Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: | 11/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Chẩu Văn Lâm |
Ngày ban hành: | 02/08/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2011/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 02 tháng 8 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 35/TTr-STP ngày 13/5/2011 về việc ban hành Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 43/2007/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế tự kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 44/2007/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế cộng tác viên kiểm tra văn bản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành; Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; Trưởng ban Pháp chế Hội đồng nhân dân huyện, thành phố; Trưởng phòng Tư pháp huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 02/8/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Quy chế này quy định về:
- Trình tự, thủ tục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là văn bản) và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện), Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh ban hành. Trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản có chứa quy phạm pháp luật được ban hành không đúng hình thức, thẩm quyền.
- Tổ chức, tiêu chuẩn, quyền và nghĩa vụ của cộng tác viên kiểm tra văn bản (sau đây viết tắt là cộng tác viên).
- Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác kiểm tra, tự kiểm tra, xử lý văn bản và tham gia soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật được kiểm tra, xử lý.
Văn bản được kiểm tra, xử lý thực hiện theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là Nghị định số 40/2010/NĐ-CP) và Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là Thông tư số 20/2010/TT-BTP).
1. Việc kiểm tra và xử lý văn bản trên địa bàn tỉnh thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Quy chế này. Trường hợp Quy chế này có nội dung quy định khác với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Đối với những nội dung liên quan đến kiểm tra, xử lý văn bản không được quy định tại Quy chế này, thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật
Việc kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật phải tuân thủ đúng các nguyên tắc quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP , Thông tư số 20/2010/TT-BTP và các quy định của pháp luật hiện hành về kiểm tra, xử lý văn bản.
Điều 5. Thời hạn gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra, tự kiểm tra
Trong thời gian chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, cơ quan ban hành văn bản phải gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, tự kiểm tra văn bản theo quy định sau đây:
1. Văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành gửi đến Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo ngành, lĩnh vực và gửi Sở Tư pháp để giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm gửi văn bản do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành tới cơ quan có thẩm quyền kiểm tra và cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản này.
2. Văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi đến Sở Tư pháp để kiểm tra; văn bản của Hội đồng nhân dân cấp huyện gửi đến Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân cấp huyện, văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi đến Phòng Tư pháp cấp huyện để giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân kiểm tra.
Văn phòng Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm gửi văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp tới cơ quan có thẩm quyền kiểm tra và cơ quan giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản này.
3. Văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi đến Phòng Tư pháp để kiểm tra.
Thực hiện theo quy định của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Thông tư số 20/2010/TT-BTP .
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Mục 1. TỰ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 7. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
1. Cơ quan ban hành văn bản phải thường xuyên tự kiểm tra văn bản do mình ban hành nhằm kịp thời phát hiện những nội dung trái pháp luật hoặc không phù hợp để tự xử lý văn bản theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp tự kiểm tra văn bản, gồm:
a) Giám đốc Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Trưởng ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện là đầu mối giúp Hội đồng nhân dân cùng cấp tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành.
c) Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
d) Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là đầu mối giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
Điều 8. Trình tự, thủ tục tự kiểm tra văn bản
1. Tiếp nhận, vào sổ tự kiểm tra văn bản
Cơ quan, người có trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tự kiểm tra văn bản quy định tại khoản 2, Điều 7 Quy chế này phải mở sổ văn bản đến để tiếp nhận văn bản được gửi đến để tự kiểm tra.
2. Tổ chức tự kiểm tra
a) Cơ quan, người có trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tự kiểm tra văn bản quy định tại khoản 2, Điều 7 Quy chế này có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra văn bản theo quy định.
b) Người được phân công kiểm tra văn bản có trách nhiệm đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Điều 4, Thông tư số 20/2010/TT-BTP để xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản được kiểm tra; phải ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên của văn bản đã kiểm tra và lập báo cáo kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra.
3. Thời hạn tự kiểm tra
Thời hạn tự kiểm tra là 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản quy định tại Điều 13, Điều 14, Nghị định số 40/2010/NĐ-CP. Trường hợp văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời hạn có thể kéo dài, nhưng không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản hoặc thông báo.
Điều 9. Trình tự, thủ tục tự xử lý văn bản trái pháp luật
1. Khi thực hiện việc tự kiểm tra văn bản, nếu phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì người kiểm tra phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan tự kiểm tra văn bản về kết quả kiểm tra và đề xuất hướng xử lý thông qua phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (Mẫu số 01/BTP/KTrVB, ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP).
2. Thủ trưởng cơ quan tự kiểm tra văn bản chủ trì phối hợp với cơ quan đã soạn thảo, trình ban hành văn bản đó xác định và thống nhất nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, biện pháp và hình thức xử lý đối với văn bản có nội dung trái pháp luật, dự thảo văn bản xử lý; lập hồ sơ kiểm tra văn bản và báo cáo với cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản để xem xét, thực hiện việc tự xử lý theo quy định.
3. Hồ sơ đề nghị xử lý văn bản trái pháp luật qua tự kiểm tra, gồm:
a) Văn bản được tự kiểm tra.
b) Báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản.
c) Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra.
d) Phiếu tự kiểm tra văn bản.
đ) Dự thảo văn bản xử lý văn bản trái pháp luật.
e) Các tài liệu khác có liên quan.
4. Thời hạn xử lý văn bản
a) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xử lý văn bản trái pháp luật quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân đã ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật có trách nhiệm tổ chức phiên họp Ủy ban nhân dân để xem xét, thảo luận, thông qua văn bản xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định. Trường hợp tự kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản quy định tại Điều 13, Điều 14, Nghị định số 40/2010/NĐ-CP , thì thời hạn tổ chức phiên họp Ủy ban nhân dân chậm nhất là 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xử lý văn bản trái pháp luật.
b) Việc xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã được thực hiện tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.
5. Công bố việc xử lý văn bản trái pháp luật
a) Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật phải được gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có tên trong địa chỉ nơi nhận của văn bản được xử lý và gửi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản (trong trường hợp xử lý theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản). Trường hợp xử lý văn bản theo yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan thông tin đại chúng thì phải gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan thông tin đại chúng đã có yêu cầu, kiến nghị và công bố, đưa tin như sau:
Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành phải đăng Công báo và đưa tin trên Báo Tuyên Quang, cổng thông tin điện tử tỉnh Tuyên Quang.
Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành phải đăng Công báo tỉnh Tuyên Quang, đưa tin trên Đài truyền thanh truyền hình cấp huyện, trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản (nếu có), niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành văn bản và các địa điểm khác mà trước đó văn bản được xử lý đã niêm yết.
Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành phải đưa tin trên Đài truyền thanh của xã để thông báo về việc đã ban hành văn bản xử lý, niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo đến các thôn, bản, tổ nhân dân trên địa bàn.
b) Thời hạn công khai kết quả xử lý văn bản trái pháp luật chậm nhất là 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành văn bản xử lý.
Điều 10. Gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra
Chậm nhất là 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải gửi văn bản đến Sở Tư pháp; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi văn bản đến Phòng Tư pháp cấp huyện để kiểm tra.
Điều 11. Trình tự, thủ tục kiểm tra văn bản
1. Tiếp nhận, vào sổ kiểm tra văn bản
a) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện phải mở sổ văn bản đến để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản được gửi đến để kiểm tra.
b) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện tổ chức theo dõi văn bản đến đảm bảo hợp lý, khoa học.
2. Tổ chức kiểm tra
a) Giám đốc Sở Tư pháp phân công chuyên viên chuyên trách hoặc cộng tác viên cấp tỉnh tiến hành kiểm tra văn bản.
Trưởng phòng Tư pháp phân công chuyên viên chuyên trách hoặc cộng tác viên cấp huyện tiến hành kiểm tra văn bản.
b) Người được phân công kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật quy định tại Điều 6, Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Điều 4, Thông tư số 20/2010/TT-BTP để xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra.
Người được phân công kiểm tra văn bản phải ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên của văn bản mà mình đã kiểm tra và lập báo cáo kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra.
3. Thời hạn kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 8 Quy chế này.
Điều 12. Trình tự xử lý văn bản trái pháp luật
1. Khi kiểm tra văn bản, nếu phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật người kiểm tra phải báo cáo người có thẩm quyền đã giao thực hiện việc kiểm tra về kết quả kiểm tra và đề xuất hướng xử lý thông qua phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Tuỳ theo mức độ, nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra và hậu quả của nội dung trái pháp luật gây ra đối với xã hội, trên cơ sở tính chất, mức độ lỗi của cơ quan, người đã ban hành văn bản, người kiểm tra văn bản có thể đề xuất trong phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật về nội dung xem xét, xử lý theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 5, Điều 9, Thông tư số 20/2010/TT-BTP .
2. Lập hồ sơ kiểm tra văn bản, thông báo nội dung văn bản trái pháp luật
a) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện chỉ đạo chuyên viên, cộng tác viên kiểm tra văn bản lập hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định tại khoản 6, Điều 9, Thông tư số 20/2010/TT-BTP ; trường hợp còn có ý kiến khác nhau về nội dung văn bản trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện chủ trì phối hợp với cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cùng cấp có chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực văn bản đó điều chỉnh để thống nhất nội dung văn bản trái pháp luật và hình thức xử lý.
b) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện đã kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật ra thông báo nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra gửi cơ quan ban hành văn bản để tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Nội dung văn bản thông báo thực hiện theo quy định tại khoản 7, Điều 9, Thông tư số 20/2010/TT-BTP .
3. Thời hạn xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
a) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan đã ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
b) Hết thời hạn xử lý theo quy định tại điểm a khoản này, nếu cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự kiểm tra, xử lý hoặc không thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý; hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan, người đã ban hành văn bản, thì trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện đã kiểm tra văn bản đó phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp để xem xét, xử lý theo quy định.
Thành phần hồ sơ báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện theo quy định tại khoản 8, Điều 9, Thông tư số 20/2010/TT-BTP .
c) Việc Hội đồng nhân dân xử lý nghị quyết do mình ban hành có dấu hiệu trái pháp luật phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo của Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện quy định tại điểm b, khoản 3 điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định xử lý văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp theo quy định của pháp luật.
Mục 3. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN THEO CHUYÊN ĐỀ, ĐỊA BÀN, THEO NGÀNH, LĨNH VỰC
Điều 13. Lập kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực
1. Hàng năm, căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tư pháp, tình hình thực tế của địa phương và yêu cầu, nhiệm vụ công tác kiểm tra văn bản, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực để tổ chức thực hiện.
2. Kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực phải gửi cho cơ quan có văn bản được kiểm tra và các cơ quan, cá nhân có liên quan biết để thực hiện.
Điều 14. Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành
1. Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện đề xuất về thành phần đoàn kiểm tra, dự thảo quyết định thành lập đoàn kiểm tra liên ngành trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
2. Thành phần đoàn kiểm tra liên ngành
a) Đoàn kiểm tra liên ngành cấp tỉnh do lãnh đạo Sở Tư pháp làm trưởng đoàn; các thành viên gồm chuyên viên chuyên trách kiểm tra văn bản của Sở Tư pháp, cộng tác viên kiểm tra văn bản cấp tỉnh, chuyên gia có kinh nghiệm là công chức của các sở, ban, ngành liên quan đến chuyên đề, lĩnh vực văn bản được kiểm tra.
b) Đoàn kiểm tra liên ngành cấp huyện do lãnh đạo Phòng Tư pháp làm trưởng đoàn; các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của đoàn kiểm tra liên ngành
a) Trách nhiệm của đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 10, Thông tư số 20/2010/TT-BTP và các quy định của pháp luật hiện hành.
b) Đoàn kiểm tra liên ngành có quyền yêu cầu cơ quan có văn bản được kiểm tra cung cấp văn bản, tài liệu, hồ sơ liên quan đến văn bản được kiểm tra và giải trình về các vấn đề liên quan đến văn bản được kiểm tra; thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1. Chậm nhất là 30 ngày, trước ngày tiến hành kiểm tra, thủ trưởng cơ quan chủ trì kiểm tra văn bản (Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện) thông báo kế hoạch kiểm tra văn bản đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phê duyệt, lịch kiểm tra và gửi đề cương kiểm tra để cơ quan có văn bản được kiểm tra tiến hành tự kiểm tra.
2. Cơ quan có văn bản được kiểm tra tiến hành tự kiểm tra; xây dựng báo cáo tự kiểm tra gửi cơ quan chủ trì kiểm tra chậm nhất là 3 (ba) ngày trước ngày tiến hành kiểm tra trực tiếp; chuẩn bị hồ sơ văn bản được kiểm tra.
3. Tiến hành kiểm tra văn bản tại cơ quan ban hành văn bản
Việc kiểm tra văn bản tiến hành tại cơ quan ban hành văn bản thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Đại diện lãnh đạo cơ quan có văn bản được kiểm tra trình bày báo cáo tự kiểm tra văn bản.
b) Đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra trực tiếp hồ sơ văn bản được kiểm tra.
Trong quá trình kiểm tra, đoàn kiểm tra liên ngành có quyền yêu cầu cơ quan có văn bản được kiểm tra cung cấp các văn bản, tài liệu và giải trình các vấn đề có liên quan đến văn bản được kiểm tra.
c) Thông qua kết quả kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.
4. Đoàn kiểm tra liên ngành báo cáo kết quả kiểm tra văn bản với Chủ tịch Ủy ban nhân dân đã quyết định thành lập đoàn kiểm tra, đồng gửi cơ quan chủ trì kiểm tra văn bản. Hồ sơ kiểm tra văn bản được lưu tại cơ quan chủ trì kiểm tra văn bản.
5. Thủ trưởng cơ quan chủ trì kiểm tra văn bản (Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện) thông báo kết luận cuộc kiểm tra văn bản gửi cơ quan có văn bản được kiểm tra.
Thông báo kết luận kiểm tra văn bản phải nêu rõ số văn bản được kiểm tra; số văn bản có nội dung trái pháp luật và nội dung trái pháp luật của từng văn bản; số văn bản phải xử lý, nội dung phải xử lý của từng văn bản; hình thức xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật; các vấn đề có liên quan khác theo quy định của pháp luật.
6. Xử lý văn bản trái pháp luật
a) Cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tự kiểm tra và xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật theo thông báo của cơ quan chủ trì kiểm tra văn bản.
b) Thời hạn tự kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết luận kiểm tra văn bản. Việc xử lý văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân được thực hiện tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.
c) Hết thời hạn nêu tại điểm b khoản này, nếu cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật không tự xử lý, hoặc cơ quan chủ trì kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật, thì trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày hết thời hạn xử lý văn bản cơ quan chủ trì kiểm tra văn bản phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để xem xét, xử lý theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì kiểm tra văn bản, cơ quan có văn bản được kiểm tra
1. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì kiểm tra văn bản
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chủ trì kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản 1, Điều 10, Thông tư số 20/2010/TT-BTP , theo Quy chế này và các quy định của các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan.
2. Trách nhiệm của cơ quan có văn bản được kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 10, Thông tư số 20/2010/TT-BTP , theo Quy chế này và các quy định của các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Việc kiểm tra văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành thực hiện theo quy định tại Mục 4, Chương III, Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 18. Tổ chức cộng tác viên kiểm tra văn bản
1. Cộng tác viên kiểm tra văn bản là người được lựa chọn trong số các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và kiểm tra văn bản phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra. Cộng tác viên được tổ chức ở cấp tỉnh và cấp huyện (sau đây viết tắt là cộng tác viên cấp tỉnh, cộng tác viên cấp huyện).
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp thường xuyên củng cố, kiện toàn đội ngũ cộng tác viên cấp mình, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kiểm tra văn bản ở địa phương; quản lý đội ngũ cộng tác viên theo quy định.
Điều 19. Tiêu chuẩn cộng tác viên kiểm tra văn bản
1. Tốt nghiệp đại học trở lên.
2. Đã làm công tác xây dựng, kiểm soát, rà soát văn bản quy phạm pháp luật hoặc làm công tác pháp chế của cơ quan, đơn vị từ 02 (hai) năm trở lên.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của cộng tác viên kiểm tra văn bản
1. Quyền của cộng tác viên
a) Được tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
b) Được cung cấp văn bản, tài liệu và các điều kiện cần thiết khác để phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định.
c) Được hưởng các khoản thù lao, bồi dưỡng và các chi phí khác theo quy định của pháp luật trong hoạt động kiểm tra văn bản.
2. Nghĩa vụ của cộng tác viên
a) Tuân thủ các nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản; các quy định của pháp luật về hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản và Quy chế này.
b) Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản theo hợp đồng và yêu cầu của cơ quan sử dụng cộng tác viên theo quy định.
Điều 21. Hợp đồng cộng tác viên
Hợp đồng cộng tác viên được ký kết giữa Giám đốc Sở Tư pháp với cộng tác viên cấp tỉnh; giữa Trưởng phòng Tư pháp với cộng tác viên cấp huyện theo cơ chế khoán việc.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản trên địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản 1, Điều 36, Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Quy chế này.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản trên địa bàn huyện, thành phố theo quy định tại khoản 1, Điều 36, Nghị định số 40/2010/NĐ-CP .
b) Thực hiện việc gửi văn bản do cơ quan mình ban hành đến Sở Tư pháp và cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân tự kiểm tra văn bản theo quy định.
c) Thường xuyên củng cố, kiện toàn tổ chức Phòng Tư pháp, bố trí công chức chuyên trách làm công tác kiểm tra văn bản; tuyển dụng, bố trí công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã đảm bảo đúng tiêu chuẩn, đủ số lượng theo quy định, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
d) Phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan kiểm tra văn bản, đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản.
đ) Bảo đảm kinh phí và các điều kiện khác thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của địa phương.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Thực hiện việc gửi văn bản do cơ quan mình ban hành đến Phòng Tư pháp để kiểm tra theo quy định.
b) Giúp Hội đồng nhân dân cùng cấp tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân ban hành; thường xuyên tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật do cơ quan mình ban hành theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
4. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 điều này.
Điều 23. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức tự kiểm tra văn bản ngay sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối với những văn bản do cơ quan, đơn vị trình; khi phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật phải phối hợp với Sở Tư pháp đề xuất biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật và Quy chế này; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản theo ngành, lĩnh vực theo chỉ đạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành có nội dung quy định về lĩnh vực quản lý của ngành mình.
c) Nâng cao chất lượng soạn thảo, trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật; bố trí cán bộ, công chức có năng lực, trình độ làm công tác kiểm tra, rà soát văn bản thuộc lĩnh vực quản lý của ngành theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức kiểm điểm, xác định nguyên nhân, trách nhiệm của cán bộ, công chức đã tham mưu soạn thảo, trình ban hành văn bản trái pháp luật; tùy theo tính chất, mức độ lỗi và nội dung trái pháp luật của văn bản để xử lý kỷ luật theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định tại Điều 36, Nghị định số 40/2010/NĐ-CP .
b) Thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế những văn bản không còn phù hợp làm cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, xử lý văn bản trên địa bàn tỉnh.
c) Thường xuyên củng cố, kiện toàn tổ chức Phòng kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, bố trí biên chế chuyên trách làm công tác kiểm tra văn bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác về kiểm tra và xử lý văn bản theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 24. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã phải thường xuyên tự kiểm tra và xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật do cơ quan mình ban hành; tổ chức tự kiểm tra và xử lý đối với những văn bản có nội dung trái pháp luật theo thông báo của cơ quan kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ quan thông tin đại chúng.
2. Thực hiện việc gửi văn bản do cơ quan mình ban hành đến Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và các cơ quan giúp Hội đồng nhân dân tự kiểm tra văn bản theo quy định.
3. Phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan kiểm tra văn bản, đoàn kiểm tra văn bản liên ngành khi tiến hành kiểm tra văn bản do cơ quan mình ban hành.
4. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo kết quả công tác ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo hướng dẫn của Sở Tư pháp.
Điều 25. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản do ngân sách nhà nước cấp theo nguyên tắc cơ quan kiểm tra văn bản ở cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm.
2. Sở Tài chính tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm kinh phí cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện bảo đảm kinh phí cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
1. Giao Giám đốc Sở Tư pháp theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến cán bộ, công chức biết để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 30/11/2010 | Cập nhật: 08/12/2010
Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 15/04/2010
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 04/2002/QĐ-UBND, 41/2006/QĐ-UBND, 42/2006/QĐ-UBND và 43/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 16/07/2012
Quyết định 43/2007/QĐ-UBND về Quy chế tự kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND Ban hành Quy chế cộng tác viên kiểm tra văn bản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 43/2007/QĐ-UBND quy định định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước Ban hành: 18/12/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND về lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 04/04/2011
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Bình Định được cử đi học do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 17/12/2007 | Cập nhật: 08/01/2008
Quyết định 43/2007/QĐ-UBND quy định mức chi phân bổ dự toán và thực hiện các đề tài, dự án khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 13/12/2007 | Cập nhật: 27/12/2007
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND ban hành Danh mục các dự án đầu tư theo các hình thức đổi đất lấy cơ sở hạ tầng; hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO); hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT); trái phiếu công trình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 43/2007/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 09/2007/QĐ-UBND ban hành danh mục phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 13/12/2007 | Cập nhật: 07/10/2009
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP và Chương trình hành động 12-CTr/TU về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới Ban hành: 17/12/2007 | Cập nhật: 15/10/2014
Quyết định 43/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kết quả đấu thầu do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 13/11/2007 | Cập nhật: 13/08/2010
Quyết định 43/2007/QĐ-UBND hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh để đầu tư bổ sung hạng mục công trình bên trong hàng rào cụm công nghiệp Ban hành: 08/11/2007 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 43/2007/QĐ-UBND ban hành định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 22/11/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND về quy chế khuyến khích phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng nam, giai đoạn 2007 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 11/10/2007 | Cập nhật: 12/10/2007
Quyết định 43/2007/QĐ-UBND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 15/11/2007 | Cập nhật: 09/06/2008
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 15/11/2007 | Cập nhật: 28/01/2011
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông lĩnh vực đất đai, lao động Thương binh và Xã hội tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 23/10/2007 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 43/2007/QĐ-UBND quy định một số nội dung dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình 135 giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 10/10/2007 | Cập nhật: 12/10/2007
Quyết định 43/2007/QĐ-UBND quy định bảng giá xây dựng các loại công trình, vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 31/08/2007 | Cập nhật: 03/10/2009
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế làm việc của đài phát thanh và truyền hình do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 07/09/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 43/2007/QĐ-UBND thành lập "Quỹ cho người lao động An Giang vay đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng" Ban hành: 22/08/2007 | Cập nhật: 09/01/2013
Quyết định 43/2007/QĐ-UBND về Quy định chính sách xã hội hoá trong lĩnh vực thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 03/08/2007 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND về Quy định chính sách xã hội hoá trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 03/08/2007 | Cập nhật: 04/05/2011
Quyết định 43/2007/QĐ-UBND quy định về việc tổ chức quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin trên mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 43/2007/QĐ-UBND điều chỉnh Điều 1, Quyết định 09/2007/QĐ-UBND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước và vào công trình thuỷ lợi do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 30/07/2007 | Cập nhật: 16/11/2010
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND về điều chỉnh Kế hoạch nguồn vốn hỗ trợ đầu tư y tế từ nguồn thu xổ số kiến thiết chuyển tiếp sang kế hoạch năm 2007 Ban hành: 15/08/2007 | Cập nhật: 25/06/2014
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch đẩy mạnh hoạt động dạy nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2007-2010 Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 19/07/2010
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 23/06/2012
Quyết định 43/2007/QĐ-UBND phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch lại 03 loại rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 09/08/2007 | Cập nhật: 22/01/2013
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, kèm theo Quyết định 75/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 05/09/2007 | Cập nhật: 06/10/2010
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 30/07/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 43/2007/QĐ-UBND hủy bỏ quy chế tổ chức và hoạt động của hạt Kiểm lâm huyện trực thuộc chi cục kiểm lâm Ban hành: 28/08/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 43/2007/QĐ-UBND hủy bỏ điểm b, khoản 1, Điều 1 của Quy định xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 73/2005/QĐ-UBND Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 43/2007/QĐ-UBND Chương trình phát triển cây trồng, vật nuôi chủ lực trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 22/11/2014
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng quỹ phòng, chống ma tuý Ban hành: 28/08/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu phí thuộc lĩnh vực địa chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 01/02/2010
Quyết định 43/2007/QĐ-UBND quy định về thu phí qua cầu Tân Nghĩa, huyện Cao Lãnh Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình thuộc hệ thống Bắc Vàm Nao do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 27/08/2007 | Cập nhật: 25/11/2010
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND về quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 21/05/2007 | Cập nhật: 24/10/2009
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 41/2007/QĐ-UBND Ban hành: 10/05/2007 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 43/2007/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết lô đất số V, dải đất phía nam ven đường Đại Cồ Việt, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, tỷ lệ 1/500 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 02/04/2007 | Cập nhật: 29/11/2007
Quyết định 43/2007/QĐ-UBND quy chế về công điện, báo cáo phương tiện hoạt động trên biển, báo cáo thiệt hại và sử dụng thông tin của Đài khí tượng thuỷ văn khu vực Bắc Trung Bộ trong phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai Ban hành: 27/04/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND Quy định thí điểm một số cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân thuê trong các khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/04/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh Nghệ An Ban hành: 27/04/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND quy định diện tích đất và mức giá đất để hỗ trợ bằng tiền đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư; đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư khi nhà nước thu hồi đất quy định tại điều 43 Nghị định 84/2007/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 20/08/2007 | Cập nhật: 30/12/2009
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND ban hành Danh mục cây cấm trồng và hạn chế trồng trên đường phố thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 21/04/2007
Quyết định 43/2007/QĐ-UBND về việc ủy quyền giải quyết một số thủ tục thuộc chức năng quản lý hành chính Nhà nước đối với các Công ty Nhà nước và các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 21/04/2007
Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Ban hành: 06/09/2006 | Cập nhật: 13/09/2006