Quyết định 67/2005/QĐ-UBND quy định cụ thể về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
Số hiệu: 67/2005/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum Người ký: Đào Xuân Quý
Ngày ban hành: 26/10/2005 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 67/2005/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 26 tháng 10 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 737/TC ngày 8/7/2005 và trên cơ sở ý kiến tham gia của UBND các huyện, thị và các Sở có liên quan;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Thông báo số 209/TB-HĐND ngày 17/10/2005 và Thông báo số 215/TB-HĐND ngày 21/10/2005,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay quy định cụ thể về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh như sau :

a. Hỗ trợ 50% theo giá đất ở liền kề do UBND tỉnh quy định đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư , đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư theo quy định tại điểm 2, Điều 10 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .

b. Hỗ trợ về di chuyển :

Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ theo mức cụ thể sau :

+ Di chuyển ra ngoài tỉnh có địa giới hành chính giáp ranh với tỉnh KonTum được hỗ trợ 4.000.000đồng; ra ngoài tỉnh không có địa giới hành chính giáp ranh với tỉnh KonTum được hỗ trợ 5.000.000đồng.

+ Di chuyển trong phạm vi huyện, thị xã được hỗ trợ 1.000.000đồng; di chuyển ra ngoài huyện có địa giới hành chính giáp ranh với huyện, thị có nhà di chuyển được hỗ trợ 2.000.000đồng; di chuyển ra ngoài huyện, thị không có giáp ranh với huyện, thị có nhà di chuyển được hỗ trợ 3.000.000đồng.

+ Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới, nếu không được bố trí chỗ ở tạm thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian 06 tháng, mỗi tháng 300.000đồng/hộ .

c. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế , hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30% 1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận .

d. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người trong độ tuổi lao động ( nam từ 18- 60 tuổi, nữ từ 18- 55 tuổi ) với mức 300.000đồng/tháng/lao động trong thời gian 05 tháng.

Số lao động trong hộ được hỗ trợ tương ứng với số diện tích đất bị thu hồi theo các mức sau :

- Thu hồi diện tích đất nông nghiệp từ trên 30% đến dưới 50% được hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề cho 01 lao động;

- Thu hồi diện tích đất nông nghiệp từ 50% đến dưới 70% được hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề tối đa là 02 lao động;

- Thu hồi diện tích đất nông nghiệp từ 70% trở lên được hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề tối đa là 03 lao động.

đ. Chính sách hỗ trợ khác :

+ Đối với hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất hiện đang sử dụng điện thoại, nước sinh hoạt mà có hợp đồng mua bán ký kết với các tổ chức kinh doanh cung ứng thì được hỗ trợ chi phí lắp đường dây diện thoại với mức 1.000.000đồng/hộ; hỗ trợ chi phí lắp đặt hệ thống nước sinh hoạt với mức 700.000đồng/hộ.

+ Đối với hộ gia đình, cá nhân thực hiện phá dỡ nhà cửa, vật kiến trúc và bàn giao mặt bằng, di chuyển đúng kế hoạch của chủ đầu tư hoặc Hội đồng bồi thường thì được hỗ trợ 5.000.000đồng/hộ.

+ Đối với hộ có người hưởng chính sách trợ cấp xã hội của Nhà nước phải di chuyển chổ ở đến nơi ở khác được hỗ trợ thêm 1.000.000đồng/hộ ngoài các mức hỗ trợ nêu trên.

Điều 2: Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2005 .

 

 

Nơi nhận:
- TTTỉnh uỷ
- TT HĐND tỉnh
- Như điều 2
- Lưu VT-NĐ

TM.UBND TỈNH KON TUM
KT/CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đào Xuân Quý