Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn soạn thảo,thẩm định, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản Quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An
Số hiệu: | 14/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Dương Quốc Xuân |
Ngày ban hành: | 17/04/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2007/QĐ-UBND |
Tân An, ngày 17 tháng 4 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại văn bản số 202/TTr-STP ngày 02/4/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 18/2006/QĐ-UBND ngày 05/5/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HẠN SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN NHÂN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14 /2007/QĐ-UBND ngày 17/4/2007 của UBND tỉnh)
Để thực hiện thống nhất, áp dụng đồng bộ các quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (HĐND, UBND); Ủy ban nhân nhân tỉnh quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định này, quy định trình tự, thủ tục, thời hạn soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL của UBND tỉnh Long An.
2. Văn bản QPPL trong quy định này là Nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình và quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh do UBND tỉnh ban hành.
Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:
1. Do HĐND tỉnh ban hành theo hình thức Nghị quyết, UBND tỉnh ban hành theo hình thức quyết định, chỉ thị;
2. Được ban hành đúng thủ tục, trình tự theo quy định của pháp luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và của quy định này;
3. Có chứa quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật), được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng và có hiệu lực trong phạm vi địa phương;
4. Được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Văn bản không thuộc phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Các văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành, nhưng không có đầy đủ các yếu tố của văn bản QPPL theo quy định tại Điều 2 của quy định này thì không phải là văn bản QPPL và không thuộc phạm vi, đối tượng áp dụng của Quy định này như: nghị quyết về miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu HĐND và các chức vụ khác; nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử đại biểu HĐND và bầu các chức vụ khác; nghị quyết về việc giải tán HĐND; nghị quyết về việc phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; nghị quyết về việc thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND; quyết định thành lập các ban, ban chỉ đạo, Hội đồng, Ủy ban lâm thời để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định; nghị quyết về chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND; nghị quyết hủy bỏ, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND; nghị quyết về tổng biên chế ở địa phương; nuyết định về chương trình xây dựng nuyết định, chỉ thị của UBND; quyết định phê duyệt kế hoạch, quy hoạch phát triển đối với một ngành, một đơn vị hành chính địa phương; quyết định giao chỉ tiêu cho từng cơ quan, đơn vị; quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của đơn vị hành chính địa phương, quy hoạch ngành; quyết định về chỉ tiêu biên chế cơ quan, đơn vị; quyết định về khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính cho từng cơ quan chuyên môn thuộc UBND và những văn bản tương tự khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể.
Các văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh như: quyết định thành lập đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND; quyết định ban hành quy chế hoạt động của các Hội đồng,ban, ban chỉ đạo, Ủy ban lâm thời; quyết định ban hành quy chế nội bộ của cơ quan, đơn vị; quyết định lên lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức; quyết định xử lý vi phạm hành chính; các văn bản có tính chất chỉ đạo, điều hành hành chính; văn bản hướng dẫn việc tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; văn bản phát động phong trào thi đua, biểu dương người tốt, việc tốt và những văn bản tương tự khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể thì không phải là văn bản QPPL.
2. Văn bản có chứa QPPL theo quy định tại khoản 3, Điều 2 nhưng không có đủ các yếu tố được quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 2 của quy định này như công văn, thông báo, điện báo, hướng dẫn và các giấy tờ hành chính khác thì phải bị đình chỉ thi hành và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
1. Văn bản QPPL được soạn thảo, thẩm định, ban hành phải phù hợp với Hiến pháp, Luật và các văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; bảo đảm thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản trong hệ thống pháp luật; quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh phải phù hợp với nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. Văn bản QPPL được soạn thảo, thẩm định, ban hành bảo đảm: về thể thức, ngôn ngữ và kỹ thuật trình bày; thẩm quyền ban hành; thời điểm có hiệu lực; dịch, đính chính và việc áp dụng văn bản QPPL; công khai minh bạch, đưa tin, đăng báo, đăng công báo và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
Văn bản QPPL được tập hợp, rà soát thường xuyên và rà soát, hệ thống hóa định kỳ theo ngành, lĩnh vực để phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp hoặc có nội dung cần sửa đổi, bổ sung; kịp thời kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
SOẠN THẢO, DỰ THẢO VĂN BẢN QPPL
Điều 6. Lập, thông qua chương trình xây dựng văn bản QPPL
1. Hàng năm, các sở, ban ngành tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức) có quyền đề xuất UBND tỉnh về chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh (gọi tắt là chương trình xây dựng văn bản); trên cơ sở căn cứ vào các chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên và thực tế ở địa phương cần điều chỉnh để tổ chức thi hành pháp luật, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.
2. Dự kiến chương trình xây dựng văn bản phải xác định đầy đủ nội dung; trong đó, nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo.
3. Dự kiến về chương trình xây dựng văn bản được gửi về Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp chậm nhất là ngày 01 tháng 12 của năm trước.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị dự kiến chương trình xây dựng văn bản, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ tổng hợp, lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản và bảo đảm điều kiện thực hiện, trình UBND tỉnh quyết định.
4. Chương trình xây dựng văn bản được thông qua tại phiên họp tháng 01 hàng năm của UBND tỉnh; sau khi được ban hành phải gửi đến các thành viên của UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức.
Điều 7. Điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL
1. Trong trường hợp xét thấy không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản hoặc do phát sinh nhu cầu ban hành văn bản; các cơ quan, tổ chức đã đề nghị ban hành văn bản hoặc các cơ quan, tổ chức khác có thể đề nghị đưa ra khỏi chương trình xây dựng văn bản đã dự kiến hoặc bổ sung văn bản vào chương trình xây dựng văn bản hàng năm.
2. Cơ quan, tổ chức đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản phải có tờ trình để trình UBND tỉnh, gửi Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp. Nội dung tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản, trong trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình xây dựng văn bản thì trong nội dung tờ trình phải nêu rõ các nội dung theo quy định tại khoản 2, Điều 6 của quy định này.
3. Dự kiến điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản phải gửi về Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp chậm nhất là ngày 15 tháng 6 hàng năm.
Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan liên quan để lập dự kiến điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản và trình UBND tỉnh quyết định tại phiên họp gần nhất; sau khi được ban hành phải gửi đến các thành viên của UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức.
Điều 8. Tổ chức soạn thảo văn bản QPPL
1. Các cơ quan, tổ chức được UBND tỉnh giao chủ trì soạn thảo trong chương trình xây dựng văn bản hàng năm hoặc ngoài chương trình xây dựng văn bản, có trách nhiệm:
a. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức quyết định việc thành lập Tổ soạn thảo, trong các trường hợp theo quy định tại Điều 10 của quy định này;
b. Phân công lãnh đạo và cử cán bộ thực hiện việc soạn thảo;
c. Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị nội dung, tài liệu cho việc soạn thảo;
d. Bảo đảm điều kiện hoạt động phục vụ cho công tác soạn thảo đến khi hoàn chỉnh dự thảo;
đ. Tổ chức cho cơ quan thẩm định và các cơ quan được phân công phối hợp soạn thảo tham gia ý kiến ngay từ đầu vào quá trình soạn thảo.
2. Căn cứ vào đối tượng, phạm vi, tính chất và nội dung văn bản cần điều chỉnh, cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
a. Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên;
b. Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo về các chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh và tình hình thực tế ở địa phương, tham khảo văn bản của HĐND, UBND các địa phương khác;
c. Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; xác định văn bản, chương, mục, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ;
d. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo văn bản tiến hành tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản theo quy định tại Mục 2 của quy định này, tập hợp và nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo;
đ. Chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo; tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, quá trình xây dựng dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
e. Giải trình, tiếp thu ý kiến đóng góp, thẩm định của cơ quan, tổ chức đối với dự thảo văn bản.
Điều 9. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về chất lượng của dự thảo và tiến độ soạn thảo;
2. Xây dựng kế hoạch soạn thảo; tổ chức họp, thảo luận về dự thảo;
3. Chỉ đạo chuẩn bị đề cương, xây dựng và chỉnh lý dự thảo;
4. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh về tiến độ xây dựng dự thảo và xin ý kiến về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo;
5. Tổ chức việc đăng tải dự thảo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương hoặc trên trang thông tin điện tử của tỉnh để cơ quan, tổ chức tham gia ý kiến;
6. Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến về dự thảo, tổng hợp và đề xuất hướng giải quyết những vấn đề mới phát sinh, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 10. Thành lập Tổ soạn thảo văn bản QPPL
1. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định thành lập tổ soạn thảo, trong trường hợp dự kiến soạn thảo văn bản QPPL có nội dung liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và điều chỉnh những vấn đề phát sinh mới từ thực tiễn ở địa phương.
2. Thành phần tổ soạn thảo: Tổ trưởng, thư ký và một số thành viên khác của cơ quan chủ trì soạn thảo do thủ trưởng chỉ định. Tùy theo tính chất, nội dung của dự thảo văn bản QPPL, các thành viên khác có thể là đại diện các Ban của HĐND tỉnh, các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể mời đại diện các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có liên quan tham gia tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo có ít nhất là 3 người và phải là số lẽ.
3. Tổ soạn thảo có các nhiệm vụ:
a. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo khoản 2, Điều 8 của quy định này;
b. Chịu trách nhiệm báo cáo trước thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì soạn thảo về chất lượng nội dung của dự thảo và tiến độ soạn thảo.
4. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ soạn thảo theo nguyên tắc:
a. Bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức;
b. Bảo đảm tính dân chủ, khách quan và khoa học;
c. Đề cao trách nhiệm của Tổ trưởng và thành viên;
d. Tuân thủ trình tự, thủ tục, thời hạn soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản QPPL;
đ. Hoạt động theo chế độ thảo luận tập thể;
e. Tổ soạn thảo tự giải thể và chấm dứt hoạt động khi dự thảo được HĐND, UBND tỉnh thông qua, ban hành.
Mục 2. Lấy ý kiến dự thảo văn bản QPPL
Điều 11. Đối tượng và nội dung lấy ý kiến dự thảo văn bản QPPL
1. Tùy theo tính chất, phạm vi áp dụng của dự thảo văn bản QPPL, thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định hình thức tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và nhân dân địa phương.
Nội dung lấy ý kiến phải được xác định rõ những vấn đề cần lấy ý kiến đối với dự thảo văn bản QPPL.
2 Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tham gia góp ý dự thảo văn bản QPPL.
Điều 12. Phương thức lấy ý kiến dự thảo văn bản QPPL
1. Việc tổ chức lấy ý kiến dự thảo văn bản QPPL có thể được thực hiện thông qua hình thức: tổ chức hội nghị, hội thảo; đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử, gửi văn bản, phiếu khảo sát, phiếu thăm dò tới các đối tượng.
2. Lấy ý kiến qua gửi văn bản, phiếu khảo sát, phiếu thăm dò đến các đối tượng, cơ quan chủ trì soạn thảo dành thời hạn ít nhất là 15 ngày (tính ngày làm việc) ; lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, thời hạn ít nhất 20 ngày ( tính ngày làm việc); lấy ý kiến trực tiếp qua hội nghị, hội thảo, gửi văn bản trước khi hội nghị, hội thảo là 10 ngày ( tính ngày làm việc); lấy ý kiến qua phương tiện thông tin đại chúng phải đăng tải nội dung để các đối tượng có điều kiện tham gia ý kiến. Sau thời hạn lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức được hỏi lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì xem như đồng ý với dự thảo.
Điều 13. Nhiệm vụ của cơ quan tổ chức lấy ý kiến dự thảo văn bản QPPL
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thu thập, tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản QPPL. Trong quá trình lấy ý kiến, có vấn đề mới phát sinh hoặc có nhiều ý kiến khác nhau, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm lựa chọn, tập hợp ý kiến và tiếp thu ý kiến để hoàn chỉnh dự thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy ý kiến lần cuối của cơ quan, tổ chức để hoàn chỉnh dự thảo văn bản QPPL trước khi gửi thẩm định.
3. Các ý kiến góp ý, văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến phải được tập hợp đưa vào hồ sơ dự thảo gửi cơ quan thẩm định và UBND tỉnh xem xét.
Chương III
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QPPL
Mục 1. Trách nhiệm cơ quan soạn thảo
Điều 14. Gửi dự thảo văn bản QPPL thẩm định
1. Chậm nhất là 15 ngày (tính ngày làm việc), trước ngày UBND tỉnh họp, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản QPPL đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định phải thể hiện đầy đủ về nội dung và kèm theo các tài liệu theo quy định tại khoản 1, Điều 15 của quy định này.
3. Sau khi nhận được văn bản thẩm định của Sở Tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiếp thu ý kiến thẩm định và xem xét chỉnh lý, sửa đổi, bổ sung vào dự thảo văn bản QPPL để trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Sở Tư pháp và cơ quan chủ trì soạn thảo, thì cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp trao đổi, thống nhất bằng văn bản; nếu không thống nhất, thì cơ quan chủ trì soạn thảo tổng hợp, báo cáo giải trình bằng văn bản (kèm hồ sơ dự thảo) trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 15. Hồ sơ dự thảo văn bản QPPL gửi thẩm định
1. Hồ sơ dự thảo văn bản QPPL phải bảo đảm các nội dung và yêu cầu:
a. Văn bản đề nghị thẩm định, nêu rõ tên cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo, tên dự thảo văn bản gửi thẩm định và chữ ký của lãnh đạo cơ quan soạn thảo;
b. Dự thảo tờ trình để trình cho UBND tỉnh và dự thảo văn bản QPPL.
Tờ trình phải nêu được sự cần thiết ban hành văn bản, cơ sở pháp lý để ban hành văn bản; giải trình nội dung chính và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau của dự thảo văn bản (hoặc những vấn đề xin ý kiến của UBND tỉnh); dự thảo được tổ chức lấy ý kiến mấy lần, ở đâu, hình thức, đối tượng nào.
Dự thảo văn bản gửi Sở Tư pháp thẩm định phải là dự thảo đã được chỉnh lý sau khi tổng hợp, tiếp thu các ý kiến góp ý;
c. Bản tổng hợp ý kiến đối với dự thảo văn bản QPPL;
d. Danh mục các văn bản pháp luật làm căn cứ ban hành và các văn bản khác có liên quan đến việc xây dựng dự thảo văn bản QPPL;
đ. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2. Khi có yêu cầu của Sở Tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thuyết trình về dự thảo, cung cấp các thông tin, tài liệu, những vấn đề liên quan đến nội dung của dự thảo văn bản.
Mục 2. Trách nhiệm cơ quan thẩm định
Điều 16. Thẩm định dự thảo văn bản QPPL
1. Thẩm định dự thảo văn bản QPPL là hoạt động xem xét, đánh giá về nội dung và hình thức của dự thảo nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo trong hệ thống pháp luật theo nguyên tắc:
a. Bảo đảm tính khách quan và khoa học;
b. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản QPPL;
c. Bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan;
d. Đề cao trách nhiệm của cơ quan thẩm định.
2. Cơ quan thẩm định dự thảo văn bản QPPL là Sở Tư pháp, có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định dự thảo văn bản QPPL.
Điều 17. Tiếp nhận thẩm định dự thảo văn bản QPPL
1. Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định theo đúng khoản 1, Điều 15 của quy định này. Trong trường hợp không đủ hồ sơ thì yêu cầu bổ sung hoặc từ chối nhận và hoàn trả hồ sơ cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Chậm nhất là 07 ngày ( tính ngày làm việc) trước ngày UBND tỉnh họp, Sở Tư pháp gửi văn bản thẩm định dự thảo văn bản QPPL cho UBND tỉnh và cơ quan chủ trì soạn thảo. Trong trường hợp dự thảo văn bản QPPL có đối tượng, phạm vi điều chỉnh rộng, phức tạp thì được gia hạn không quá 07 ngày.
Văn bản thẩm định phải thể hiện đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 18 của quy định này.
3. Đối với văn bản QPPL do Sở Tư pháp soạn thảo, tờ trình của Sở Tư pháp được xem như văn bản thẩm định.
Điều 18. Nội dung thẩm định dự thảo văn bản QPPL
1. Văn bản thẩm định phải bảo đảm các nội dung và yêu cầu:
a. Một số vấn đề chung.
- Sự cần thiết ban hành văn bản QPPL;
- Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản QPPL;
- Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản QPPL với hệ thống pháp luật;
- Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo của dự thảo văn bản QPPL.
b. Một số vấn đề cụ thể.
c. Có thể đưa ra tính khả thi của dự thảo văn bản QPPL.
2. Các ý kiến tại khoản 1, Điều này phải thể hiện quan điểm, chính kiến.
Điều 19. Thành lập Tổ thẩm định dự thảo văn bản QPPL
1. Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Tổ thẩm định trong trường hợp dự thảo văn bản QPPL có nội dung phức tạp, liên quan đến cơ chế, chính sách của địa phương nhưng chưa được pháp luật quy định.
2. Thành phần Tổ thẩm định: Tổ trưởng, Thư ký và một số thành viên khác của Sở Tư pháp do Giám đốc sở chỉ định. Tùy theo tính chất, nội dung của dự thảo văn bản QPPL, các thành viên khác có thể là đại diện các ban của HĐND tỉnh, các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh tham gia vào tổ thẩm định; tổ thẩm định có ít nhất là 5 người và phải là số lẻ, trong đó Sở Tư pháp chiếm không quá 1/3.
3. Giám đốc Sở Tư pháp ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của tổ thẩm định theo nguyên tắc: tập thể thảo luận, biểu quyết theo đa số; tuân thủ Điều 16, 17 và tự giải thể, chấm dứt hoạt động khi hoàn thành các nội dung tại Điều 18 của quy định này.
Chương IV
TRÌNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL
Mục 1. trình dự thảo văn bản QPPL của HĐND
Điều 20. Gửi dự thảo văn bản QPPL của HĐND
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản QPPL do HĐND tỉnh ban hành (Nghị quyết) đến UBND tỉnh để trình cho HĐND tỉnh theo đúng quy định của khoản 3 điều này, chậm nhất là 05 ngày ( tính ngày làm việc) trước ngày UBND tỉnh họp;
2. Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận hồ sơ theo đúng quy định của khoản 3 điều này và chuyển đến các thành viên của UBND tỉnh chậm nhất là 03 ngày trước ngày UBND tỉnh họp; nếu không đủ hồ sơ thì yêu cầu bổ sung hoặc từ chối nhận và hoàn trả hồ sơ cho cơ quan chủ trì soạn thảo;
3. Hồ sơ bao gồm:
a. Tờ trình của cơ quan soạn thảo để trình UBND tỉnh xem xét dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh;
b. Dự thảo tờ trình của UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh và dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh;
c. Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp và báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến, chỉnh lý của cơ quan chủ trì soạn thảo;
d. Bản tổng hợp ý kiến đóng góp dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh;
đ. Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
Điều 21. Thông qua và trình dự thảo văn bản QPPL của HĐND
1. UBND tỉnh chỉ xem xét dự thảo nghị quyết để trình HĐND tỉnh ban hành khi có văn bản thẩm định của Sở Tư pháp và đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 3, Điều 20 của quy định này.
2. Tại phiên họp của UBND tỉnh, xem xét và thông qua dự thảo nghị quyết để trình HĐND tỉnh ban hành.
a. Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo trình bày dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh, văn bản thẩm định của Sở Tư pháp, các tài liệu có liên quan; đồng thời có trách nhiệm tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến của thành viên UBND tỉnh;
b. UBND tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua từng vấn đề của dự thảo hoặc biểu quyết toàn bộ dự thảo một lần;
c. UBND tỉnh xem xét, thảo luận tập thể để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh ra tại kỳ họp của HĐND tỉnh, khi có quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh biểu quyết đồng ý;
d. Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh ký tờ trình để trình dự thảo nghị quyết cho HĐND tỉnh.
3. Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua, UBND tỉnh cho ý kiến để cơ quan trình dự thảo phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉnh lý và trình lại trong thời hạn do UBND tỉnh quy định.
Mục 2. Ban hành văn bản QPPL của UBND
Điều 22. Gửi dự thảo văn bản QPPL của UBND
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành (quyết định, chỉ thị) đến UBND tỉnh chậm nhất là 05 ngày trước ngày UBND tỉnh họp.
2. Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận hồ sơ theo đúng quy định tại khoản 3 điều này và chuyển đến các thành viên của UBND tỉnh chậm nhất là 03 (ba) ngày trước ngày UBND tỉnh họp; nếu không đủ hồ sơ thì yêu cầu bổ sung hoặc từ chối nhận và hoàn trả hồ sơ cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
3. Hồ sơ bao gồm:
a. Tờ trình của cơ quan chủ trì soạn thảo để trình UBND tỉnh ban hành văn bản QPPL;
b. Dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh;
c. Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp và báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến, chỉnh lý của cơ quan chủ trì soạn thảo;
d. Bảng tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh;
đ. Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
Điều 23. Ban hành văn bản QPPL của UBND
1. UBND tỉnh chỉ xem xét dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh ban hành khi có văn bản thẩm định của Sở Tư pháp và đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 3, Điều 22 của quy định này.
2. Tại phiên họp của UBND tỉnh, xem xét và thông qua dự thảo để ban hành văn bản QPPL của UBND tỉnh.
a. Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo trình bày dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh, văn bản thẩm định của Sở Tư pháp, các tài liệu có liên quan; đồng thời có trách nhiệm tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến của thành viên UBND tỉnh;
b. UBND tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua từng vấn đề của dự thảo hoặc biểu quyết toàn bộ dự thảo một lần;
c. UBND tỉnh xem xét, thảo luận tập thể để thông qua dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh, khi có quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh biểu quyết đồng ý;
d. Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh ký ban hành văn bản QPPL của UBND tỉnh.
3. Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua, UBND tỉnh cho ý kiến để cơ quan trình dự thảo văn bản phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉnh lý và trình lại trong thời hạn do UBND tỉnh quy định.
Điều 24. Ban hành văn bản QPPL trường hợp khẩn cấp, đột xuất
Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự thì UBND tỉnh ban hành văn bản QPPL theo trình tự, thủ tục, thời hạn sau đây:
1. Ban hành văn bản QPPL trong trường hợp đột xuất.
a. Chủ tịch UBND tỉnh phân công cơ quan, tổ chức soạn thảo, dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo;
b. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm soạn thảo, chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh và gửi đến UBND tỉnh.
Hồ sơ bao gồm: tờ trình; dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh; ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và các tài liệu khác;
c. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo việc gửi hồ sơ dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh đến các thành viên UBND tỉnh chậm nhất là 01 ngày trước ngày UBND tỉnh họp.
2. Ban hành văn bản QPPL trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề khẩn cấp thì Chủ tịch UBND tỉnh phân công, chỉ đạo việc soạn thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh và triệu tập ngay phiên họp UBND tỉnh để thông qua dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh.
3. Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh ký ban hành văn bản QPPL của UBND tỉnh.
Điều 25. Đăng công báo, đăng báo văn bản QPPL
1. Văn bản QPPL phải được đăng toàn văn trên công báo cấp tỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ký ban hành; có giá trị như bản gốc; là văn bản chính thức có giá trị sử dụng trong trường hợp có sự khác biệt giữa văn bản đăng công báo và văn bản có từ các nguồn khác hoặc khi có tranh chấp pháp lý.
2. Văn bản QPPL phải được đăng toàn văn trên Báo Long An chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
3. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản QPPL đến cơ quan công báo, Báo Long An, cơ quan thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử cấp tỉnh để đăng công báo, đưa tin và gửi đến cơ quan có thẩm quyền để giám sát, kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định của pháp luật.
Chương V
RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QPPL
Điều 26. Rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL
1. Rà soát văn bản QPPL phải được thực hiện thường xuyên theo ngành, lĩnh vực để kịp thời kiến nghị đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ khi:
a. Tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương đã thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới;
b. Nhận được thông tin, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL phải được thực hiện định kỳ theo ngành, lĩnh vực.
a. Định kỳ 06 tháng một lần, rà soát, lập, công bố và đăng công báo danh mục văn bản QPPL hết hiệu lực thi hành;
b. Định kỳ 05 năm một lần, rà soát, lập danh mục văn bản QPPL còn hiệu lực thi hành; hết hiệu lực thi hành; hủy bỏ, bãi bỏ; sửa đổi, bổ sung; thay thế; đình chỉ thi hành.
Các danh mục văn bản QPPL: hết hiệu lực thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ, đình chỉ thi hành phải được công bố và đăng công báo; còn hiệu lực thi hành phải được tập hợp và hệ thống hóa; sửa đổi, bổ sung, thay thế phải được đưa vào chương trình xây dựng văn bản QPPL để soạn thảo, trình UBND tỉnh ban hành.
Điều 27. Tổ chức rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL
1. Các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức rà soát văn bản QPPL thường xuyên và theo chuyên đề thuộc chức năng, phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực được quy định tại Điều 5, 26 của quy định này; kịp thời tổng hợp, báo cáo đề xuất, kiến nghị xử lý các văn bản QPPL đã rà soát và gửi Sở Tư pháp.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan, tổng hợp và kiểm tra các báo cáo đề xuất, kiến nghị xử lý các văn bản QPPL tại khoản 1 điều này; trình UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; tổ chức tập hợp và hệ thống hóa văn bản QPPL còn hiệu lực thi hành định kỳ theo ngành, lĩnh vực.
Chương VI
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THI HÀNH
Điều 28. Kinh phí xây dựng văn bản QPPL
1. Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản QPPL bao gồm: kinh phí lập chương trình xây dựng văn bản QPPL, khảo sát, soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính.
Điều 29. Kiện toàn tổ chức, cán bộ xây dựng văn bản QPPL
1. Các sở, ban ngành tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước thống nhất với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp kiện toàn tổ chức và hoạt động pháp chế ở các sở, ngành tỉnh và doanh nghiệp nhà nước theo Chỉ thị số 14/2006/CT-UBND ngày 05/6/2006 của UBND tỉnh.
2. Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã tăng cường tổ chức và hoạt động xây dựng, kiểm tra xử lý văn bản QPPL theo Chỉ thị số 02/2006/CT-UBND ngày 12/01/2006 của UBND tỉnh.
3. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm về nội dung và tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ pháp chế; cán bộ xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản theo định kỳ.
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, chủ tịch UBND các huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn triển khai, tổ chức thực hiện đúng quy định này.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn chỉ đạo việc soạn thảo, ban hành quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL của cấp mình theo quy định của pháp luật.
3. Giao Sở Tư pháp phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra; định kỳ 06 tháng và một năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh ./.
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Điện Biên năm 2007 và thời kỳ ổn định ngân sách 2007 - 2010 Ban hành: 14/12/2006 | Cập nhật: 16/09/2014
Chỉ thị 14/2006/CT-UBND đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 23/11/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND về quy chế phối hợp giải quyết một số vấn đề về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài Ban hành: 29/08/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Ban hành: 06/09/2006 | Cập nhật: 13/09/2006
Chỉ thị 14/2006/CT-UBND về tăng cường các biện pháp cấp bách phòng chống bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/08/2006 | Cập nhật: 07/12/2007
Chỉ thị 14/2006/CT-UBND về tăng cường công tác giám sát, quản lý giáo dục người đang thi hành án phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữ và thi hành án dân sự ở xã, phường, thị trấn Ban hành: 18/08/2006 | Cập nhật: 27/05/2014
Chỉ thị 14/2006/CT-UBND về đổi, cấp lại chứng minh nhân dân Ban hành: 10/07/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Chỉ thị 14/2006/CT-UBND thực hiện niêm yết giá công khai và bán hàng theo giá niêm yết Ban hành: 31/07/2006 | Cập nhật: 03/08/2013
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND về luồng, tuyến, thời gian hoạt động của phương tiện, bến bãi, nơi cấm đỗ, dừng xe khu vực nội ô thị xã Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 22/08/2006 | Cập nhật: 17/09/2009
Chỉ thị 14/2006/CT-UBND tăng cường thực hiện kê khai sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/07/2006 | Cập nhật: 03/04/2014
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của văn phòng Uỷ ban nhân dân Ban hành: 29/06/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Chỉ thị 02/2006/CT-UBND tăng cường công tác quản lý đất đai ở cấp xã Ban hành: 11/05/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Chỉ thị 14/2006/CT-UBND tăng cường kiểm tra công tác xử lý vi phạm hành chính Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 03/08/2013
Chỉ thị 14/2006/CT-UBND về việc kiện toàn tổ chức và hoạt động công tác pháp chế ở các sở ngành tỉnh và doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 05/06/2006 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế Quảng Bình Ban hành: 04/05/2006 | Cập nhật: 17/04/2015
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND về mức chi kinh phí đảm bảo cho công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 19/06/2006 | Cập nhật: 18/07/2015
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND giao nhiệm vụ quản lý cây xanh đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 16/05/2006 | Cập nhật: 20/06/2012
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND quy định kinh phí hỗ trợ công tác xây dựng, kiểm tra và lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Cần Thơ Ban hành: 04/04/2006 | Cập nhật: 11/01/2013
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn và điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức Ban hành: 23/05/2006 | Cập nhật: 19/12/2014
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng chống HIV/AIDS ở tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 20/03/2006 | Cập nhật: 25/04/2015
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Công báo tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 11/04/2006 | Cập nhật: 21/08/2013
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND ban hành đơn giá cho thuê đất trong các khu công nghiệp,khu kinh tế cửa khẩu và khu du lịch do Uỷ ban Nhân dân tỉnh An giang ban hành Ban hành: 19/04/2006 | Cập nhật: 27/05/2006
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp và uỷ quyền quản lý hoạt động xây dựng trên địa bản tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 10/03/2006 | Cập nhật: 11/05/2010
Chỉ thị 02/2006/CT-UBND đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Ban hành: 10/03/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 15/05/2006 | Cập nhật: 19/08/2013
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An Ban hành: 05/05/2006 | Cập nhật: 20/07/2013
Chỉ thị 14/2006/CT-UBND tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo Ban hành: 01/03/2006 | Cập nhật: 03/08/2013
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND hủy bỏ điểm c khoản 3 điều 2 Quyết định 62/2005/QĐ-UB về quản lý xe công nông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 09/03/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND quy định tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh Ban hành: 30/05/2006 | Cập nhật: 20/08/2013
Chỉ thị 02/2006/CT-UBND về tăng cường công tác phòng chống tội phạm, đảm bảotrật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 15/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Chỉ thị 02/2006/CT-UBND ngăn chặn nghề cào bay và hoạt động khai thác thủy sản trái phép tại tuyến bờ, tuyến lộng trên vùng biển tỉnh Trà Vinh Ban hành: 26/04/2006 | Cập nhật: 16/12/2014
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND về Quy định quản lý thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 23/03/2006 | Cập nhật: 24/07/2012
Chỉ thị 14/2006/CT-UBND về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân Tỉnh Nghệ an ban hành Ban hành: 06/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND phê duyệt giá đất trục đường Thanh Niên - Thị xã Lai Châu, tỉnh Lai Châu Ban hành: 15/03/2006 | Cập nhật: 22/12/2015
Chỉ thị 14/2006/CT-UBND về ngăn chặn nghề cào bay và các hoạt động khai thác thủy sản vi phạm Luật Thủy sản tại vùng ven biển Cần Giờ và các tuyến sông lân cận do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Chỉ thị 02/2006/CT-UBND tăng cường công tác pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 06/04/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động của tỉnh Quảng Nam về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 06/04/2006 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND sửa đổi điều 1 Quyết định 3061/2005/QĐ-UBND quy định bổ sung về bồi thường đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 06/03/2006 | Cập nhật: 04/08/2012
Chỉ thị 02/2006/CT-UBND thực hiện chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 24/02/2006 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND quy định về hoạt động khai thác cát sông trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 14/03/2006 | Cập nhật: 13/01/2015
Chỉ thị 02/2006/CT-UBND tập trung tổ chức thực hiện công tác văn thư lưu trữ nhà nước Ban hành: 04/01/2006 | Cập nhật: 11/08/2014
Chỉ thị 02/2006/CT-UBND về đẩy mạnh thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 13/01/2006 | Cập nhật: 13/01/2015
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND về thu phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 03/03/2006 | Cập nhật: 20/07/2011
Chỉ thị 02/2006/CT-UBND tiếp tục thực hiện Nghị định 51/CP được sửa đổi theo Nghị định 108/2005/NĐ-CP về công tác đăng ký quản lý hộ khẩu Ban hành: 03/01/2006 | Cập nhật: 28/11/2014
Chỉ thị 02/2006/CT-UBND về tăng cường tổ chức và hoạt động kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 12/01/2006 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND phê chuẩn số lượng, danh sách các đơn vị bầu cử bổ sung và số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử bổ sung đại biểu HĐND thị xã La Gi nhiệm kỳ 2004 - 2009 Ban hành: 21/02/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bình Định Ban hành: 21/02/2006 | Cập nhật: 02/04/2015
Chỉ thị 02/2006/CT-UBND về tập trung phát triển công nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 09/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Chỉ thị 02/2006/CT-UBND về biện pháp tăng cường triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/01/2006 | Cập nhật: 11/01/2011
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND đổi tên Trung tâm bảo vệ sức khỏe bà mẹ - trẻ em và Kế hoạch hoá gia đình thành Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản và ban hành bản quy định chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn,tổ chức và hoạt động của Trung tâm do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 16/01/2006 | Cập nhật: 06/09/2013
Chỉ thị 02/2006/CT-UBND về tăng cường công tác chỉ đạo thu thuế năm 2006 Ban hành: 06/01/2006 | Cập nhật: 29/07/2013