Quyết định 18/2006/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An
Số hiệu: | 18/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Dương Quốc Xuân |
Ngày ban hành: | 05/05/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2006/QĐ-UBND |
Tân An, ngày 05 tháng 5 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản Quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại tờ trình số 360/TTr-STP ngày 13/4/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Sở Tư pháp phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
Quyết định nầy có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2176/2004/QĐ-UBND ngày 24/6/2004 của UBND tỉnh quy định về việc ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH, KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QPPL CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN NHÂN TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2006/QĐ-UBND ngày /5/2006 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Qui định nầy qui định về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra, xử lý, rà soát hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân nhân tỉnh (HĐND và UBND).
2. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành được nêu trong quy định nầy là Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình.
Điều 2. Văn bản không thuộc phạm vi, đối tượng áp dụng quy định
1. Các văn bản do HĐND và UBND tỉnh ban hành nhưng không chứa QPPL như: Nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử; Nghị quyết miễn nhiệm, bãi nhiệm; Nghị quyết về tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương; Nghị quyết về việc phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc UBND; Nghị quyết về thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND; Nghị quyết về việc giải tán HĐND; Quyết định thành lập cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Quyết định về khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc UBND; Quyết định nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ công chức; Quyết định thành lập ban chỉ đạo, hội đồng để thực hiện nhiệm vụ trong thời gian xác định; Quyết định phê duyệt điều lệ của hội; Quyết định xử lý vi phạm hành chính và những văn bản cá biệt khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể; Chỉ thị về việc phát động phong trào thi đua, biểu dương người tốt, việc tốt; các văn bản có tính chất chỉ đạo tổ chức các hoạt động có tính định kỳ, thường xuyên, điều hành hành chính; các văn bản được ban hành để tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực thì không phải là văn bản QPPL và không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định nầy.
2. Văn bản có chứa QPPL do HĐND và UBND ban hành nhưng không theo thủ tục, trình tự hoặc hình thức theo Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND và qui định nầy hoặc văn bản có chứa QPPL nhưng không do HĐND và UBND ban hành thì bị đình chỉ thi hành và xử lý theo qui định của pháp luật.
1. Văn bản QPPL do HĐND và UBND tỉnh ban hành phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản trong hệ thống pháp luật.
Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh phải phù hợp với Nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. Nghị quyết HĐND; Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh là các văn bản QPPL khi ban hành phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành theo quy định nầy, đảm bảo ban hành đúng thể thức và công khai minh bạch.
Điều 4. Kiểm tra, xử lý văn bản QPPL
Nghị quyết HĐND; Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh là các văn bản QPPL khi ban hành phải gửi cho Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp và được kiểm tra, xử lý đúng theo qui định của pháp luật.
Điều 5. Rà soát, tập hợp hệ thống hoá
Nghị quyết HĐND; Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh là các văn bản QPPL phải được tiến hành rà soát, tập hợp và hệ thống hoá theo định kỳ, theo ngành, lĩnh vực. Qua đó, tự kiểm tra, khi phát hiện sai sót phải được xử lý theo trình tự, thủ tục theo qui định của pháp luật và quy định nầy.
TRÌNH TỰ SOẠN THẢO THẨM ĐỊNH BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL CỦA HĐND VÀ UBND TỈNH
Mục I. SOẠN THẢO
Điều 6. Lập chương trình ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND tỉnh
1. Hàng năm, các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh kịp thời đề xuất UBND tỉnh về dự kiến chương trình xây dựng văn bản QPPL của HĐND và UBND tỉnh, trên cơ sở đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tình hình thực tế ở địa phương để tổ chức thi hành, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh.
2. Dự kiến về chương trình xây dựng văn bản QPPL phải xác định đầy đủ tên văn bản, thời điểm ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo và gửi về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp chậm nhất là ngày 15 tháng 11 hàng năm. Sở tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản QPPL của HĐND và UBND.
3. Chương trình xây dựng văn bản QPPL do Văn phòng UBND và Sở Tư pháp trình thông qua tại kỳ họp tháng 1 hàng năm của UBND tỉnh. Trong trường hợp cần thiết, việc điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL do UBND tỉnh quyết định.
Điều 7. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo
1. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan phân công soạn thảo, theo dõi, đôn đốc việc soạn thảo văn bản QPPL, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau:
a. Phân công lãnh đạo và cán bộ tham gia việc soạn thảo;
b. Xây dựng đề cương, kế hoạch, chuẩn bị nội dung, tài liệu cho việc soạn thảo;
c. Đảm bảo điều kiện hoạt động phục vụ cho công tác soạn thảo đến khi hoàn chỉnh dự thảo;
d. Tổ chức soạn thảo và chịu trách nhiệm trước UBND về nội dung, chất lượng, tiến độ soạn thảo.
2. Trong quá trình soạn thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thực hiện các bước theo Khoản 2, Điều 8 của quy định nầy; kịp thời tổng hợp và đề xuất hướng giải quyết những vấn đề mới phát sinh, báo cáo UBND xem xét quyết định.
Điều 8. Thành lập Tổ soạn thảo
1. Khi văn bản QPPL dự kiến soạn thảo có nội dung điều chỉnh liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, các vấn đề phát sinh từ thực tiễn ở địa phương, cơ quan chủ trì soạn thảo Quyết định thành lập Tổ soạn thảo gồm: Tổ trưởng là Thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì soạn thảo và các thành viên là đại diện Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức hữu quan.
2. Nhiệm vụ tổ soạn thảo:
a. Tổng kết tình hình thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản QPPL hiện hành ở địa phương có liên quan đến dự thảo. Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến nội dung dự thảo;
b. Tổ chức nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nghị quyết của HĐND, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, tham khảo văn bản của UBND các địa phương khác; tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
c. Xây dựng dự thảo và trình dự thảo, xác định văn bản, điều, khoản của văn bản dự kiến bãi bỏ;
d. Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản theo Mục 2 quy định nầy.
1. Tùy theo tính chất, phạm vi áp dụng của dự thảo văn bản QPPL, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và nhân dân địa phương.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các thành viên của Mặt trận, cơ quan tổ chức khác và cá nhân có quyền tham gia góp ý xây dựng văn bản QPPL của HĐND và UBND tỉnh.
Điều 10. Phương thức lấy ý kiến
1. Việc tổ chức lấy ý kiến văn bản QPPL được thực hiện bằng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, gửi văn bản và đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nội dung lấy ý kiến phải được xác định rõ những vấn đề cần lấy ý kiến, gửi kèm dự thảo văn bản QPPL và các tài liệu khác có liên quan.
2. Lấy ý kiến qua gửi văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo dành thời hạn ít nhất là 5 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan được lấy ý kiến nhận văn bản. Việc tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, dành thời hạn ít nhất 7 ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến. Lấy ý kiến trực tiếp qua hội nghị, hội thảo, cơ quan soạn thảo gửi văn bản trước khi hội nghị, hội thảo là 5 ngày làm việc. Lấy ý kiến còn được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng để các đối tượng có điều kiện tham gia ý kiến. Sau thời hạn lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì coi như đồng ý với dự thảo.
Điều 11. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thu thập, tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản QPPL. Trong quá trình lấy ý kiến, có vấn đề mới phát sinh hoặc có nhiều ý kiến khác nhau, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chọn lọc ý kiến, đề xuất và báo cáo UBND tỉnh để xem xét quyết định.
2. Khi cần thiết, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến lần cuối của cơ quan, tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh dự thảo văn bản QPPL trước khi gửi thẩm định.
Mục III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI GIAN THẨM ĐỊNH VĂN BẢN QPPL
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo văn bản QPPL đến Sở Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ gồm có:
a. Công văn yêu cầu thẩm định, nêu rõ sự cần thiết của việc ban hành văn bản QPPL;
b. Dự thảo tờ trình và dự thảo văn bản QPPL được cơ quan chủ trì soạn thảo trình;
c. Bản tổng hợp ý kiến đóng góp đối với dự thảo văn bản QPPL;
d. Danh mục các văn bản pháp luật làm căn cứ ban hành và các văn bản khác có liên quan đến việc xây dựng dự thảo văn bản QPPL;
đ. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2. Khi có yêu cầu, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp cho Sở Tư pháp các thông tin, tài liệu, những vấn đề liên quan đến nội dung của dự thảo.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp thu ý kiến thẩm định và xem xét chỉnh lý dự thảo văn bản QPPL, tổng hợp báo cáo giải trình UBND trong trường hợp còn ý kiến khác nhau.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định dự thảo văn bản QPPL. Việc thẩm định phải bảo đảm đúng trình tự, thủ tục, nội dung theo quy định của pháp luật và gửi kết quả thẩm định văn bản QPPL cho cơ quan chủ trì soạn thảo, nội dung bao gồm:
a. Sự cần thiết ban hành văn bản QPPL;
b. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản QPPL;
c. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản QPPL với hệ thống pháp luật;
d. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo của văn bản QPPL.
2. Khi nhận hồ sơ thẩm định, Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét theo đúng quy định tại Khoản 1, Điều 12 qui định nầy. Trong trường hợp không đủ hồ sơ thì yêu cầu bổ sung hoặc từ chối nhận và hoàn trả hồ sơ cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
Điều 14. Trình tự, thủ tục, thời hạn thẩm định dự thảo văn bản QPPL
Dự thảo văn bản QPPL phải được Sở Tư pháp thẩm định đúng trình tự, thủ tục thời gian trước khi trình UBND. Trong trường hợp dự thảo văn bản QPPL có đối tượng, phạm vi điều chỉnh rộng lớn, phức tạp thì được gia hạn không quá 7 ngày làm việc và phải thông báo cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
Trình tự, thủ tục, thời gian thẩm định đối với các loại dự thảo văn bản QPPL của HĐND và UBND như sau:
1. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày UBND họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản QPPL đến Sở Tư pháp để thẩm định theo quy định tại Khoản 1, Điều 12 của quy định nầy.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định văn bản QPPL đúng trình tự, thủ tục theo qui định của pháp luật. Chậm nhất là 7 ngày làm việc trước ngày UBND họp, Sở Tư pháp gửi văn bản thẩm định đến cơ quan chủ trì soạn thảo theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 của quy định nầy.
Mục IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI GIAN BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL
1. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến UBND, chậm nhất là 05 ngày trước ngày UBND họp; Hồ sơ gồm:
a. Dự thảo Nghị quyết.
b. Tờ trình của cơ quan soạn thảo;
c. Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp và báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến, chỉnh lý của cơ quan soạn thảo;
d. Bản tổng hợp ý kiến đóng góp đối với dự thảo Nghị quyết;
đ. Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
2. Khi nhận hồ sơ dự thảo Nghị quyết, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ dự thảo Nghị quyết và chuyển đến các thành viên của UBND chậm nhất là 03 ngày trước ngày UBND họp.
3. Dự thảo Nghị quyết HĐND do UBND trình thì UBND có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số, trình HĐND chậm nhất là 20 ngày trước ngày HĐND họp.
4. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký tờ trình dự thảo Nghị quyết trình HĐND.
Điều 16. Quyết định, Chỉ thị của UBND
1. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị đến UBND chậm nhất là 05 ngày trước ngày UBND họp; Hồ sơ gồm:
a. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị;
b. Tờ trình của cơ quan soạn thảo;
c. Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp và báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến, chỉnh lý của cơ quan soạn thảo;
d. Bảng tổng hợp ý kiến về dự thảo Quyết định, Chỉ thị;
đ. Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
2. Khi nhận hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ và chuyển đến các thành viên của UBND chậm nhất là 03 ngày trước ngày UBND họp.
3. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND.
a. Tại phiên họp của UBND, đại diện cơ quan, tổ chức được phân công chủ trì soạn thảo trình bày dự thảo văn bản qui phạm pháp luật; đại diện Sở Tư pháp trình bày ý kiến thẩm định; UBND thảo luận và biểu quyết thông qua từng vấn đề của dự thảo hoặc biểu quyết toàn bộ dự thảo một lần;
b. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị được thông qua khi quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
4. Trong trường hợp dự thảo Quyết định, Chỉ thị chưa được thông qua, UBND cho ý kiến về những vấn đề cần tiếp tục chỉnh lý và giao cho cơ quan trình dự thảo phối hợp với các cơ quan hữu quan chỉnh lý và trình lại dự thảo trong thời hạn do UBND quyết định.
5. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành Quyết định, Chỉ thị.
Điều 17. Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản QPPL trong trường hợp khẩn cấp, đột xuất
Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự thì UBND ban hành Quyết định, Chỉ thị theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Trình tự, thủ tục ban hành Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh trong trường hợp đột xuất:
a. Chủ tịch UBND phân công cơ quan chuyên môn thuộc UBND hoặc cá nhân soạn thảo dự thảo Quyết định, Chỉ thị và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo;
b. Cơ quan, cá nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị và gửi đến Chủ tịch UBND. Hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị bao gồm tờ trình, dự thảo Quyết định, Chỉ thị, ý kiến của cơ quan tổ chức hữu quan, báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp và các tài liệu liên quan khác;
c. Chủ tịch UBND chỉ đạo việc gửi hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị đến các thành viên Ủy ban chậm nhất là một ngày trước ngày UBND họp.
2. Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề khẩn cấp thì Chủ tịch UBND phân công, chỉ đạo việc soạn thảo dự thảo Quyết định, Chỉ thị và triệu tập ngay phiên họp UBND để thông qua. Tại phiên họp UBND, đại diện Sở Tư pháp được triệu tập để tham gia ý kiến về dự thảo Quyết định, Chỉ thị nầy.
3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành Quyết định, Chỉ thị.
Điều 18. Đăng công báo, đưa tin
Văn bản QPPL của HĐND và UBND tỉnh do cơ quan công báo của tỉnh tổ chức đăng công báo theo quy định và được cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh đưa tin.
Chương III
KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, TẬP HỢP VÀ HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT.
Điều 19. Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản tự kiểm tra văn bản
1. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản:
a. HĐND và UBND tỉnh phải tự kiểm tra văn bản do mình ban hành;
b. Giám đốc Sở Tư pháp là đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
2. Nội dung thực hiện việc tự kiểm tra:
a. Văn bản QPPL do HĐND và UBND ban hành;
b.Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản QPPL, văn bản có thể thức không phải là văn bản QPPL nhưng có chứa QPPL do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền ban hành văn bản như: văn bản do UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ban hành khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân;
c. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phải kịp thời cung cấp thông tin, tư liệu, tài liệu cần thiết và phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tự kiểm tra văn bản;
d. Đối với văn bản QPPL đã được UBND tỉnh ký ban hành, khi phát hành văn bản, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đồng thời gửi văn bản cho Sở Tư pháp để thực hiện việc tự kiểm tra;
đ. Khi tự kiểm tra phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo ngay cho đơn vị đã chủ trì soạn thảo, trình văn bản, đồng thời phối hợp trao đổi những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, thống nhất các biện pháp xử lý và chuẩn bị dự thảo văn bản xử lý, báo cáo với HĐND và UBND để kịp thời xử lý theo thẩm quyền.
Điều 20. Thẩm quyền kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật
1. Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra văn bản do HĐND và UBND huyện, thị ban hành.
Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện việc kiểm tra văn bản.
2. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xử lý văn bản trái pháp luật:
a. Đình chỉ việc thi hành và bãi bỏ văn bản trái pháp luật của UBND huyện, thị ban hành;
b. Đình chỉ việc thi hành Nghị quyết trái pháp luật của HĐND huyện, thị và đề nghị HĐND tỉnh bãi bỏ văn bản trái pháp luật của HĐND huyện, thị.
Điều 21. Thủ tục kiểm tra và xử lý văn bản QPPL
1. Thời hạn gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra:
a. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày kể từ ngày ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản phải gửi văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định sau đây:
- Văn bản của HĐND và UBND tỉnh gửi cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo ngành, lĩnh vực và gửi cho Cục kiểm tra văn bản QPPL của Bộ Tư pháp.
- Văn bản của HĐND và UBND huyện, thị gửi đến Sở Tư pháp;
b. Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở “Sổ văn bản đến” để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản được gửi đến để kiểm tra.
2. Thủ tục kiểm tra xử lý văn bản trái pháp luật:
a. Khi các cơ quan Trung ương kiểm tra, phát hiện văn bản do HĐND và UBND tỉnh ban hành có dấu hiệu trái pháp luật, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, UBND tỉnh phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan Trung ương đã kiểm tra văn bản đó;
Việc xử lý Nghị quyết của HĐND tỉnh phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của HĐND tỉnh.
b. Khi Sở Tư pháp kiểm tra phát hiện văn bản do HĐND và UBND huyện, thị ban hành có dấu hiệu trái pháp luật, thì phải có văn bản cho đơn vị nầy biết. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, HĐND và UBND huyện, thị phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và thông báo kết quả xử lý cho Sở Tư pháp;
Việc xử lý Nghị quyết của HĐND huyện, thị phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của HĐND huyện, thị.
c. Trường hợp HĐND và UBND huyện, thị đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không thông báo kết quả xử lý theo quy định thì Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo để Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo quy định tại Khoản 2, Điều 20 của quy định nầy.
Điều 22. Rà soát, tập hợp hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản QPPL của HĐND và UBND tỉnh được rà soát theo từng quý, định kỳ tập hợp theo từng năm, định kỳ 5 năm hệ thống hóa theo chuyên đề, lĩnh vực.
Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh có trách nhiệm rà soát, tập hợp hệ thống hoá văn bản QPPL do HĐND và UBND tỉnh ban hành đang còn hiệu lực thi hành.
2. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh rà soát, tập hợp hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND và UBND tỉnh để lập danh mục các văn bản còn hiệu lực thi hành, hết hiệu lực thi hành, đã bị bãi bỏ hoặc thay thế, văn bản ban hành sai thẩm quyền hoặc đang còn hiệu lực nhưng trong đó có những quy định cần được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ.
Chương IV
1. Thành lập Phòng Văn bản quy phạm pháp luật thuộc Sở Tư pháp, bao gồm: công chức chuyên trách và cộng tác viên.
2. Xây dựng lực lượng Pháp chế ngành ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các doanh nghiệp Nhà nước để thực hiện chức năng giúp Thủ trưởng cơ quan soạn thảo, rà soát, tập hợp và hệ thống hóa văn bản QPPL ngành, lĩnh vực.
3. Xây dựng hệ thống dữ liệu văn bản QPPL của tỉnh để phục vụ công tác soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra xử lý, rà soát tập hợp hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND.
1. Kinh phí chi cho công tác soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra xử lý, rà soát, tập hợp hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND và UBND do ngân sách tỉnh cấp, được dự toán chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên của các cơ quan soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra, xử lý, rà soát tập hợp và hệ thống hóa văn bản để chi cho các hoạt động sau đây:
a) Tổ chức nghiên cứu, lập chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND, Chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND;
b) Tổ chức soạn thảo, dự thảo văn bản bao gồm: các hoạt động nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội, xây dựng đề cương, xây dựng dự thảo, tổ chức họp thảo luận về nội dung dự thảo, chỉnh lý dự thảo;
c) Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản;
d) Tổ chức thẩm định dự thảo văn bản;
đ) Tổ chức kiểm tra xử lý văn bản;
e) Tổ chức rà soát, tập hợp và hệ thống hóa văn bản QPPL.
2. Kinh phí chi cho soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra xử lý, rà soát, tập hợp và hệ thống hóa văn bản QPPL được thông báo và cấp qua cơ quan chủ trì soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra xử lý, rà soát, tập hợp hệ thống hóa.
3. Căn cứ vào chương trình lập quy hàng năm, các cơ quan được giao chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định, ban hành, kiểm tra xử lý rà soát hệ thống hóa có trách nhiệm lập dự trù kinh phí trong tổng dự toán chi của cơ quan.
1. Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh, và Chủ tịch UBND huyện, thị xã chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thi hành Quy định nầy.
2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện thống nhất Quy định nầy./.
Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 14/11/2003 | Cập nhật: 17/09/2012