Quyết định 44/2007/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch đẩy mạnh hoạt động dạy nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2007-2010
Số hiệu: | 44/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng | Người ký: | Trần Văn Minh |
Ngày ban hành: | 02/08/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2007/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 02 tháng 8 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2005/NQ-HĐND ngày 26 tháng 7 năm 2005 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khoá VII, nhiệm kỳ 2004-2009, kỳ họp thứ 5 về thực hiện Chương trình xây dựng “Thành phố 3 có”: Có nhà ở, có việc làm, có nếp sống văn hoá - văn minh đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
a) Mục tiêu chung
Quán triệt quan điểm tập trung đẩy mạnh xã hội hóa, tích cực huy động mọi nguồn lực xã hội cho phát triển hoạt động dạy nghề và giải quyết việc làm. Ngân sách Nhà nước ưu tiên hỗ trợ đào tạo những ngành nghề trọng điểm, kỹ thuật cao, những nghề đào tạo khó huy động nguồn lực từ xã hội.
Tạo điều kiện để mọi người dân có cơ hội học nghề và được thụ hưởng các thành quả dạy nghề ở mức độ ngày càng cao, đặc biệt là các đối tượng chính sách, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, người nghèo, con em đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào miền núi, nông dân bị thu hồi đất canh tác.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2010
b.1. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 50%, trong đó qua đào tạo nghề là 37%. Quy mô đào tạo nghề đạt 35.000 học sinh/năm, chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo 26.000 học sinh/năm, trong đó trung cấp nghề trở lên chiếm 30-40%. Tỷ lệ người học nghề nộp học phí đạt 80%; ngân sách thành phố tiếp tục hỗ trợ người học nghề là đối tượng thuộc diện chính sách xã hội có hộ khẩu Đà Nẵng. Chú trọng đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho đối tượng trong độ tuổi 15-35 tuổi và 35-55 tuổi.
b.2. 100% giáo viên dạy nghề đạt chuẩn sư phạm, trong đó 95% giáo viên có trình độ cao đẳng trở lên; đảm bảo tỉ lệ không quá 25 học sinh/giáo viên; tỷ lệ học sinh ra trường có việc làm trong 6 tháng đầu đạt 80% trở lên.
b.3. Phấn đấu giải quyết việc làm cho 33.000-35.000 lao động/năm.
b.4. Đến cuối năm 2010, tỉ lệ thất nghiệp còn dưới 4%.
a) Về giải quyết việc làm
a.1. Tiếp tục triển khai tích cực và có hiệu quả Đề án Giải quyết việc làm cho người trong độ tuổi lao động của thành phố. Nguyên tắc giải quyết việc làm là: Căn cứ dự báo nhu cầu thị trường lao động, nhà nước định hướng việc làm, hỗ trợ học nghề cho các đối tượng ưu tiên, người lao động tự nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kỹ năng nghề để phù hợp với nhu cầu của nhà tuyển dụng; đẩy mạnh xã hội hoá, huy động mọi nguồn lực để đẩy mạnh dạy nghề và giải quyết việc làm;
a.2. Hỗ trợ đầu tư phát triển các làng nghề, các dự án công nghiệp hoá nông thôn nhằm giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động thiếu việc làm trong nông nghiệp;
a.3. Hàng năm, bố trí đảm bảo nguồn lực hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm theo các chính sách thành phố đã ban hành; đổi mới phương thức hỗ trợ nguồn lực đầu tư theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, tạo bước chuyển mạnh mẽ trong hỗ trợ dạy nghề và giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là các đối tượng ưu tiên;
a.4. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai nhanh Dự án Trung tâm Giới thiệu việc làm vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; tiếp tục tổ chức tốt Chợ việc làm định kỳ;
a.5. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động đảm bảo thu thập, cung cấp thông tin thị trường lao động kịp thời và phục vụ dự báo cung - cầu lao động.
b) Về dạy nghề
b.1. Trên cơ sở rà soát lại các cơ sở dạy nghề công lập để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm nhằm đảm bảo điều kiện dạy và học, gắn lý thuyết với thực hành; tăng quy mô tuyển sinh đi đôi với nâng cao chất lượng dạy nghề, đào tạo lực lượng lao động có kỹ năng nghề và phẩm chất, đạo đức tốt;
b.2. Đa dạng hoá các hình thức đào tạo, bao gồm đào tạo theo ba cấp trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề; bồi dưỡng kèm cặp, truyền nghề, đào tạo bổ sung; đào tạo tại chỗ, đào tạo lưu động; vừa đào tạo lao động kỹ thuật trình độ cao, vừa bồi dưỡng tay nghề cho lao động phổ thông;
b.3. Phát triển lực lượng lao động qua đào tạo nghề, cần chú ý đến nhóm đối tượng thanh niên, lao động khu vực di dời, giải toả, vùng nông thôn có khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động;
b.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy nghề theo hướng chuẩn hoá, đảm bảo trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề và kỹ năng sư phạm;
b.5. Củng cố và tăng cường công tác quản lý nhà nước về dạy nghề cấp thành phố và quận, huyện. Quản lý tốt việc đăng ký, tổ chức hoạt động dạy nghề; tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn, kiểm soát chất lượng đào tạo của các cơ sở dạy nghề.
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức
a.1. Công tác tuyên truyền cần tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và ý thức trách nhiệm của các ngành, các cấp và của toàn xã hội về vấn đề lao động và việc làm trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập của đất nước; xác định giải quyết việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, doanh nghiệp, của toàn xã hội và mỗi người dân. Cần làm cho mọi người hiểu rõ: Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm, khắc phục tâm lý chỉ muốn vào làm việc trong khu vực nhà nước và ỷ lại vào nhà nước;
a.2. Các cơ quan, đơn vị, các đoàn thể từ cấp thành phố đến cấp cơ sở, các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các nhà tuyển dụng và các cơ sở dạy nghề cùng thực hiện tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của mỗi người dân, đặc biệt là thanh niên, về hướng nghiệp, lựa chọn nghề nghiệp, học nghề, tham gia lao động;
a.3. Tiếp tục phát động thi đua, xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến, các tấm gương vượt khó thành đạt trong học nghề, dạy nghề và trong lao động sản xuất, kinh doanh, tự tạo việc làm.
b) Phát triển kinh tế để tạo việc làm
b.1. Thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách của Nhà nước về đầu tư và phát triển kinh tế, đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo cơ chế thuận lợi và môi trường đầu tư thông thoáng để thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển kinh tế thành phố, tạo ra nhiều việc làm mới;
b.2. Tổ chức thực hiện tốt các chương trình, dự án phát triển kinh tế của thành phố đã ban hành;
b.3. Khuyến khích thành lập doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế để tạo thêm nhiều chỗ làm mới.
c) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các đề án, chính sách liên quan đến dạy nghề, giải quyết việc làm của thành phố
c.1. Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm định kỳ hàng năm và có biện pháp đẩy mạnh việc thực hiện các đề án, chính sách đã được UBND thành phố ban hành: Quyết định số 142/2005/QĐ-UBND ngày 03/10/2005 về giải quyết việc làm cho người trong độ tuổi lao động của thành phố; Quyết định số 178/2005/QĐ-UBND ngày 22/12/2005 về củng cố và nâng cao năng lực đào tạo nghề đến năm 2010; Quyết định số 65/2005/QĐ-UB ngày 24/5/2005 về hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm, ổn định đời sống đối với đối tượng trong diện thu hồi đất sản xuất, di dời, giải toả trên địa bàn thành phố; Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 11/4/2006 về tổ chức Chợ việc làm định kỳ trên địa bàn thành phố; Quyết định số 63/2006/QĐ-UBND ngày 27/6/2006 về chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tiếp nhận lao động vào đào tạo nghề và giải quyết việc làm; Quyết định số 14/2007/QĐ-UBND ngày 14/02/2007 về đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động dạy nghề trên địa bàn thành phố đến năm 2010.
Chú trọng việc lồng ghép nội dung các đề án trong quá trình thực hiện để đảm bảo hiệu quả cao;
c.2. Có chính sách khuyến khích phát triển đối với các đơn vị có chức năng chính là dạy nghề; đồng thời, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho cơ sở dạy nghề từ nguồn kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn đầu tư của các bộ, ngành Trung ương để xây dựng cho một số cơ sở dạy nghề trọng điểm;
c.3. Đảm bảo đủ nguồn tài chính để thực hiện các đề án, chính sách của thành phố đã ban hành.
d) Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề và giới thiệu việc làm
d.1. Về hệ thống dạy nghề
d.1.1. Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đến năm 2020, xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề đảm bảo yêu cầu đào tạo cân đối về ngành nghề, trình độ, và phân bổ địa bàn tạo thuận lợi cho việc phân luồng học sinh học nghề trên địa bàn thành phố. Quy hoạch theo hướng không chỉ phục vụ nhu cầu đào tạo cho địa phương mà còn có vai trò trung tâm đào tạo của khu vực;
d.1.2. Đầu tư trọng điểm xây dựng Trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng thành trường nghề chất lượng cao. Thành lập Trung tâm Dạy nghề cấp thành phố trên cơ sở đầu tư nâng cấp Trung tâm Đào tạo nghề quận Liên Chiểu để thực hiện chức năng đào tạo nghề ngắn hạn cung ứng lao động cho Khu công nghiệp Hoà Khánh, Liên Chiểu, đồng thời đào tạo nghề cho người tàn tật, các đối tượng yếu thế khác. Xây dựng và nâng cao năng lực dạy nghề cho các Trung tâm Đào tạo nghề huyện Hoà Vang và quận Thanh Khê;
d.1.3. Đẩy mạnh việc thực hiện Đề án xã hội hóa hoạt động dạy nghề của thành phố;
d.1.4. Dạy nghề gắn với nhu cầu thị trường lao động, thúc đẩy việc liên kết, hợp đồng giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp trong đào tạo, chú trọng khai thác trang thiết bị sẵn có và kết hợp với doanh nghiệp để khai thác tiềm năng, thế mạnh về công nghệ và chuyển giao công nghệ, tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận nhanh với công nghệ sản xuất tiên tiến, thuần thục các kỹ năng nghề khi còn học tại trường;
d.1.5. Phối hợp với Đại học Đà Nẵng xúc tiến thành lập cơ sở đào tạo sư phạm kỹ thuật để đảm bảo việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề cho thành phố và khu vực.
d.2. Về hệ thống giới thiệu việc làm
d.2.1. Đồng thời với việc quy hoạch hệ thống dạy nghề, tiến hành quy hoạch, tổ chức, sắp xếp lại hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm công lập, tăng cường hoạt động thu thập, cung cấp thông tin, tư vấn, giới thiệu việc làm;
d.2.2. Đẩy nhanh việc triển khai Dự án Trung tâm Giới thiệu việc làm vùng kinh tế trọng điểm miền Trung gắn với các điểm giao dịch Chợ việc làm;
d.2.3. Lập Dự án đầu tư nâng cao năng lực Chợ việc làm định kỳ theo chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; bố trí địa điểm tổ chức Chợ việc làm ổn định và để tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động; mở thêm các điểm giao dịch việc làm vệ tinh; từng bước nâng số phiên giao dịch, tiến đến giao dịch thường xuyên;
d.2.4. Tăng cường thu thập, cung cấp thông tin về tuyển dụng, nhu cầu việc làm, cơ sở dạy nghề, ngành nghề đào tạo trên địa bàn. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động trên mạng để trao đổi, cung cấp thông tin liên quan đến thị trường lao động giữa các doanh nghiệp, các cơ sở dạy nghề, người lao động và cơ quan quản lý.
e) Thực hiện các chính sách, giải pháp hỗ trợ dạy nghề, học nghề và giải quyết việc làm
e.1. Nghiên cứu ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển đối với các đơn vị có chức năng chính là dạy nghề; đồng thời, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho cơ sở dạy nghề từ nguồn kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn đầu tư của các bộ, ngành Trung ương để đầu tư cho một số cơ sở dạy nghề trọng điểm;
e.2. Thực hiện chính sách khuyến khích đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn đối với giáo viên dạy nghề theo quy định của nhà nước. Hàng năm, ngân sách bố trí kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên dạy nghề. Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên thực hiện theo cơ chế xoay vòng ít nhất 5 năm giáo viên được tham dự một khoá bồi dưỡng;
e.3. Triển khai thực hiện cho vay với lãi suất ưu đãi đối với học sinh học nghề theo quy định của Chính phủ;
e.4. Triển khai Quỹ giải quyết việc làm cho người tàn tật để hỗ trợ lao động tàn tật học nghề, làm việc, hoà nhập cộng đồng, tạo thu nhập, nâng cao đời sống; ưu tiên hỗ trợ các cơ sở dạy nghề giải quyết việc làm tại chỗ cho người tàn tật;
e.5. Nghiên cứu chính sách thu hút lao động ngoài thành phố, nhất là lao động có chất lượng cao, vào làm việc tại thành phố.
g) Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề và giải quyết việc làm
g.1. Tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề, giải quyết việc làm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện. Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ ở cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, phẩm chất đạo đức đối với đội ngũ cán bộ quản lý các trường và các Trung tâm dạy nghề;
g.2. Đổi mới công tác giao chỉ tiêu kế hoạch và tuyển sinh nghề theo hướng: Công nhận chỉ tiêu tuyển sinh, đấu thầu chỉ tiêu tuyển sinh do ngân sách hỗ trợ, hợp đồng đào tạo theo địa chỉ/đơn đặt hàng; ưu tiên cho các cơ sở có đủ năng lực và đã ký được hợp đồng đào tạo với doanh nghiệp, nhà đầu tư; tăng chỉ tiêu dạy nghề dài hạn từ ngân sách. Đối với một số ngành nghề cần thiết, cần đào tạo đón đầu nhưng Trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng chưa đủ điều kiện đáp ứng, thì thực hiện cơ chế đặt hàng đào tạo theo hợp đồng với các trường dạy nghề đủ điều kiện, kể cả các trường dạy nghề ngoài thành phố;
g.3. Tích cực triển khai phân luồng, khuyến khích học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông học nghề; triển khai thực hiện liên thông giữa các trình độ theo qui định để tạo điều kiện cho người tốt nghiệp nghề có điều kiện tiếp tục học tập nâng cao trình độ; tăng dần chỉ tiêu tuyển sinh học nghề hàng năm là học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở;
g.4. Đổi mới, cải tiến chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy; dạy nghề gắn với nhu cầu thị trường lao động, tăng cường việc liên kết với doanh nghiệp để khai thác tiềm năng thiết bị, công nghệ tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận nhanh với công nghệ sản xuất tiên tiến, thuần thục các kỹ năng nghề khi còn học tại trường;
g.5. Đổi mới phương thức hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn miễn phí. Thay đổi phương thức thực hiện chính sách hỗ trợ để đào tạo nghề cho các đối tượng chính sách, bộ đội xuất ngũ, đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ di dời, giải toả, lao động có hộ khẩu tại Đà Nẵng theo hướng: chỉ hỗ trợ cho các cơ sở có năng lực đào tạo tốt, không phân biệt cơ sở công lập hay ngoài công lập; không phân bổ dàn đều cho các cơ sở;
g.6. Rà soát các cơ sở dạy nghề, trung tâm giới thiệu việc làm công lập của thành phố, trên cơ sở đó có phương án sắp xếp, tổ chức lại trên nguyên tắc đảm bảo chất lượng và hiệu quả hoạt động; kiên quyết giải thể các cơ sở hoạt động không có hiệu quả;
g.7. Đối với cơ sở ngoài công lập, căn cứ các quy định về đăng ký hoạt động dạy nghề để cấp đăng ký hoạt động dạy nghề một cách chặt chẽ, đảm bảo số lượng tuyển sinh đào tạo phù hợp với năng lực về cơ sở vật chất và đội ngũ giao viên. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thành lập, cấp giấy phép và hoạt động của các doanh nghiệp có hoạt động giới thiệu việc làm;
g.8. Sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động dạy nghề trên địa bàn thành phố phù hợp với Luật Giáo dục năm 2005 và Luật Dạy nghề;
g.9. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của nhà nước trong hoạt động dạy nghề và giải quyết việc làm;
g.10. Phối hợp với các ngành chức năng thực hiện công tác dự báo cung - cầu lao động để định hướng cho cơ sở dạy nghề về ngành nghề, trình độ đào tạo. Xây dựng cơ sở dữ liệu về lao động - việc làm trên địa bàn thành phố;
g.11. Yêu cầu các ngành, địa phương khi xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội và tổng kết đánh giá tình hình thực hiện phải phản ảnh chỉ tiêu lao động - việc làm và dự báo cung - cầu lao động, trên cơ sở đó có kế hoạch bảo đảm nhu cầu về lao động cho các kế hoạch, dự án phát triển của ngành, địa phương mình.
4. Tiến độ thực hiện và chế độ báo cáo
a) Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện; lãnh đạo các cơ quan, đơn vị:
a.1. Căn cứ Kế hoạch này xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của ngành, cơ quan, địa phương mình. Bản Kế hoạch gửi về UBND thành phố (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 30/9/2007 để tổng hợp, theo dõi.
a.2. Định kỳ 6 tháng (20/6), hàng năm (20/12) báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND thành phố.
b) Tháng 12 năm 2008: Tổ chức sơ kết tình hình thực hiện Kế hoạch.
c) Tháng 12 năm 2010: Tổ chức tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này và định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện cho UBND thành phố.
b) Chủ trì, phối hợp với các các cơ quan liên quan lập kế hoạch và triển khai thực hiện rà soát các chính sách khuyến khích hoạt động dạy nghề và giải quyết việc làm hiện có của thành phố và đề xuất xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung; trình UBND thành phố trong tháng 11 năm 2007.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND thành phố phân bổ kinh phí theo chỉ tiêu kế hoạch của Trung ương bố trí hàng năm cho công tác dạy nghề, giải quyết việc làm của thành phố.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối ngân sách hàng năm cho công tác dạy nghề, giải quyết việc làm, trình UBND thành phố phê duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ dự báo dài hạn cũng như ngắn hạn về phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, trong đó có dự báo về nguồn nhân lực.
d) Định kỳ hàng tháng cung cấp thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí và đảm bảo kinh phí sự nghiệp dạy nghề, giải quyết việc làm hàng năm; hướng dẫn, giám sát việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất chính sách khuyến khích hoạt động dạy nghề và giải quyết việc làm.
4. Sở Nội vụ: Đề xuất UBND thành phố về việc bổ sung cán bộ làm công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề, giải quyết việc làm cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện; phối hợp rà soát, sắp xếp đội ngũ cán bộ làm công tác dạy nghề - lao động - việc làm ở cơ sở. Hoàn thành trong tháng 9 năm 2007.
5. Sở Văn hoá - Thông tin: Chỉ đạo và định hướng công tác tuyên truyền về công tác dạy nghề, lao động, việc làm đối với các cơ quan thông tin đại chúng của thành phố và các Phòng Văn hóa - Thể thao quận, huyện.
6. Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Đà Nẵng, Trung tâm Xúc tiến đầu tư thành phố: Chủ động nắm bắt và cung cấp thông tin định kỳ hàng quí về nhu cầu lao động của các dự án đầu tư mới cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để kịp thời chỉ đạo các cơ sở dạy nghề có kế hoạch đào tạo đáp ứng theo nhu cầu của nhà đầu tư.
7. Các sở, ban, ngành: Theo nhiệm vụ đã được phân công, tổ chức thực hiện tốt các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, nhằm tạo ra nhiều chỗ làm mới; cung cấp thông tin dự báo nhu cầu lao động đối với các dự án mới, thông tin tổng hợp nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của ngành cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp tổ chức đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng lao động cho nhà đầu tư và doanh nghiệp.
8. Uỷ ban nhân dân các quận, huyện
a) Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch này, xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm về dạy nghề, giải quyết việc làm của địa phương.
b) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về dạy nghề, lao động, việc làm trên địa bàn; đẩy mạnh hoạt động thông tin tuyên truyền về lao động, việc làm và học nghề đến người dân trên địa bàn. Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác dạy nghề, lao động, việc làm cấp quận, huyện và cơ sở; vận động các doanh nghiệp trên địa bàn tiếp nhận lao động của địa phương vào làm việc tại doanh nghiệp.
c) Chỉ đạo UBND các phường, xã thực hiện khảo sát, thống kê, báo cáo thông tin lao động, việc làm trên địa bàn, kể cả lao động thuộc diện thu hồi đất sản xuất, di dời, giải toả.
9. Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng: Phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức tuyên truyền về các chính sách của Đảng và Nhà nước về dạy nghề, lao động, việc làm; những tấm gương điển hình trong học nghề, dạy nghề, giải quyết việc làm, tự tạo việc làm và trong lao động sản xuất, kinh doanh; xây dựng các chuyên mục thường xuyên về dạy nghề, lao động, việc làm.
10. Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các quận, huyện, các hội, đoàn thể chỉ đạo các Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội tiếp tục thực hiện có hiệu quả các hoạt động cho vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm, vay vốn đối với đối tượng thuộc diện thu hồi đất sản xuất, di dời, giải toả.
11. Đề nghị các tổ chức chính trị, các hội, đoàn thể: Tham gia thực hiện và giám sát việc thực hiện kế hoạch ở các cấp. Tổ chức tuyên truyền cho hội viên của mình về công tác dạy nghề, lao động, việc làm; vận động hội viên tự tạo việc làm cho mình và tạo việc làm cho người khác.
12. Các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng lao động: Tích cực tham gia thực hiện các chương trình, đề án về dạy nghề, giải quyết và ổn định việc làm, nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động; chấp hành nghiêm chế độ khai trình, báo cáo định kỳ về tình hình tuyển dụng, sử dụng lao động theo qui định của pháp luật.
13. Các cơ sở dạy nghề: Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về dạy nghề, Đề án đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động dạy nghề trên địa bàn thành phố, đồng thời tuân thủ các quy định về hoạt động dạy nghề, thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dạy nghề.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức các cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 12 do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 23/10/2007 | Cập nhật: 19/11/2007
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND bổ sung danh mục, mức thu phí, lệ phí; phạm vi áp dụng; tỷ lệ trích, nộp, quản lý, sử dụng và chế độ miễn giảm tiền thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 11/10/2007 | Cập nhật: 28/09/2009
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác sử dụng tài liệu đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 28/09/2007 | Cập nhật: 18/10/2007
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy định định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh Hòa Bình Ban hành: 31/08/2007 | Cập nhật: 22/01/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 03/08/2007 | Cập nhật: 05/09/2014
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy định trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 30/07/2007 | Cập nhật: 24/12/2010
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 21/08/2007 | Cập nhật: 22/02/2011
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND sửa đổi chính sách đầu tư hỗ trợ xây dựng kênh mương loại 3 trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 04/09/2007 | Cập nhật: 23/10/2012
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND đổi tên Phòng Giáo dục trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị thành Phòng Giáo dục và Đào tạo do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 20/08/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách của tỉnh Hậu Giang Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 15/05/2020
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND điều chỉnh phân loại đường tại thị trấn Quy Đạt, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình Ban hành: 25/07/2007 | Cập nhật: 21/04/2015
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh Bình Định về các hoạt động văn hóa - thông tin và dịch vụ văn hóa Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh Trà Vinh Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 07/06/2007 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về quy chế tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Ban hành: 12/06/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 19/06/2007 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 28/05/2007 | Cập nhật: 15/08/2011
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành Bộ đơn giá tổng hợp cho các hạng mục công trình thuộc diện phải đền bù trên địa bàn huyện lỵ Quỳnh Nhai do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 24/05/2007 | Cập nhật: 25/07/2009
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước và môi trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 02/05/2007 | Cập nhật: 26/11/2010
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 20/04/2007 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của đội quản lý trật tự đô thị Quận 8 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 04/04/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định 01/2007/QĐ-UBND công bố lại hướng tuyến và lộ giới Quốc lộ 60 qua địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 04/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ - Du lịch tỉnh Cà Mau Ban hành: 14/05/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn soạn thảo,thẩm định, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản Quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An Ban hành: 17/04/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định chậm nộp tiền sử dụng đất đối với đối tượng bị di dời, giải toả chỗ ở được nhà nước bố trí đất tái định cư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/04/2007 | Cập nhật: 18/12/2010
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua Vì sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 13/04/2007 | Cập nhật: 01/08/2012
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 30/03/2007 | Cập nhật: 07/10/2009
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 05/04/2007 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND bãi bỏ Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn, dịch vụ Dân số, gia đình và trẻ em tỉnh kèm theo Quyết định 44/2002/QĐ-UB Ban hành: 27/03/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 20/03/2007 | Cập nhật: 18/09/2009
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, suất đầu tư và định mức hỗ trợ trồng vườn rừng và chăn nuôi đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số miền núi tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2007 – 2010 do của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 19/03/2007 | Cập nhật: 10/10/2009
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành bảng quy định đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc thuộc địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 16/03/2007 | Cập nhật: 08/10/2009
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Thuận Ban hành: 08/03/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND bổ sung kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 các công trình khắc phục hậu quả bão số 9 Ban hành: 15/02/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động dạy nghề trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 04/09/2010
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động về đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 31/01/2007 | Cập nhật: 23/02/2007
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành quy định về đối tượng, mức thu, chế độ thu nộp và quản lý phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Dương Ban hành: 30/01/2007 | Cập nhật: 03/08/2012
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy định đảm bảo trật tự an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng công trình tại Thành phố Hà Nội Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 03/08/2012
Quyết định 63/2006/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2007 Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 17/07/2012
Quyết định 63/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm Văn hóa Thông tin và Triển lãm tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 23/11/2006 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 63/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo tái định cư dự án thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 27/10/2006 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 63/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thực hiện chương trình bê tông hoá đường xã thuộc Đề án phát triển giao thông nông thôn – miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 25/10/2006 | Cập nhật: 17/01/2013
Quyết định 63/2006/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển các Trung tâm thương mại, siêu thị tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 18/10/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 63/2006/QĐ-UBND về ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách tỉnh Sơn La thời kỳ 2007- 2010 Ban hành: 11/08/2006 | Cập nhật: 24/06/2014
Quyết định 63/2006/QĐ-UBND về đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt Ban hành: 03/08/2006 | Cập nhật: 16/12/2014
Quyết định 63/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/08/2006 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 63/2006/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ quý III năm 1996 đến quý III năm 2005 liên quan đến pháp luật dân sự còn hiệu lực thi hành Ban hành: 18/07/2006 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 63/2006/QĐ-UBND bổ sung quy hoạch chung xây dựng thành phố Pleiku đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 08/08/2006 | Cập nhật: 05/11/2010
Quyết định 63/2006/QĐ-UBND về Quy định tạm thời mức chi để duy trì và phát triển trang thông tin điện tử trên Internet của đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 14/08/2006 | Cập nhật: 16/10/2012
Quyết định 63/2006/QĐ-UBND về kiện toàn tổ chức Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 28/07/2006 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 63/2006/QĐ-UBND thành lập phòng Công chứng số 3 Ban hành: 22/06/2006 | Cập nhật: 04/04/2015
Quyết định 63/2006/QĐ-UBND quy định về hoạt động của công báo Ban hành: 26/07/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 63/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố tiếp nhận lao động vào đào tạo nghề và giải quyết việc làm do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 27/06/2006 | Cập nhật: 31/12/2009
Quyết định 63/2006/QĐ-UBND về chuyển Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh thành "Viện Nghiên cứu xã hội thành phố Hồ Chí Minh" trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ chí Minh ban hành Ban hành: 28/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 63/2006/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng trong nước đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước của Thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 12/05/2006 | Cập nhật: 05/12/2008
Quyết định 63/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2006 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 09/03/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 142/2005/QĐ-UBND về Đề án Giải quyết việc làm cho người trong độ tuổi lao động của thành phố Đà Nẵng Ban hành: 03/10/2005 | Cập nhật: 01/03/2014
Quyết định 142/2005/QĐ-UBND điều chỉnh định mức sử dụng xe ô tô từ 16 chỗ ngồi trở xuống trong cơ quan hành chính sự nghiệp của thành phố và quận – huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 11/08/2005 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 65/2005/QĐ-UB sửa đổi Quy chế áp dụng hình thức mua nhà đã xây dựng hoặc theo hình thức đặt hàng mua nhà để phục vụ di dân giải phóng mặt bằng, tái định cư kèm theo quyết định 01/2002/QĐ-UB do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành Ban hành: 04/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 65/2005/QĐ-UB bổ sung dự toán kinh phí năm 2005 cho Thanh tra thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 25/04/2005 | Cập nhật: 08/08/2009
Quyết định 65/2005/QĐ-UB về đề án hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm, ổn định đời sống đối với lao động bị thu hồi đất sản xuất, di dời, giải toả trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 24/05/2005 | Cập nhật: 16/11/2009
Quyết định 65/2005/QĐ-UB quy định chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi và chính sách cứu trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 21/02/2005 | Cập nhật: 08/08/2012