Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 37/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Lê Phước Thanh |
Ngày ban hành: | 28/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, Bổ trợ tư pháp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2012/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 28 tháng 12 năm 2012 |
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 711/TTr-STC ngày 19/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
- Bãi bỏ Quyết định 02/2011/QĐ-UBND ngày 07/01/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Bãi bỏ Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 16/6/2011 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 07/01/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37 /2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất của Nhà nước để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, trong các trường hợp sau:
1. Sử dụng quỹ đất để giao cho nhà đầu tư giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn và dự án đất phân lô để xây dựng nhà ở.
2. Sử dụng đất vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê (trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp hoặc cho người có thu nhập thấp).
3. Sử dụng đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
4. Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
5. Sử dụng đất để đầu tư xây dựng công trình có mục đích kinh doanh.
6. Sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
7. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất (trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất).
8. Cho thuê đất để thực hiện các mục đích trên, bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá và không được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đối tượng được tham gia đấu giá: Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là khách hàng) thuộc đối tượng Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện đầu tư dự án hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối tượng không được tham gia đấu giá:
a) Người không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ Luật Dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, không làm chủ được hành vi của mình.
b) Người không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; người không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột của người đó; đơn vị được cấp có thẩm quyền giao đất để bán đấu giá quyền sử dụng đất; người trực tiếp ký hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt giá khởi điểm và kết quả đấu giá các trường hợp:
- Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 1 Quy chế này, đối với các trường hợp UBND tỉnh giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất thuộc tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức đấu giá, khai thác nộp ngân sách nhà nước.
- Diện tích một khu đất khai thác độc lập trên 3.000 m2 tại khu vực đô thị trong các trường hợp sau:
+ Khai thác quỹ đất thuộc dự án do UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức đấu giá khai thác nộp ngân sách nhà nước;
+ Khai thác quỹ đất lẻ nằm xen kẻ trong khu dân cư;
+ Bán đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở (đất phân lô làm nhà ở).
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt giá khởi điểm và kết quả đấu giá (kể cả các tổ chức trúng đấu giá) các trường hợp:
- Diện tích một khu đất khai thác độc lập không quá 3.000 m2 tại khu vực đô thị trong các trường hợp sau:
+ Khai thác quỹ đất thuộc dự án do UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức đấu giá khai thác nộp ngân sách nhà nước;
+ Khai thác quỹ đất lẻ nằm xen kẻ trong khu dân cư;
+ Bán đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở (đất phân lô làm nhà ở).
- Đấu giá quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở (đất phân lô làm nhà ở) tại khu vực nông thôn (không phân biệt quy mô, diện tích).
- Giao đất, cho thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân.
3. Các trường hợp phải điều chỉnh lại giá khởi điểm theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Quy chế này thì UBND cấp nào phê duyệt giá khởi điểm thì UBND cấp đó quyết định điều chỉnh lại giá khởi điểm.
Điều 4. Trình phê duyệt giá khởi điểm
1. Nguyên tắc, phương pháp xác định giá khởi điểm:
a) Nguyên tắc: Giá khởi điểm quyền sử dụng đất được xác định sát với với giá đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới của khu, thửa đất đấu giá nhưng không thấp hơn giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm.
b) Phương pháp xác định giá: Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà giá đất được xác định theo một hoặc kết hợp nhiều phương pháp theo quy định tại Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP .
2. Khi trình phê duyệt giá đất (đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp) cho toàn diện tích khu đất hoặc gía đất theo từng tuyến đường quy hoạch, thì đơn vị có quỹ đất bán đấu giá phải đề xuất mức giá đất cụ thể kèm theo phương án giá đất và giải trình những cơ sở để hình thành mức giá khởi điểm;
Trường hợp giao đất hoặc cho thuê đất khi có Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì Sở Tài chính hoặc phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức điều tra, khảo sát giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, tham mưu trình cấp có thẩm quyền (theo Điều 3 Quy chế này) quyết định giá khởi điểm hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định giá đất gởi Sở Tài chính hoặc phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì thẩm định, trình cấp thẩm quyền quyết định.
3. Hồ sơ trình phê duyệt giá khởi điểm (lập thành 02 bộ):
- Tờ trình kèm theo phương án giá đất.
- Quyết định phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết 1/500 (kèm theo sơ đồ phân lô chi tiết).
- Quyết định thu hồi đất.
(Trường hợp đấu giá đất dự án thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng thì chỉ cần có Thông báo chủ trương thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
- Quyết định phê duyệt đầu tư dự án (đối với trường hợp thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tạo ra quỹ đất xây dựng nhà ở phân lô để bán). Trường hợp đấu giá đất dự án thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng có khai thác quỹ đất thì chỉ cần lập, thẩm định dự án đầu tư và giá trị ước tính chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cơ quan chuyên môn xác nhận;
- Kết quả khảo sát giá đất (nếu có).
4. Xác định lại giá khởi điểm:
- Trường hợp bán đấu giá không thành mà nguyên nhân là do giá khởi điểm cao thì đơn vị có quỹ đất bán đấu giá có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt lại giá khởi điểm để tổ chức đấu giá lại;
- Trường hợp sau 06 (sáu) tháng, kể từ ngày cấp thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm mà chưa tổ chức đấu giá hoặc đã tổ chức đấu giá một phần quỹ đất, thì đơn vị có quỹ đất bán đấu giá có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt lại giá khởi điểm của quỹ đất chưa tổ chức đấu giá, trước khi bán đấu giá.
- Hồ sơ gồm có:
+ Tờ trình đề nghị phê duyệt lại giá khởi điểm (trong đó nêu rõ lý do phê duyệt lại);
+ Bản sao các văn bản quy định tại khoản 3 nêu trên;
+ Quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm trước đó;
+ Biên bản kết thúc nhận hồ sơ đăng ký đấu giá; Biên bản đấu giá (trường hợp bán đấu giá không thành).
5. Tùy theo tình hình thực tế, biến động của giá đất trên thị trường tại địa phương trước khi tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị có quỹ đất đấu giá hoặc đơn vị được giao xử lý đấu giá quyền sử dụng đất (gọi chung là người có tài sản bán đấu giá) thỏa thuận với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất quy định bước giá phù hợp cộng vào giá trả cao nhất ở từng vòng đấu để làm giá tối thiểu phải trả áp dụng từ vòng đấu thứ hai trở đi cho từng khu đất, lô đất cụ thể. Bước giá này phải được ghi trong Quy chế hoặc Nội quy đấu giá.
Điều 5. Điều kiện về các khu đất, thửa (lô) đất tổ chức đấu giá
1. Đất đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết 1/500, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết và quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, về xây dựng công trình.
2. Đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm.
3. Đối với đất phân lô làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân: thửa (lô) đất đưa ra đấu giá là đất đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng (đất sạch); kết cấu hạ tầng kỹ thuật được xây dựng cơ bản hoàn thiện.
4. Trường hợp khu đất, thửa đất đưa ra đấu giá để sử dụng vào các mục đích khác như: Xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đầu tư xây dựng công trình có mục đích kinh doanh hoặc sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, mà nhà nước chưa có điều kiện thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, thì khách hàng trúng đấu giá ứng trước kinh phí để thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt, khi khách hàng trúng đấu giá đất được ngân sách nhà nước hoàn trả lại hoặc khấu trừ số tiền trên bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Điều kiện được tham gia đấu giá và hồ sơ đăng ký đấu giá
1. Các khách hàng quy định tại khoản 1, Điều 2 của Quy chế này được tham gia đăng ký đấu giá quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có đơn đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo mẫu do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Điều kiện về khả năng tài chính:
- Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật trong thời hạn quy định và có chứng nhận đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản (nếu đấu giá trọn khu đất gồm nhiều lô cho người mua để kinh doanh bất động sản).
- Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để đầu tư sử dụng đất trúng đấu giá theo quy hoạch và thời hạn quy định của pháp luật về đất đai; có chứng nhận đăng ký kinh doanh bất động sản (nếu đấu giá trọn khu đất gồm nhiều lô cho người mua để kinh doanh bất động sản).
2. Mỗi hộ gia đình chỉ được cử một cá nhân tham gia đấu giá; mỗi tổ chức chỉ được cử một đại diện tham gia đấu giá; có hai (02) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng Công ty thì chỉ được cử một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng Công ty với Công ty thành viên, Công ty mẹ và Công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được cử một đơn vị tham gia đấu giá.
3. Hồ sơ của khách hàng tham gia đấu giá, gồm:
- Đơn đăng ký tham gia đấu giá (theo mẫu ban hành của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá).
- Bản chính Giấy ủy quyền (nếu khách hàng đăng ký tham gia đấu giá ủy quyền cho người khác thay mình) có xác nhận của UBND cấp xã hoặc cơ quan liên quan.
- Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bất động sản (nếu đấu giá trọn khu đất gồm nhiều lô cho người mua để kinh doanh bất động sản).
- Bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân.
- Bản sao có chứng thực: giấy nộp tiền đặt trước (nếu chuyển khoản hoặc bảo lãnh ngân hàng), phiếu thu tiền đặt trước (nếu nộp tiền mặt).
- Các giấy tờ khác chứng minh năng lực tài chính nếu đấu giá đất để giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy hoạch, tạo ra quỹ đất khai thác hoàn vốn đầu tư, kinh doanh.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các giấy tờ trên cho các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá trước ngày tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, ít nhất là 02 ngày làm việc.
Điều 7. Các tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, gồm: Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản;
Người có tài sản bán đấu giá sử dụng quỹ đất để bán hoặc cho thuê quyền sử dụng đất, thực hiện ký kết hợp đồng với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Thành lập Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Thành phần Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 8, Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất.
b) Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất được thành lập trong các trường hợp sau:
- Giá khởi điểm cho toàn bộ diện tích giao hoặc khu đất từ 500 tỷ đồng trở lên;
- Quyền sử dụng đất phức tạp, như: Đấu giá đất để giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy hoạch, tạo ra quỹ đất khai thác hoàn vốn đầu tư, kinh doanh; đất đưa ra đấu giá chưa được giải phóng mặt bằng;
- Trường hợp khu đất, thửa đất đấu giá không đạt các điều kiện quy định trên đây mà không thuê được các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện.
c) Đối với đất nằm trong Khu kinh tế mở Chu Lai thuộc phạm vi quy định tại điểm b nêu trên đã được nhà nước có quyết định thu hồi đất, giao đất cho Ban Quản lý khu kinh tế mở Chu Lai quản lý, thì Trưởng ban Quản lý khu kinh tế mở Chu Lai hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc trình UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định trên.
4. Các Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất căn cứ Quy chế này và các văn bản quy định hiện hành của pháp luật về bán đấu giá tài sản để xây dựng Quy chế hoặc Nội quy đấu giá quyền sử dụng đất cho từng cuộc đấu giá.
Điều 8. Niêm yết, thông báo công khai đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất thông báo công khai khu đất, thửa đất đưa ra đấu giá ít nhất 02 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng và được niêm yết công khai tại: Địa điểm tổ chức đấu giá, cơ quan của người có tài sản bán đấu giá, trụ sở UBND cấp xã nơi có đất đưa ra đấu giá.
2. Nội dung niêm yết và thông báo công khai gồm:
- Tên, địa chỉ của Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng;
- Địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới, sơ đồ khu đất, thửa đất;
- Mục đích sử dụng đất hiện tại; quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, thời hạn sử dụng đất; quy hoạch xây dựng chi tiết.
- Thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá.
- Giá khởi điểm và các thông tin khác (nếu có) liên quan đến khu đất, thửa đất (lô đất) đưa ra đấu giá.
Điều 9. Đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Các khách hàng có đủ điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do Tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất đã thông báo công khai.
2. Khách hàng đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp phí đấu giá và khoản tiền đặt trước:
a) Mức thu phí đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Quảng Nam về phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
b) Khoản tiền đặt trước do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, người có tài sản bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất quy định phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và giá trị quyền sử dụng đất đưa ra đấu giá, với mức tối thiểu là 1% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của khu đất, thửa (lô) đất đưa ra đấu giá.
Khách hàng nộp số tiền đặt trước bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản của người có tài sản bán đấu giá hoặc tài khoản của Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trước thời điểm tổ chức phiên đấu giá tối đa là 04 (bốn) ngày làm việc trước ngày tổ chức phiên bán đấu giá, người có tài sản bán đấu giá hoặc tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý đảm bảo an toàn số tiền này cho đến khi nộp vào ngân sách nhà nước hoặc hoàn trả lại cho khách hàng.
3. Xử lý tiền đặt trước:
a) Khách hàng trúng đấu giá quyền sử dụng đất, thì số tiền đặt trước được tính vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc người có tài sản bán đấu giá phải nộp số tiền đặt trước của khách hàng trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trả lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau:
- Khách hàng không trúng đấu giá quyền sử dụng đất, nhưng không vi phạm các nội dung quy định tại Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất, thì được nhận lại khoản tiền đặt trước ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc hoặc chậm nhất không quá hai (02) ngày làm việc.
- Khách hàng đã đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, nhưng rút lại hồ sơ đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá quy định tại khoản 1, Điều này.
c) Không được nhận lại khoản tiền đặt trước mà phải nộp vào ngân sách Nhà nước (người có tài sản bán đấu giá hoặc tổ chức bán đấu giá có trách nhiệm nộp số tiền này vào ngân sách Nhà nước) trong các trường hợp sau đây:
- Khách hàng đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng.
- Khách hàng trúng đấu giá quyền sử dụng đất nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất.
- Khách hàng vi phạm quy chế đấu giá quyền sử dụng đất của cuộc đấu giá đó.
Điều 10. Hình thức bán đấu giá quyền sử dụng đất
Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất có thể lựa chọn một trong các hình thức sau đây để tiến hành đấu giá (được ghi trong Quy chế hoặc Nội quy tại cuộc bán đấu giá):
1. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói.
2. Đấu giá bằng bỏ phiếu kín.
3. Các hình thức khác do người có tài sản bán đấu giá và Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất thống nhất quy định, nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 11. Trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Khi tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp mời đại diện các cơ quan chức năng có liên quan tham gia, giám sát (nếu cần thiết).
2. Cuộc đấu giá quyền sử dụng đất được tiến hành liên tục và không hạn chế số lần trả giá.
3. Trình tự đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 34, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ.
Điều 12. Xử lý tình huống trong đấu giá quyền sử dụng đất
1. Khách hàng tham gia đấu giá nhưng trả giá bằng lời nói thấp hơn giá tối thiểu phải trả do đấu giá viên điều hành (Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp) hoặc người điều hành cuộc bán đấu giá (Hội đồng bán đấu giá) công bố theo từng vòng đấu, thì không được quyền tham gia đấu giá ở các vòng đấu tiếp theo, khách hàng đó được mời ra khỏi phòng đấu giá. Trường hợp, đấu giá bằng hình thức ghi phiếu, nếu khách hàng ghi số tiền bằng chữ và bằng số không khớp nhau, thì lấy số tiền ghi bằng chữ làm căn cứ để xem xét tiếp tục tham gia đấu giá ở vòng tiếp theo. Nếu số tiền ghi bằng chữ không khớp thấp hơn giá khởi điểm do đấu giá viên điều hành (Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp) hoặc người điều hành (Hội đồng bán đấu giá) công bố theo từng vòng đấu, thì trường hợp này không hợp lệ, khách hàng này được mời ra khỏi phòng đấu giá.
2. Rút lại giá đã trả:
a) Tại phiên đấu giá quyền sử dụng đất, khách hàng trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả, trước khi đấu giá viên điều hành (Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp) hoặc người điều hành (Hội đồng bán đấu giá) công bố khách hàng trúng đấu giá thì phiên đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trường hợp, không có khách hàng trả giá tiếp thì cuộc đấu giá coi như không thành.
b) Khách hàng trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia trả giá tiếp và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
c) Khoản tiền đặt trước của khách hàng trả giá cao nhất rút lại giá đã trả thuộc về Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp. Trường hợp Hội đồng bán đấu giá tổ chức bán thì khoản tiền này được bổ sung vào nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá của Hội đồng.
3. Từ chối nhận quyền sử dụng đất:
a) Tại phiên đấu giá, khi đấu giá viên (Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp) hoặc người điều hành phiên đấu giá (Hội đồng bán đấu giá) đã công bố khách hàng trúng đấu giá:
- Trường hợp đấu giá bằng lời nói, mà khách hàng trúng đấu giá từ chối mua thì quyền sử dụng đất được bán cho khách hàng trả giá liền kề, nếu giá đã trả của khách hàng trả liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của khách hàng từ chối mua.
- Trường hợp đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu, mà khách hàng trúng đấu giá từ chối mua nhưng có từ hai khách hàng trở lên cùng trả giá liền kề, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của khách hàng từ chối mua, thì tài sản được bán cho một trong hai khách hàng trả giá liền kề đó, sau khi đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra khách hàng mua được tài sản bán đấu giá.
b) Số tiền đặt trước của khách hàng từ chối nhận quyền sử dụng đất được nộp vào ngân sách Nhà nước.
c) Trường hợp, khách hàng trả giá liền kề nêu tại điểm a Khoản 3 Điều này cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của khách hàng từ chối mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
d) Trường hợp, khách hàng trả giá liền kề không đồng ý mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
4. Trường hợp, đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu, nếu có từ hai khách hàng trở lên cùng trả giá cao nhất, thì đấu giá viên (Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp) hoặc người điều hành (Hội đồng bán đấu giá) tổ chức đấu giá tiếp giữa những khách hàng cùng trả giá cao nhất để chọn ra khách hàng trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Nếu không có khách hàng trả giá cao hơn thì đấu giá viên hoặc người điều hành phiên đấu giá tổ chức bốc thăm để chọn ra khách hàng trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
5. Trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có một khách hàng đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều khách hàng đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một khách hàng tham gia đấu giá, thì người có tài sản bán đấu giá tiếp tục ký hợp đồng với tổ chức có chức năng bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá tiến hành việc đăng tin, thông báo và tổ chức bán đấu giá lần 02, lần 03. Nếu tại lần 03 mà chỉ có 01 khách hàng đăng ký, tham gia đấu giá thì người có tài sản và đơn vị tổ chức bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá có báo cáo, kèm các hồ sơ liên quan đến việc bán đấu giá gởi cấp có thẩm quyền (theo Điều 3 Quy chế này) xem xét, thống nhất chủ trương lập thủ tục bán cho khách hàng đăng ký, tham gia cuộc bán đấu giá (giá bán không được thấp hơn mức giá khởi điểm được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
6. Trường hợp, tại cuộc đấu giá có những diễn biến không bình thường, như: Có dấu hiệu của hiện tượng ghìm giá, ép giá, thông đồng, có thể gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước, thì người có tài sản bán đấu giá và Tổ chức bán đấu giá hoặc các thành viên Hội đồng bán đấu giá có sự trao đổi thỏa thuận để xử lý thích hợp hoặc dừng cuộc bán đấu giá.
Điều 13. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá đất
1. Sau khi có kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp báo cáo đơn vị có quỹ đất đấu giá, để lập tờ trình (đối với Hội đồng tổ chức bán đấu giá thì đơn vị có quỹ đất bán đấu giá tổng hợp báo cáo, lập tờ trình), kèm theo danh sách cụ thể các khách hàng trúng đấu giá và các văn bản liên quan, gởi Sở Tài chính hoặc phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt kết quả đấu giá theo quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
2. Nội dung phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất gồm: họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của khách hàng trúng đấu giá (đối với tổ chức trúng đấu giá ghi rõ tên người đại diện hợp pháp), vị trí khu đất, thửa đất, diện tích đất, loại đất (mục đích sử dụng); giá trúng đấu giá; tổng số tiền phải nộp vào ngân sách Nhà nước và các nội dung cần thiết khác có liên quan.
1. Thực hiện theo trình tự như sau:
a) Sau khi đấu giá viên (Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp) hoặc người điều hành đấu giá (Hội đồng bán đấu giá) công bố khách hàng trúng đấu giá quyền sử dụng đất và phiên đấu giá kết thúc trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Tổ chức bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá phải chuyển toàn hồ sơ đấu giá kèm theo danh sách khách hàng trúng đấu giá quyền sử dụng đất cho đơn vị có quỹ đất bán đấu giá để lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, khách hàng phải nộp tối thiểu 60% số tiền (kể cả tiền đặt trước) theo giá trị của khu đất, thửa (lô) đất trúng đấu giá vào ngân sách Nhà nước. Quá thời hạn trên mà khách hàng không nộp đủ 60% số tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất, coi như từ chối nhận quyền sử dụng đất. Đơn vị có quỹ đất đấu giá báo cáo cấp thẩm quyền để xem xét, hủy quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
b) Số tiền còn lại trong thời gian 60 ngày kể từ ngày có Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá khách hàng phải nộp đủ. Quá thời hạn trên (đối với số tiền còn lại) mà khách hàng không nộp, thì cơ quan Thuế thực hiện phạt chậm nộp theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền và chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước của khách hàng trúng đấu giá đã nộp đủ 100% số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp, thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho khách hàng theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Khi tiến hành đo đạc bàn giao đất trên thực địa, nếu thực tế có biến động tăng hoặc giảm diện tích so với ban đầu, thì đơn vị có quỹ đất bán đấu giá và khách hàng trúng đấu giá phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường lập biên bản và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh số tiền sử dụng đất mà khách hàng trúng đấu giá phải nộp.
4. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 15 Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 15. Đối với khách hàng đăng ký đấu giá, trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Quyền:
a) Được khảo sát, kiểm tra thực địa đối với khu đất, thửa (lô) đất bán đấu giá trước khi tham gia đấu giá.
b) Được giao đất đúng diện tích và vị trí theo sơ đồ của khu đất, thửa đất đã trúng đấu giá.
c) Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
d) Có quyền khiếu nại, tố cáo nếu có căn cứ cho rằng đấu giá viên, các thành viên trong Tổ chức bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện không đúng các quy định về bán đấu giá tài sản.
2. Nghĩa vụ:
a) Chấp hành nghiêm túc quy định tại Quy chế đấu gía quyền sử dụng đất khi tham gia đấu giá.
b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với diện tích đất trúng đấu giá.
c) Sử dụng đất đúng mục đích; xây dựng nhà ở, công trình theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và trong thời hạn quy định của pháp luật đất đai.
Điều 16. Chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất
1. Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất, mức thu phí tham gia đấu giá, nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 11 và Điều 12 Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất và quy định hiện hành của UBND tỉnh Quảng Nam Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá.
Đối với các khoản chi khác chưa có tiêu chuẩn, định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước quy định thì Thủ trưởng cơ quan được giao xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất quyết định chi, nhưng phải đảm bảo phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Chi phí dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 13, Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất.
3. Quản lý, sử dụng kinh phí cho hoạt động đấu giá:
Người có tài sản bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất quản lý, sử dụng nguồn thu đúng mục đích, có trách nhiệm lập dự toán sử dụng và báo cáo quyết toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Người có tài sản bán đấu giá, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
- Giới thiệu cho khách hàng biết các khu đất, thửa (lô) đất bán đấu giá, hướng dẫn thủ tục khi tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;
- Tổ chức thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các trường hợp vi phạm trong đấu giá quyền sử dụng đất, biến động tăng hoặc giảm diện tích so với hồ sơ bán đấu giá;
- Tiến hành bàn giao đất trên thực địa.
2. UBND cấp huyện, các Sở, ngành liên quan theo chức trách nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp xử lý các trường hợp vi phạm trong đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiểm tra, giám sát khách hàng trúng đấu giá sử dụng đất đúng mục đích, đúng thời hạn và theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp, cần thiết thì có báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
3. Cơ quan Thuế theo dõi và đôn đốc các khách hàng trúng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật, đồng thời thực hiện xử phạt nếu chậm nộp tiền sử dụng đất.
Điều 18. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Xử lý vi phạm:
a) Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất cố ý làm trái các quy định về đấu giá quyền sử dụng đất, có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và bồi thường các thiệt hại gây ra.
b) Khách hàng tham gia đấu giá quyền sử dụng đất có hành vi vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, pháp luật về đất đai, pháp luật về đấu giá.
b) Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, tố cáo khách hàng trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp đủ số tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Các trường hợp giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất đã tổ chức đấu giá thành công trước khi Quy chế này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo các quy định trước đó. Đối với quỹ đất của dự án còn lại chưa tổ chức đấu giá thì thực hiện theo Quy chế này.
2. Những vấn đề phát sinh trong đấu giá quyền sử dụng đất không được quy định tại Quy chế này thì áp dụng theo các quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ và các văn bản quy định của pháp luật liên quan.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc các địa phương, đơn vị phản ánh kịp thời với Sở Tài chính bằng văn bản để tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
Thông tư 48/2012/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất Ban hành: 16/03/2012 | Cập nhật: 27/03/2012
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh và nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên địa bàn quận 7 do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 24/10/2011 | Cập nhật: 19/11/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Quận 1 ban hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 26/10/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức thuộc quận Gò Vấp do Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp ban hành Ban hành: 16/09/2011 | Cập nhật: 18/10/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về chính sách thưởng trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 16/09/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 13/09/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Ủy ban nhân dân quận 3 và cơ quan chuyên môn thuộc quận do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 03/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 30/01/2012
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân khoá XIII nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quận ủy Quận 9 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 9 lần thứ IV về chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định chi và mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 08/08/2011 | Cập nhật: 15/08/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 02/08/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định Cơ chế đầu tư và Mô hình quản lý công trình nước sạch nông thôn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 29/06/2011 | Cập nhật: 08/08/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 16/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 16/06/2011 | Cập nhật: 01/07/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 17/08/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí; thực hiện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên trung học phổ thông, nghề nghiệp và đại học công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 08/08/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về đơn giá các loại tài sản là nhà, vật kiến trúc và các loại cây trồng áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 01/06/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 07/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 4 do Ủy ban nhân dân quận 4 ban hành Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 16/07/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định về tổ chức quản lý, sử dụng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai bánh, mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 24/05/2011 | Cập nhật: 02/06/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 07/07/2011 | Cập nhật: 16/07/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định mức thu phí thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 25/04/2011 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Nam Định Ban hành: 27/06/2011 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND bổ sung nhiệm vụ và tổ chức làm công tác thanh niên cho sở Nội vụ của tỉnh Hải Dương Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 13/04/2011 | Cập nhật: 21/04/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về quy định đối tượng, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của UBND tỉnh Bình Định Ban hành: 30/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định nội dung chi, mức chi phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 31/07/2014
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 23/04/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của lực lượng ban, tổ an ninh trật tự nông thôn trên địa bàn do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 13/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất ở tại dự án Khu dân cư biên giới Bắc Tây Ninh (thuộc Đề án 407) và Làng Thanh niên lập nghiệp tỉnh Tây Ninh Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 11/05/2011 | Cập nhật: 04/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 30/06/2011 | Cập nhật: 13/07/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Đầu tư xây dựng công trình Quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 191/2004/QĐ-UB về Quy chế Tổ chức và hoạt động du lịch tại khu vực bán đảo Sơn Trà - quận Sơn Trà Ban hành: 18/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định đơn giá cho thuê đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 15/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh giá đất nông nghiệp năm 2011 xã Ảng Cang huyện Mường Ảng và xã thuộc vùng ngập lòng hồ của dự án thủy điện Sơn La trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 06/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định về phối hợp quản lý, kiểm tra hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 21/04/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban dân tộc Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định giá nước cho sinh hoạt đô thị và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về quy chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên cổng thông tin điện tử Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về quy định danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá phải đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 25/03/2011 | Cập nhật: 08/04/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 19/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định về Giải thưởng Môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận Tân Phú do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành Ban hành: 27/05/2011 | Cập nhật: 21/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định giá tính thuế mặt hàng hải sản tự nhiên trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Củ Chi do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 16/05/2011 | Cập nhật: 21/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 28/03/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng học nghề lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 03/03/2011 | Cập nhật: 10/03/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 03/03/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND điều chỉnh đề án đào tạo và hỗ trợ kinh phí cho thí sinh trúng tuyển Đại học Y, Dược diện đào tạo hệ chính quy theo địa chỉ sử dụng giai đoạn 2009 - 2020 kèm theo Quyết định 378/2008/QĐ-UBND Ban hành: 04/04/2011 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 17/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hoá, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 24/03/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá, bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 22/03/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lai Châu Ban hành: 24/03/2011 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị quận 7 do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 17/03/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về miễn phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 02/03/2011 | Cập nhật: 10/03/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách tỉnh năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 03/03/2011 | Cập nhật: 04/05/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND quy định giá thóc tính thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 22/12/2012
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 06/04/2011 | Cập nhật: 19/10/2012
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định về việc quản lý và triển khai đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp huyện Ban hành: 14/03/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 06/04/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức tỉnh Hậu Giang Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 22/04/2014
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 02/03/2011 | Cập nhật: 14/03/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về miễn phí xây dựng do Ủy ban nhân dân Bình Thuận ban hành Ban hành: 21/02/2011 | Cập nhật: 14/05/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND sửa đổi bảng phân loại đường phố trên địa bàn thành phố Tân An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh Hòa Bình Ban hành: 21/03/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 18/03/2011 | Cập nhật: 11/10/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy định phân cấp thực hiện công tác quản lý nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 02/03/2011 | Cập nhật: 15/06/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về quy chế quản lý, vận hành, khai thác và dịch vụ nước sinh hoạt công trình cấp Nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do địa phương hưởng lợi trực tiếp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 07/05/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy định thời gian mở, đóng cửa hàng ngày đối với đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 28/02/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 18/03/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND định mức phân bổ chi ngân sách địa phương năm 2011 và giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 29/01/2011 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội Nam Phong thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Ban hành: 16/02/2011 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển và tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước của ngân sách huyện, thành phố, tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 20/01/2011 | Cập nhật: 21/02/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban dân tộc do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg và Thông tư 39/2009/TT-BCT do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 06/01/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn cây giống xuất vườn ươm của cây công nghiệp, cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/01/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ kinh phí làm đường giao thông nông thôn và ven đô trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 02/03/2011 | Cập nhật: 05/04/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định số 45/2008/QĐ-UBND ngày 23/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thông, làng tỉnh Kon Tum. Ban hành: 29/01/2011 | Cập nhật: 12/04/2013
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND thực hiện Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định 13/2010/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 29/01/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 18/01/2011 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Nguyễn Quang Diêu Ban hành: 01/03/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định 54/2009/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất để xây dựng nhà ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 28/01/2011 | Cập nhật: 15/04/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 13/01/2011 | Cập nhật: 22/03/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND quy định bảng giá tối thiểu tàu thuyền để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 23/07/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 15/02/2011 | Cập nhật: 14/04/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy định về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, điều động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 12/01/2011 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 31/03/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp, trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 06/01/2011 | Cập nhật: 13/01/2012
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND quy định số lượng, chức vụ, chức danh, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 17/01/2011 | Cập nhật: 16/02/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận 10 do Ủy ban nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 31/03/2011 | Cập nhật: 31/05/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 15/01/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 28/02/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Kinh tế quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 11/01/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011- 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 25/01/2011 | Cập nhật: 21/02/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về mức thu phí giữ xe đạp, gắn máy, mô tô hai bánh, ba bánh, ô tô trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh An Giang Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 22/05/2013
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 14/02/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND sửa đổi điều 9 Quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, kèm theo Quyết định 16/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/02/2011 | Cập nhật: 25/02/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban dân tộc Ban hành: 14/02/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 10/01/2011 | Cập nhật: 10/07/2012
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường loại nhà cửa, vật kiến trúc, mồ mả, tàu thuyền, ngư cụ, cây cối, hoa màu khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 11/02/2011 | Cập nhật: 09/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 24/01/2011 | Cập nhật: 26/02/2013
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 18/02/2011 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về quy chế về tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Ban hành: 24/01/2011 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với Ban bảo vệ dân phố thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 13/05/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về mức thu phí vệ sinh do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 11/02/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Bộ đơn giá đo đạc địa chính do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 10/01/2011 | Cập nhật: 06/10/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND quy chế xây dựng, quản lý và khai thác Tủ sách pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 23/04/2013
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách giai đoạn ổn định ngân sách từ 2011 đến 2015 Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, cấp giấy phép quy hoạch và xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 21/01/2011 | Cập nhật: 24/03/2011
Thông tư 23/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản Ban hành: 06/12/2010 | Cập nhật: 14/12/2010
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy định về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn Nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 10/01/2011 | Cập nhật: 12/01/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án giải quyết việc làm giai đoạn 2011 - 2105 trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 26/02/2013
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy chế về quản lý hoạt động của cơ sở tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 13/01/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND sửa đổi điểm b, c khoản 2 Điều 2 Quyết định 84/2010/QĐ-UBND quy định phân loại xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy định về lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 10/01/2011 | Cập nhật: 09/03/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 07/01/2011 | Cập nhật: 23/04/2011
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 07/01/2011 | Cập nhật: 23/04/2013
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Nghệ An Ban hành: 07/01/2011 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 và giai đoạn ổn định 2011 - 2015 Ban hành: 07/01/2011 | Cập nhật: 24/08/2013
Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 10/03/2010
Thông tư 145/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 188/2004/NĐ-CP và Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 12/12/2007
Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 31/07/2007
Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất Ban hành: 31/08/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất Ban hành: 16/11/2004 | Cập nhật: 07/12/2012