làm việc trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Sau khi được phê duyệt, Sở Ngoại vụ tổ chức triển khai thực hiện. Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ triển khai chương trình đón tiếp đảm bảo trọng thị, an toàn, chu đáo, tiết kiệm.
2. Đối với các đoàn đến thăm và làm việc với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh:
a, Thủ tục:
Các cơ quan, đơn vị gửi 02 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau về Sở Ngoại vụ thông qua hệ thống bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Sở Ngoại vụ trước ít nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày dự kiến đoàn đến làm việc:
- Văn bản xin phép cho đoàn khách nước ngoài đến làm việc (bản chính) cần nêu rõ: Mục đích, thành phần, thời gian khách lưu lại tại địa bàn, địa điểm đoàn đến làm việc, kinh phí đón tiếp, danh sách cán bộ tham gia làm việc, tiếp xúc với đoàn khách, danh sách các thành viên trong đoàn khách (cần ghi rõ: Họ tên, quốc tịch, nghề nghiệp, số hộ chiếu).
- Công hàm liên hệ công tác, hoặc văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nước ngoài (bản sao).
- Đối với các chuyên gia nước ngoài sử dụng giấy thông hành xuất, nhập cảnh vào làm việc với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, có nhu cầu vào làm việc tại khu vực biên giới, ngoài các thủ tục nêu trên, phải trình bản phô tô có chứng thực giấy thông hành và giấy chứng nhận chuyên gia (bằng chuyên môn).
b, Trình tự:
- Hồ sơ đề nghị cho phép đoàn vào thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh thì chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ lập tờ trình trình UBND tỉnh quyết định. UBND tỉnh quyết định cho phép bằng văn bản cho phép đoàn vào (hoặc không cho phép đoàn vào), chậm nhất sau 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Ngoại vụ (trường hợp cơ quan có thẩm quyền không đồng ý cho phép đoàn vào, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm trả lời cho cơ quan đề nghị được biết ít nhất 02 ngày trước khi đoàn vào).
Hồ sơ thuộc thẩm quyền cho phép của Sở Ngoại vụ, nếu đủ điều kiện thì Sở Ngoại vụ ban hành văn bản cho phép đoàn vào chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 11. Hoạt động đối ngoại liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan Thường trực của UBND tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia, có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý biên giới, trực tiếp phối hợp với Ủy ban biên giới quốc gia Bộ Ngoại giao trong mọi hoạt động về biên giới lãnh thổ quốc gia theo quy định của pháp luật hiện hành và theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
2. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Đại diện biên giới đoạn biên giới số 02 - tỉnh Lai Châu, UBND các huyện biên giới và các cơ quan, đơn vị liên quan giúp UBND tỉnh nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia; tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp, phương án giải quyết vấn đề biên giới lãnh thổ quốc gia thuộc địa bàn tỉnh quản lý theo chỉ đạo của Bộ Ngoại giao và quy định pháp luật hiện hành.
3. Việc liên lạc trao đổi công hàm giữa các huyện biên giới với các địa phương đối diện của Trung Quốc, đều phải được gửi thông qua đường ngoại giao (Sở Ngoại vụ).
Ngoài các thủ tục trình UBND tỉnh cho phép đoàn ra, đoàn vào theo quy định nêu trên, UBND các huyện biên giới khi tham gia các hoạt động liên quan đến biên giới lãnh thổ phải thực hiện các quy định sau:
1. Đối với các cuộc hội đàm có tính chất luân phiên (giao ban giữa các huyện biên giới với phía địa phương đối diện), địa phương được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng đề án hoạt động đối ngoại báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) thẩm định (những vấn đề phức tạp, nhạy cảm Sở Ngoại vụ báo cáo xin ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh). Căn cứ vào kết quả thẩm định của Sở Ngoại vụ, các địa phương hội đàm theo các nội dung đã được phê duyệt, các nội dung khác ngoài nội dung phê duyệt, Trưởng đoàn ghi nhận để báo cáo xin ý kiến cấp trên.
2. Đối với các cuộc gặp gỡ, đàm phán trên thực địa có tính chất đột xuất xảy ra ở khu vực biên giới. Trước khi thực hiện, UBND các huyện xây dựng phương án đàm phán (tùy tính chất công việc có thể xây dựng từ 01 đến 03 phương án để thực hiện) báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) thẩm định. Chỉ được thực hiện theo phương án đã thẩm định, các nội dung khác phát sinh trong hội đàm, Trưởng đoàn ghi nhận để báo cáo xin ý kiến cấp trên.
3. Các cuộc hội đàm, đàm phán song phương đều phải có biên bản ký kết giữa hai bên, văn bản được thể hiện bằng cả hai thứ tiếng (tiếng Việt và tiếng phía đối tác). Kết thúc hội đàm, đàm phán, UBND các huyện báo cáo bằng văn bản kết quả công tác (kèm theo Biên bản ký kết giữa hai Bên) gửi UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ sau 05 ngày kể từ khi kết thúc hội đàm, đàm phán.
Điều 13. Quản lý hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn
1. Công an tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, lực lượng chức năng liên quan giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý, hỗ trợ, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành pháp luật Việt Nam và tham mưu xử lý các vụ việc phát sinh liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn của tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành. Hàng năm báo cáo tình hình chấp hành pháp luật Việt Nam của cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao giải quyết các vấn đề phát sinh đối với các cơ quan lãnh sự nước ngoài hoặc văn phòng đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ do Bộ Ngoại giao quản lý.
Điều 14. Công tác ngoại giao kinh tế và công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quy định tại Khoản 2, Điều 12 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 67/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan quản lý hoạt động và tiến hành vận động các dự án viện trợ của các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài theo quy định hiện hành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, nắm bắt tình hình kinh tế trong và ngoài nước có tác động tới tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh việc xây dựng môi trường phát triển kinh tế, đầu tư, thương mại phù hợp với tình hình, đặc điểm của tỉnh; thực hiện công tác xúc tiến đầu tư và tổ chức thẩm tra, lựa chọn các đối tác nước ngoài đến đầu tư trên địa bàn tỉnh.
b) Làm đầu mối thụ lý, thẩm định tiếp nhận và quản lý các dự án viện trợ do tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài tài trợ theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 15. Công tác văn hoá đối ngoại
Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động văn hoá đối ngoại của tỉnh phù hợp với chiến lược ngoại giao văn hoá của Nhà nước và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ.
Điều 16. Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá, tham mưu cho tỉnh thực hiện công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn; cùng với chính quyền các cấp ở địa phương và các cơ quan liên quan trong tỉnh thực hiện việc hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài có quan hệ với địa phương.
Điều 17. Công tác tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế do UBND tỉnh trực tiếp đứng ra tổ chức; tham mưu cho UBND tỉnh có văn bản lấy ý kiến tham gia các bộ, ngành Trung ương về các hội nghị, hội thảo có nội dung liên quan đến những vấn đề phức tạp, nhạy cảm; làm cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, trình UBND tỉnh quyết định cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; giúp UBND tỉnh quản lý và kiểm tra việc thực hiện các quy định về tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị có kế hoạch tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh Lai Châu có trách nhiệm gửi 02 bộ hồ sơ (tờ trình, đề án, chương trình) thông qua hệ thống bưu chính hoặc nộp trực tiếp hồ sơ đề nghị cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế về Sở Ngoại vụ theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Lai Châu.
Điều 18. Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế
1. Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan, đơn vị mình khi được UBND tỉnh uỷ quyền ký kết thỏa thuận với đối tác nước ngoài, có trách nhiệm xây dựng hồ sơ ký kết thoả thuận quốc tế, lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan trước khi trình cấp thẩm quyền (thông qua Sở Ngoại vụ) cho ý kiến phê duyệt theo quy định tại Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế và các quy định pháp luật hiện hành.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND tỉnh lựa chọn đối tác, xây dựng đề án, phương án đàm phán ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp tỉnh; làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, chủ trì thẩm tra, thẩm định các đề án, phương án đàm phán ký kết thỏa thuận quốc tế của tỉnh trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật; giúp UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các thoả thuận quốc tế trên địa bàn tỉnh.
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đi nghiên cứu, học tập ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên:
a) Đối với cán bộ, công chức công tác trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể, cơ quan có cán bộ, công chức đi học tập ở nước ngoài gửi 02 bộ hồ sơ về Ban Tổ chức Tỉnh ủy trước ngày xuất cảnh 18 ngày làm việc. Ban Tổ chức Tỉnh ủy có trách nhiệm xem xét trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy quyết định.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã có cán bộ, công chức, viên chức đi học tập ở nước ngoài gửi 02 bộ hồ sơ về Sở Nội vụ trước ngày xuất cảnh 18 ngày làm việc thông qua hệ thống bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Sở Nội vụ.
Hồ sơ gồm: Tờ trình của cơ quan chủ quản đề nghị cử cán bộ đi học (bản chính); Quyết định tuyển dụng (bản sao có chứng thực); Sơ yếu lý lịch (bản chính); đơn xin đi học; Bản cam kết; các văn bản liên quan của cơ sở đào tạo (bản sao có chứng thực).
Trình tự thực hiện: Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, trong 05 ngày làm việc, Sở Nội vụ có trách nhiệm xem xét, trình Đảng Đoàn HĐND tỉnh, trình Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh; Ban Cán sự Đảng xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy (đối với cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý) và xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy (đối với các chức danh thuộc diện Thường trực Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý và các chức danh khác). Sau 05 ngày làm việc, khi cấp có thẩm quyền cho ý kiến, Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Sau khi nhận được tờ trình của Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ban hành Quyết định trong thời hạn 08 ngày làm việc.
c) Đối với cán bộ, công chức của các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh khi đi nghiên cứu, học tập ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên thực hiện theo quy định riêng của ngành.
d) Sau khi có Quyết định cử cán bộ, công chức đi học tập ở nước ngoài, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ có trách nhiệm gửi 01 bản quyết định về Sở Ngoại vụ theo dõi, tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy và UBND tỉnh.
e) Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối trong việc trao đổi, liên hệ với cơ sở đào tạo cán bộ, công chức của tỉnh ở nước ngoài.
2. Đối với lưu học sinh nước ngoài học tập trên địa bàn tỉnh:
Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Công an tỉnh và các trường của tỉnh Lai Châu có lưu học sinh nước ngoài đang học tập, thực hiện công tác quản lý, hỗ trợ, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành pháp luật Việt Nam và tham mưu xử lý các vụ việc liên quan đến lưu học sinh nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 20. Các hoạt động đối ngoại khác
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện tổ chức và quản lý các hoạt động đối ngoại khác được quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 và Điều 21 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 67/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại; giao dịch với đoàn ngoại giao tại Việt Nam; theo dõi, tổng hợp tình hình quốc tế, khu vực và công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức đối ngoại và ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh.
Điều 21. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Trong thời gian 05 ngày làm việc sau khi kết thúc một hoạt động đối ngoại, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định hoạt động đối ngoại, đồng gửi Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan khác về kết quả thực hiện, đồng thời đề xuất chủ trương và giải pháp thực hiện đối với những vấn đề phát sinh, kiến nghị kế hoạch thực hiện các thỏa thuận với đối tác nước ngoài (nếu có).
2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm và trong trường hợp đột xuất, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đối ngoại của cơ quan, đơn vị về Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan theo dõi, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ quy định như sau:
a) Đối với báo cáo định kỳ 6 tháng, các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo về Sở Ngoại vụ trước ngày 15 tháng 6 hàng năm.
b) Đối với báo cáo tổng kết hoạt động đối ngoại hàng năm và dự kiến chương trình hoạt động đối ngoại của năm sau, các cơ quan, đơn vị gửi về Sở Ngoại vụ trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Điều 20 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 67/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và các huyện, thị
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giúp UBND tỉnh đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các nội dung trong Quy chế; phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ trong triển khai các hoạt động đối ngoại của tỉnh.
3. Hàng năm Sở Tài chính cùng với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan rà soát, cân đối nguồn kinh phí để trình cấp thẩm quyền quyết định bố trí kinh phí phục vụ các hoạt động đối ngoại của tỉnh.
Điều 23. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện các hoạt động đối ngoại của tỉnh theo Quy chế này và các quy định khác liên quan đến hoạt động đối ngoại được xem xét khen thưởng theo Luật Thi đua khen thưởng.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này và các quy định khác liên quan đến hoạt động đối ngoại trên địa bàn, tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Các quy định khác không nêu trong Quy chế này thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Tên cơ quan |
Địa điểm, ngày … tháng … năm … |
Kính gửi: ……………………………….
1. Bối cảnh
2. Danh nghĩa
3. Mục đích
4. Yêu cầu
5. Nội dung hoạt động
6. Thành phần tham gia
7. Mức độ tiếp xúc (đối với đoàn ra)
8. Mức độ đón tiếp (đối với đoàn vào)
9. Kiến nghị nội dung phát biểu của Trưởng đoàn.
10. Nội dung các văn kiện và thỏa thuận hợp tác (nếu có)
11. Mức độ và yêu cầu về thông tin tuyên truyền
12. Chế độ ăn nghỉ
13. Phương tiện đi lại
14. Tặng phẩm, kinh phí.
Nơi nhận: |
CƠ QUAN |
Tên cơ quan |
Địa điểm, ngày … tháng … năm … |
Kính gửi: ……………………………….
I. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI TOÀN DIỆN CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI TRONG NĂM
1. Việc thực hiện quy chế quản lý thống nhất đối ngoại
2. Hiệu quả của các hoạt động đã triển khai
- Mặt được
- Mặt hạn chế
- Khó khăn
- Nguyên nhân
- Các vấn đề đặt ra
II. PHƯƠNG HƯỚNG CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI NĂM SAU
1. Bối cảnh
2. Các trọng tâm công tác
3. Các điều kiện đảm bảo
4. Các đề xuất, kiến nghị
5. Biện pháp, giải pháp thực hiện
Nơi nhận: |
CƠ QUAN |
Quyết định 67/2011/QĐ-TTg về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 14/12/2011
Quyết định 76/2010/QĐ-TTg về tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam Ban hành: 30/11/2010 | Cập nhật: 02/12/2010
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2009 cho doanh nghiệp, sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 22/03/2011
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND Quy định tạm thời về hỗ trợ phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Điện Biên, giai đoạn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 13/07/2011
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 19/12/2008 | Cập nhật: 09/01/2009
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND quy định cơ quan, đơn vị thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản Ban hành: 27/12/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 14/11/2008 | Cập nhật: 30/12/2010
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 27/11/2009
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về quản lý, hoạt động của xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe cơ giới ba bánh, xe lôi máy, xe máy kéo nhỏ vận chuyển hành khách, hàng hóa và xe dùng làm phương tiện đi lại của người khuyết tật tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 26/11/2008 | Cập nhật: 03/01/2009
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 19/11/2008 | Cập nhật: 02/01/2020
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND ban hành mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trong tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 04/06/2010
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 31/10/2008 | Cập nhật: 22/02/2011
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 4619/2003/QĐ.UB do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 10/11/2008 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/10/2008 | Cập nhật: 18/12/2017
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Quy chế giao ban báo chí hàng quý trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 16/10/2008 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đoàn ra nước ngoài và đoàn nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Lai Châu Ban hành: 15/10/2008 | Cập nhật: 21/06/2012
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về danh mục các ngành và sản phẩm công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2010, tầm nhìn tới 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 03/10/2008 | Cập nhật: 15/10/2008
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Quy định tạm thời mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 02/10/2010
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 16/09/2008 | Cập nhật: 28/10/2008
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 18/08/2008 | Cập nhật: 15/04/2013
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND điều chỉnh phân loại đường phố thị xã Đông Hà năm 2008 Ban hành: 18/08/2008 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Ban hành: 05/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 21/08/2008 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 13/08/2008
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 26/08/2008 | Cập nhật: 10/10/2008
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu và chế độ miễn thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 07/08/2008 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 15/05/2008 | Cập nhật: 15/01/2010
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND quy định về quy trình bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 07/07/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ thiệt hại tài sản và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 18/07/2008 | Cập nhật: 11/07/2012
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý hoạt động các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 31/07/2010
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về khen thưởng thành tích đột xuất do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 14/05/2008 | Cập nhật: 21/05/2008
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Y tế Ban hành: 27/05/2008 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, xây dựng, khai thác và bảo dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 26/06/2008 | Cập nhật: 20/03/2010
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đầu tư, thuế và cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 03/09/2010
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 - 2012 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 17/06/2008 | Cập nhật: 11/06/2014
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động khuyến công tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 01/04/2011
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về bảng quy định giá tối thiểu dùng để thu lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, hai bánh gắn máy do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 01/07/2008 | Cập nhật: 04/02/2012
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 13/05/2008 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định giá các loại đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 70/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 09/02/2009
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND phê duyệt danh mục bổ sung các ngành công nghiệp ưu tiên ngành công nghiệp mũi nhọn đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 14/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND thành lập Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi trực thuộc Sở Y tế tỉnh Kon Tum Ban hành: 13/06/2008 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND thành lập Thanh tra tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 13/03/2010
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 18/03/2008
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về hợp nhất Sở Thể dục - Thể thao với Sở Văn hóa - Thông tin thành Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức vận động đóng góp, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng, an ninh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 19/04/2008
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND nội dung và mức chi tổ chức kỳ thi tốt nghiệp, tuyển sinh, thi học sinh giỏi các cấp, các hội thi khác của ngành giáo dục, thi giáo viên dạy giỏi trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 74/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 27/11/2009
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND ban hành bảng giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ xe ba bánh gắn máy trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 09/05/2008 | Cập nhật: 29/07/2010
Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007 Ban hành: 20/04/2007 | Cập nhật: 07/05/2007