Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 14/2007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang Người ký: Nguyễn Văn Phòng
Ngày ban hành: 05/04/2007 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2007/QĐ-UBND

Mỹ Tho, ngày 05 tháng 4 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUÊ ĐỂ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-BXD ngày 07/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy định tạm thời về điều kiện tối thiểu của nhà ở cho người lao động thuê để ở;

Theo đề nghị tại Tờ trình số 130/TTr-SXD ngày 26/02/2007 của Giám đốc Sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Website CP;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TTTU; TT.HĐND tỉnh; UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ủy viên UBND tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, TPMT, TXGC;
- LĐVPUB tỉnh; Công báo UBND tỉnh;
- Lưu: VT; phòng CNN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phòng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ NHÀ Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUÊ ĐỂ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14 /2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Điều 1. Mục đích yêu cầu

1. Nhằm từng bước tạo điều kiện cho người lao động có chỗ ở tốt hơn, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở cho thuê có chất lượng thấp kém, ảnh hưởng đến sức khỏe, năng suất, chất lượng lao động của người lao động; gây tác động xấu đến quy hoạch, cảnh quan môi trường và trật tự an toàn xã hội.

2. Quy định quyền và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong đầu tư xây dựng và quản lý việc sử dụng nhà ở cho người lao động thuê để ở.

3. Thúc đẩy quá trình xã hội hóa hoạt động kinh doanh cho thuê nhà ở theo quy định của Luật nhà ở.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định cụ thể các điều kiện tối thiểu đối với một phòng ở, một nhà ở và đối với khu nhà ở cho người lao động làm việc tại các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, hoc sinh, sinh viên các trường đào tạo, dạy nghề, người làm việc trong các cơ quan nhà nước, người lao động tự do thuê để ở.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng Quy chế này gồm:

Tổ chức, cá nhân có nhà ở cho các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế này thuê để ở.

Quy chế này không áp dụng đối với nhà ở cho thuê xây dựng theo quy định của Luật nhà ở và nhà ở dưới hình thức cho thuê nhà trọ.

Điều 4. Điều kiện tối thiểu đối với một phòng ở

1. Diện tích sử dụng phòng không được nhỏ hơn 12 m2; chiều rộng thông thủy (chiều rộng lọt lòng) của phòng tối thiểu không dưới 2,80 m; chiều cao thông thủy (chiều cao lọt lòng) của phòng ở chỗ thấp nhất không dưới 2,80 m.

2. Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người thuê không nhỏ hơn 4 m2 (không tính diện tích khu phụ).

3. Phòng ở phải có cửa đi, cửa sổ đảm bảo yêu cầu thông gió và chiếu sáng tự nhiên. Tỷ lệ diện tích cửa lấy sáng không nhỏ hơn 1/10 diện tích phòng. Cửa đi phải có chiều rộng lớn hơn hoặc bằng 0,8 m. Cửa đi phải có chốt khóa, cửa sổ phải có chấn song đảm bảo an toàn, an ninh trong sử dụng; phải đảm bảo cho mỗi người thuê có giường để ngủ.

4. Phải có đèn đủ ánh sáng chung cho cả phòng (đảm bảo độ rọi tối thiểu 50 lux); phải có ổ cắm điện; mỗi phòng ở phải có riêng cầu dao tự động chống điện giật aptomat.

5. Nếu một phòng ở được xây dựng khép kín thì xí, tiểu, tắm phải có tường ngăn cách với chỗ ngủ và đảm bảo hợp vệ sinh.

Điều 5. Điều kiện tối thiểu đối với một nhà ở

Nhà ở cho người lao động thuê phải tuân thủ các quy định về phòng ở nêu tại Điều 4 của Quy chế này, còn phải đảm bảo các quy định sau đây:

1. Móng nhà phải được xây dựng bằng vật liệu bền chắc, kết cấu nhà vững chắc đủ khả năng chịu tải toàn nhà, vách có khả năng chống thấm.

2. Nền nhà phải được lát gạch hoặc láng vữa xi măng. Độ cao của nền nhà phải cao hơn mặt đường vào nhà tối thiểu là 0,3m và cao hơn mặt sân hè tối thiểu 0,15m, đảm bảo không bị ngập, đọng nước trong mùa mưa lũ.

3. Tường bao che và tường ngăn các phòng phải được làm bằng vật liệu bền chắc đảm bảo yêu cầu phòng cháy, cách âm, cách nhiệt; mặt tường trong phòng nếu xây bằng gạch thì phải trát phẳng và quét vôi 3 nước hoặc sơn.

4. Mái nhà không được lợp bằng vật liệu dễ cháy và phải đảm bảo không bị thấm dột. Trường hợp lợp bằng tôn hoặc fibro xi măng phải có trần chống nóng, chống ồn.

5. Về cấp điện: Đường dây cấp điện phải đảm bảo an toàn theo quy định của ngành điện; phải có đèn chiếu sáng ngoài nhà đảm bảo ánh sáng khi đi lại.

6. Về cấp nước sinh hoạt: Bảo đảm cung cấp nước sạch tối thiểu 100lít/ng/ngày đêm. Trường hợp dùng nước giếng khoan phải có bể lọc đảm bảo Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống số 1329/2002/BYT/QĐ của Bộ Y tế.

7. Về thoát nước: phải có đường ống thoát nước kết nối với hệ thống thoát nước chung của khu vực. Trường hợp dùng mương, rãnh thoát nước phải có nắp đậy.

8. Về phòng chống cháy nổ: Phải có bể chứa nước phục vụ cứu hoả và các thiết bị phòng chống cháy nổ theo quy định.

9. Về vệ sinh môi trường: Mỗi nhà ở cho thuê phải có chỗ nấu ăn, chỗ giặt và chỗ phơi quần áo; chỗ phơi quần áo với diện tích bình quân tối thiểu 0,4m2/người; trường hợp sử dụng khu vệ sinh chung thì phải có chỗ vệ sinh cho nam riêng, nữ riêng(bao gồm xí, tắm). Mỗi chỗ vệ sinh tối đa phục vụ cho 10 người. Chất thải từ xí, tiểu phải qua bể tự hoại được xây dựng theo đúng quy cách.

10. Phải có chỗ tập kết rác thải hợp vệ sinh. Rác thải phải được thu gom hàng ngày để không làm ô nhiễm môi trường.

Điều 6. Điều kiện tối thiểu đối với khu nhà ở

1. Khu đất xây dựng nhà ở để cho người lao động thuê để ở phải đảm bảo không thuộc khu vực cấm xây dựng; không vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng (điện, dầu, khí), khu di tích lịch sử- văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật; không thuộc khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét, ngập úng, bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, bãi rác, nghĩa trang; không lấn chiếm đất công và không có tranh chấp về đất đai.

2. Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở và các hạng mục xây dựng khác trong khu đất phải đảm bảo cho việc đi lại thuận lợi, vệ sinh môi trường.

3. Mật độ xây dựng không được vượt quá 70%.

4. Chiều rộng thông thủy (chiều rộng lọt lòng) của đường nội bộ thuộc khu nhà ở tối thiểu 3,5 m; không có vật cản trên đường và phải đảm bảo yêu cầu cho các thiết bị cứu hỏa hoạt động khi có sự cố.

5. Khoảng cách giữa hai mép mái mặt trước của 2 dãy nhà song song đối diện không nhỏ hơn 3 mét; khoảng cách từ mép mái mặt trước của nhà đến mép mái mặt sau của nhà đối diện hoặc một bức tường đối diện không nhỏ hơn 2,4 mét; khoảng cách giữa hai mặt sau của 2 nhà song song không nhỏ hơn 2 mét.

6. Trong khu nhà ở cho thuê có từ 10 phòng trở lên hoặc số người thuê lớn hơn 30 người, phải đảm bảo có diện tích cây xanh hoặc khoảng trống tối thiểu 2 m2/người.

7. Mỗi khu nhà ở phải có bản nội quy sử dụng treo ở nơi dễ thấy.

Điều 7. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân

1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có nhà ở cho thuê.

1.1. Kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực, các tổ chức, cá nhân nếu đầu tư xây dựng mới nhà ở cho người lao động thuê để ở phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu quy định tại Quy chế này. Đối với các khu vực phải có giấy phép xây dựng, việc xây dựng nhà ở cho người lao động thuê chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép xây dựng.

 Đối với những trường hợp xây dựng mới thuộc khu vực được miễn giấy phép xây dựng, có từ 3 phòng trở lên hoặc để cho trên 15 người thuê, hoặc có trên 50m2 diện tích sàn xây dựng, nếu xây dựng xong mà không đảm bảo các điều kiện xây dựng nhà cho thuê thì không cấp phép kinh doanh.

1.2. Các tổ chức, cá nhân đang có nhà ở cho người lao động thuê để ở từ trước ngày Quy chế này có hiệu lực phải kiểm tra, đối chiếu với các quy định tại Quy chế này, nếu chưa đảm bảo các điều kiện quy định phải có kế hoạch sửa chữa, cải tạo bảo đảm các điều kiện tối thiểu theo Quy chế này. Khi sửa chữa, cải tạo phải thông báo cho người đang thuê biết trước ít nhất 30 ngày.

Trường hợp bên cho thuê có từ 10 phòng trở lên hoặc có trên 30 người đang thuê để ở, chủ cho thuê nhà phải phân đợt cải tạo, sửa chữa để đảm bảo số người phải di chuyển ít nhất, trong thời gian ngắn nhất.

1.3. Thời gian hoàn thành việc sửa chữa lại nhà ở để đảm bảo các điều kiện theo Quy chế này chậm nhất đến hết tháng 4 năm 2008. Kể từ ngày 01/5/2008, những nhà ở không đảm bảo các điều kiện tối thiểu tại Quy chế này mà không cải tạo, xây dựng lại thì không được phép cho người lao động thuê để ở.

1.4. Các tổ chức, cá nhân có nhà ở cho người lao động thuê để ở phải thực hiện việc bảo trì, sửa chữa thường xuyên nhà ở cho thuê để đảm bảo nhà ở cho thuê an toàn, sạch đẹp.

1.5. Các tổ chức, cá nhân có nhà ở cho người lao động thuê để ở phải thực hiện việc ký kết hợp đồng cho thuê nhà ở; nội quy sử dụng nhà ở phải phổ biến cho người thuê biết trước khi ký hợp đồng thuê nhà.

2. Trách nhiệm của người thuê nhà ở.

Người thuê nhà để ở có trách nhiệm sau đây:

2.1. Tuân thủ Hợp đồng thuê nhà ở và các nội quy sử dụng nhà ở.

2.2. Thực hiện các thủ tục đăng ký tạm trú, các thủ tục khác theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm xây dựng nếp sống văn minh khu vực ở.

3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở.

3.1. Sở Xây dựng hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thường xuyên việc kiểm tra và xử lý những trường hợp vi phạm Quy chế trên từng địa bàn cụ thể.

3.2. Phối hợp với các ban, ngành chức năng trong công tác kiểm tra và xử lý những vi phạm có liên quan đến việc xây dựng, sử dụng nhà ở cho người lao động thuê để ở theo quy định tại bản Quy chế này.

4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

4.1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công hướng dẫn, phổ biến và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, đồng thời chỉ đạo các Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đôn đốc các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở cho người lao động thuê để ở chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của Quy chế này.

4.2. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh 6 tháng một lần về tình hình nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn.

4.3. Phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác kiểm tra và xử lý vi phạm có liên quan đến việc xây dựng, sử dụng nhà ở cho người lao động thuê để ở theo các quy định của Quy chế này.

5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã.

5.1. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến Quy chế này; đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở cho người lao động thuê để ở tại địa phương mình trong việc thực hiện các quy định của nhà nước về việc cho thuê nhà ở.

Trường hợp kiểm tra phát hiện có tổ chức, cá nhân cho thuê nhà vi phạm quy chế này do không được tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến Quy chế này thì Ủy ban nhân dân tại địa phương có vi phạm chịu trách nhiệm.

5.2. Báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện 6 tháng một lần về tình hình nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn, đồng thời phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc thanh tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.

Điều 8. Điều khoản thi hành

1. Sở Xây dựng phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.

2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này; định kỳ kiểm tra tình hình thực hiện, phát hiện những vướng mắc, phát sinh để kịp thời đề xuất việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này cho phù hợp với tình hình thực tế./.