Quyết định 18/2006/QĐ-UBND về thu phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: 18/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai Người ký: Nguyễn Hữu Vạn
Ngày ban hành: 03/03/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thuế, phí, lệ phí, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Bổ trợ tư pháp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2006/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 03 tháng 03 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH THU PHÍ ĐẤU THẦU, ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ vào Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2006/NQ-HĐND ngày 06/1/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII - kỳ họp thứ 5;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành quy định thu phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:

- Tên gọi: Phí Đấu thầu, đấu giá.

- Mục đích: Thu phí đấu thầu, đấu giá nhằm bù đắp chi phí quản lý phục vụ việc đấu thầu, đấu giá.

1. Phí đấu thầu

- Đối tượng nộp: Các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện cung cấp vật tư hàng hóa được chấp nhận tham gia đấu thầu để chọn nhà cung cấp hàng hóa, vật tư.

- Mức thu: 500.000 đồng/hồ sơ

- Cơ quan, đơn vị thu phí: Cơ quan, đơn vị của Nhà nước có nhu cầu mua sắm tài sản, hàng hóa, vật tư trực tiếp tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà cung cấp.

- Cơ quan, đơn vị thu phí được trích 75% (bảy mươi lăm phần trăm) tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí, số tiền phí được để lại (75%) sau khi quyết toán đúng chế độ quy định, nếu chưa chi hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định; số tiền thu phí còn lại (25%) nộp vào ngân sách Nhà nước.

2. Phí đấu giá

a) Đấu giá hàng hóa tịch thu sung công quỹ Nhà nước và tài sản xác lập quyền sở hữu Nhà nước:

- Đối tượng nộp: Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá mua tài sản;

- Mức thu:

Giá trị khởi điểm lô hàng hóa, tài sản bán đấu giá

Đơn vị tính

Mức thu (đồng)

- Giá trị dưới 10 triệu đồng

Đồng/hồ sơ

100.000

- Giá trị từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng

Đồng/hồ sơ

200.000

- Giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng

Đồng/hồ sơ

300.000

- Giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng

Đồng/hồ sơ

500.000

- Giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên

Đồng/hồ sơ

1.000.000

- Cơ quan, đơn vị thu: Cơ quan, đơn vị Nhà nước được cấp có thẩm quyền giao thực hiện bán đấu giá hàng hóa, tài sản theo quy định của pháp luật.

- Cơ quan, đơn vị thu phí được trích 30% (ba mươi phần trăm) tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí. Số tiền phí được để lại (30%) sau khi quyết toán đúng chế độ quy định, nếu chưa chi hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định; số tiền thu phí còn lại (70%) nộp vào ngân sách Nhà nước.

b) Đấu giá quyền sử dụng đất:

- Đối tượng nộp: Các khách hàng khi nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.

- Múc thu:

+ Mức thu phí bằng 0,2% trên giá trị khởi điểm của lô đất đấu giá cho 01 hồ sơ tham gia đấu giá, mức thu tối đa không quá 1.000.000 đ/hồ sơ/lô đất (một triệu đồng/hồ sơ/lô đất).

+ Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với quỹ đất được sử dụng để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng: Mức thu phí bằng 0,1% trên giá trị khởi điểm lô đất đấu giá, mức thu phí tối đa không được vượt quá 5.000.000đ/hồ sơ (năm triệu đồng/hồ sơ).

- Đơn vị thu phí: Hội đồng đấu giá đất của các huyện, thành phố, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng của các ban, ngành (tùy theo quyết định thực hiện của từng dự án).

- Cơ quan, đơn vị thu phí được trích 50% (năm mươi phần trăm) tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí (trong đó Hội đồng định giá tính là 20%, Hội đồng đấu giá các huyện, thành phố là 30%). Số tiền phí được để lại (50%) sau khi quyết toán đúng chế độ quy định, nếu chưa chi hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định; số tiền thu phí còn lại (50%) nộp vào ngân sách Nhà nước.

Điều 2. Tổ chức, quản lý tiền thu phí:

- Nội dung chi tiền thu phí được để lại cơ quan, đơn vị thu phí thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính.

- Chứng từ thu phí: Thực hiện theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ Tài chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí và lệ phí.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Tài chính, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Hội đồng định giá tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các ngành có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2006.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - BTP;

- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH, Các Ban HĐND tỉnh;
- Như điều 3;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, các chuyên viên.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Vạn

 





Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí Ban hành: 03/06/2002 | Cập nhật: 17/11/2012

Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001 Ban hành: 28/08/2001 | Cập nhật: 04/01/2013