Quyết định 44/2007/QĐ-UBND quy định diện tích đất và mức giá đất để hỗ trợ bằng tiền đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư; đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư khi nhà nước thu hồi đất quy định tại điều 43 Nghị định 84/2007/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
Số hiệu: | 44/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Đào Xuân Quý |
Ngày ban hành: | 20/08/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2007/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 20 tháng 8 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT VÀ MỨC GIÁ ĐẤT ĐỂ HỖ TRỢ BẰNG TIỀN ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP XEN KẼ TRONG KHU DÂN CƯ; ĐẤT VƯỜN, AO LIỀN KỀ VỚI ĐẤT Ở TRONG KHU DÂN CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 43 NGHỊ ĐỊNH SỐ 84/2007/NĐ-CP , NGÀY 25/5/2007 CỦA CHÍNH PHỦ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 197/2004/NĐ-CP , ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định 84/2007/NĐ-CP , ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy CNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 186/STNMT-ĐKĐĐ, ngày 25 tháng 7 năm 2007 và trên cơ sở ý kiến tham gia của UBND các huyện, thị xã và các ngành có liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thuộc phạm vi các khu vực sau:
a) Trong phạm vi địa giới hành chính phường;
b) Trong phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.
2. Diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư; đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 43 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy CNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai" là diện tích thực tế đang sử dụng, nhưng tối đa không vượt quá mức quy định sau đây:
a) Năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở tại đô thị là thị trấn do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất, đối với đất vườn, ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc kênh mương, nhà ở dọc tuyến đường giao thông được xác định nằm ngoài phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn nhưng nằm trong phạm vi địa giới hành chính thị trấn;
b) Năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở tại nông thôn do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất, đối với đất vườn, ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc kênh mương, nhà ở dọc tuyến đường giao thông được xác định nằm ngoài phạm vi khu dân cư nông thôn và nằm trong phạm vi địa giới hành chính xã;
c) Năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở tại đô thị là thị xã Kon Tum do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất, đối với diện tích thuộc thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới khu dân cư đô thị là thị xã Kon Tum;
d) Năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở tại đô thị là thị trấn do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất, đối với diện tích thuộc thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới khu dân cư đô thị là thị trấn;
đ) Năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở tại nông thôn do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất, đối với diện tích thuộc thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới khu dân cư nông thôn.
Điều 2. Mức giá đất tính hỗ trợ cho các trường hợp nêu tại Điều 1 Quyết định này bằng 50% theo giá đất ở liền kề do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất.
Điều 3. Những Dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những Dự án, hạng mục đã phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không thực hiện việc hỗ trợ quy định tại Quyết định này.
Điều 4. Các ông Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày đăng Công báo của UBND tỉnh ban hành và thay thế Khoản a Điều 1 Quyết định số 67/2005/QĐ-UBND , ngày 26/10/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định cụ thể về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất./.
|
TM. UBND TỈNH KON TUM |
Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Quyết định 67/2005/QĐ-UBND ban hành bảng đơn giá xây dựng nhà ở và vật kiến trúc thông dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 30/12/2005 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 67/2005/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2005-2010 Ban hành: 30/12/2005 | Cập nhật: 29/10/2014
Quyết định 67/2005/QĐ-UBND quy định cụ thể về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 26/10/2005 | Cập nhật: 31/12/2009
Quyết định 67/2005/QĐ-UBND quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người bán dâm, người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 13/10/2005 | Cập nhật: 26/07/2010
Quyết định 67/2005/QĐ-UBND công khai quyết toán ngân sách năm 2003 do Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 29/06/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 67/2005/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 30/08/2005 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 67/2005/QĐ-UBND về hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 04/08/2005 | Cập nhật: 27/11/2014
Quyết định 67/2005/QĐ-UBND về việc chuyển giao chức năng quản lý Nhà nước về công nghệ thông tin và Trung tâm Công nghệ phần mềm Đà Nẵng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ sang Sở Bưu chính Viễn thông do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 30/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 67/2005/QĐ-UBND Quy định về số lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách, công chức; cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp; khu phố thuộc tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 10/01/2005 | Cập nhật: 16/02/2011
Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 06/12/2012