Quyết định 44/2007/QĐ-UBND về Quy định chính sách xã hội hoá trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: | 44/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Hữu Vạn |
Ngày ban hành: | 03/08/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2007/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 03 tháng 8 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HOÁ TRONG LĨNH VỰC Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân năm 1989; Căn cứ Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Căn cứ Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 53/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Thông tư số 07/2007/TT-BYT ngày 25/5/2007 của Bộ Y tế hướng dẫn về hành nghề y, y học cổ truyền và trang thiết bị y tế tư nhân;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND ngày 16/7/2007 của HĐND tỉnh Lào Cai thông qua chính sách xã hội hoá lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế, tại Tờ trình số 583/TTr-SYT ngày 11/6/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách xã hội hoá trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức hướng dẫn, triển khai Quy định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Y tế, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HOÁ TRONG LĨNH VỰC Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 44/2007/QĐ-UBND ngày 03/8/2007 của UBND tỉnh Lào Cai).
Điều 1. Mục tiêu của chính sách xã hội hoá trong lĩnh vực y tế
1. Mục tiêu chung:
Phát huy tối đa các nguồn lực, góp phần củng cố, phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Lào Cai nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ; đảm bảo cho mọi người dân đều được tiếp cận dễ dàng các dịch vụ y tế cơ bản, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và người nghèo, tạo sự công bằng trong khám chữa bệnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Đa dạng hoá các hình thức cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ (nhà nước, tập thể, dân lập, tư nhân...) trong đó y tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; cho phép nhiều lực lượng có hiểu biết và kinh nghiệm nghề nghiệp tham gia các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ dưới sự quản lý của nhà nước, nhằm cung ứng dịch vụ ngày càng thuận tiện cho người dân và giảm bớt sức ép cho ngân sách nhà nước. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thành lập phòng khám, chữa bệnh nhân đạo. Mở rộng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tại nhà, các nhà thuốc tư nhân, các tủ thuốc tại trạm y tế xã phục vụ sức khoẻ cộng đồng.
b) Vận động nhân dân tự giác tham gia các hoạt động chăm sóc sức khoẻ: Các phong trào vệ sinh, rèn luyện thân thể, phòng bệnh, phòng dịch, bảo vệ môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội, xây dựng nếp sống văn minh, lành mạnh; tăng cường sử dụng y học cổ truyền dân tộc; nuôi, trồng các loại cây, con làm thuốc. Nhân dân tham gia đóng góp và chi trả cho các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ thông qua chế độ viện phí, tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh:
Bản Quy định về chính sách xã hội hoá trong lĩnh vực y tế thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân tỉnh Lào Cai bao gồm: Công tác y tế dự phòng, phòng chống bệnh dịch, khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập; hoạt động của các cơ sở, doanh nghiệp dược - vật tư y tế ngoài công lập hoặc một phần công lập.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh gồm: Các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, bệnh viện đa khoa huyện, phòng khám đa khoa khu vực;
b) Các đơn vị y tế dự phòng tuyến tỉnh, tuyến huyện;
c) Trung tâm Y tế thành phố Lào Cai;
d) Các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn;
e) Y tế trường học; y tế cơ quan, đơn vị;
g) Nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố; cộng tác viên dinh dưỡng; cộng tác viên dân số; bà đỡ dân gian, ông lang, bà mế...
h) Các cơ sở, cá nhân hành nghề y tư nhân;
i) Các cơ sở, doanh nghiệp dược - vật tư y tế ngoài công lập hoặc một phần công lập;
k) Các tổ chức nước ngoài được phép hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Mục 1: ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP
Điều 3. Các hoạt động xã hội hoá của cơ sở y tế công lập
1. Các cơ sở khám chữa bệnh công lập được triển khai khám, chữa bệnh theo yêu cầu:
a) Thực hiện các dịch vụ y tế theo yêu cầu; bố trí các giường bệnh, phòng bệnh, khoa điều trị theo yêu cầu.
b) Tổ chức các dịch vụ y tế kỹ thuật cao.
c) Khuyến khích tổ chức khám chữa bệnh ngoài giờ theo yêu cầu của người bệnh tại bệnh viện (tổ chức riêng, không liên quan đến kíp trực bệnh viện khi có đủ điều kiện.
2. Các cơ sở y tế dự phòng được phép thực hiện các dịch vụ y tế theo đúng nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị.
3. Việc tổ chức dịch vụ y tế theo yêu cầu của cơ sở khám chữa bệnh và hoạt động dịch vụ của đơn vị y tế dự phòng không được làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Thực hiện hạch toán riêng nguồn thu dịch vụ.
Các cơ sở y tế công lập xây dựng phương án triển khai hoạt động dịch vụ, thực hiện nộp thuế theo quy định hiện hành.
Điều 4. Khuyến khích đầu tư thực hiện kỹ thuật cao và phát triển các dịch vụ y tế
1. Nhà nước tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, tổ chức đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môn cao cho các bệnh viện và tuỳ theo năng lực của cơ sở khám chữa bệnh, công suất sử dụng giường bệnh để được tăng chỉ tiêu giường bệnh. Từng bước thực hiện giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp y tế theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Khuyến khích các cơ sở y tế thực hiện các hình thức huy động vốn, liên doanh, liên kết đầu tư trang thiết bị y tế, trang thiết bị kỹ thuật cao, xã dựng cơ sở vật chất triển khai hoạt động dịch vụ y tế, dịch vụ kỹ thuật cao theo phân tuyến kỹ thuật.
Các trang thiết bị, dịch vụ kỹ thuật cao phải đảm bảo công nghệ hiện đại và có hiệu quả trong chẩn đoán và điều trị.
Nguyên tắc đầu tư phải đảm bảo chất lượng chẩn đoán, điều trị, vai trò chủ đạo của cơ sở y tế nhà nước và lợi ích của người bệnh.
Các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện liên doanh được hạch toán riêng hình thức liên doanh, liên kết; nội dung liên doanh, liên kết, phân phối lợi nhuận theo thoả thuận giữa đối tác và các cơ sở khám chữa bệnh phải được thông qua hội nghị cán bộ, viên chức, lao động của đơn vị.
3. Cho phép các cán bộ, nhân viên trong biên chế nhà nước có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao được tham gia hoạt động các dịch vụ theo yêu cầu, theo quy định của Thông tư số 07/2007/TT - BYT ngày 25/5/2007 của Bộ Y tế. Các cơ sở y tế phục vụ theo yêu cầu được phép ký kết hợp đồng với các chuyên gia có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và trả thù lao theo thoả thuận phù hợp. Đối với cán bộ, nhân viên trong biên chế nhà nước thực hiện các dịch vụ theo yêu cầu trong các cơ sở y tế công phải thực hiện theo nguyên tắc: Đáp ứng sự tự nguyện của người bệnh có yêu cầu, bình đẳng trong cung cấp dịch vụ, không phân biệt bệnh nhân điều trị nội trú trong khoa phòng với bệnh nhân phục vụ theo yêu cầu. Các cán bộ, viên chức vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định thực hiện y đức và Pháp lệnh cán bộ viên chức.
4. Giá thanh toán các dịch vụ chuyên môn về y tế các dịch vụ y tế kỹ thuật cao áp dụng theo biểu giá quy định của tỉnh. Trường hợp các dịch vụ chưa có trong biểu giá quy định, được thực hiện theo giá các dịch vụ tương đương trên cơ sở hạch toán các chi phí hợp lý và tham khảo giá dịch vụ kỹ thuật đó của các bệnh viện đã triển khai.
Các cơ sở thực hiện dịch vụ được định giá dịch vụ phục vụ theo yêu cầu về giá phòng điều trị, dịch vụ giặt là, chế độ dinh dưỡng, chăm sóc theo yêu cầu với các chi phí hợp lý và phù hợp với giá thị trường.
5. Khuyến khích các cơ sở y tế công lập tại địa bàn các xã thành lập tủ thuốc trạm y tế, được sử dụng nguồn vốn theo sáng kiến quay vòng vốn thuốc, cung cấp thuốc thiết yếu cho nhân dân theo quy định.
Mục 2: ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ Y, DƯỢC NGOÀI CÔNG LẬP
Điều 5. Hoạt động của y tế thôn, bản và tổ dân phố
Mỗi thôn, bản, tổ dân phố có 1 nhân viên y tế hoạt động, đồng thời kiêm nhiệm làm cộng tác viên dân số, cộng tác viên dinh dưỡng; được ngân sách địa phương hỗ trợ thêm để tối thiểu thu nhập của cán bộ y tế thôn, bản và tổ dân phố đạt 150.000 đồng/tháng.
Nhân viên y tế thôn, bản có đủ điều kiện sức khoẻ, trình độ văn hoá và có thành tích hoạt động trong 03 năm liên tục trở lên, được ưu tiên xét tuyển, cử tuyển để đào tạo và tuyển dụng trở thành cán bộ y tế xã, huyện.
Ngân sách địa phương cấp kinh phí đảm bảo cho hoạt động của y tế thôn, bản và tổ dân phố, bình quân 100.000 đồng/1 cơ sở/năm để mua sổ ghi chép, bút viết, mua bổ sung thay thế thuốc và dụng cụ cho túi y tế bản đã được cấp từ khi bắt đầu hoạt động.
Điều 6. Phát triển cơ sở y, dược ngoài công lập
1. Khuyến khích thành lập bệnh viện tư, bệnh viện liên doanh, phòng khám bệnh tư nhân, cơ sở khám chữa bệnh ngoài giờ.
Khuyến khích thành lập Công ty cổ phần, Công ty TNHH sản xuất, kinh doanh dược phẩm; các nhà thuốc, đại lý thuốc chữa bệnh cho người.
Các doanh nghiệp kinh doanh dược - vật tư y tế trong tỉnh được bình đẳng trong hoạt động kinh doanh, sản xuất dược phẩm và vật tư y tế; chống độc quyền trong kinh doanh, sản xuất thuốc phòng và chữa bệnh cho người trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ sở y tế ngoài công lập khi có đủ điều kiện (do Sở Y tế chứng nhận) được triển khai ký hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan Bảo hiểm Xã hội.
3. Hàng năm, tỉnh bố trí kinh phí đào tạo nhân viên y tế thôn bản để đảm bảo mỗi thôn, bản có 01 nhân viên y tế hoạt động.
Người tham gia công tác y tế ngoài công lập được quan tâm công tác đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Ngành Y tế có trách nhiệm giao chỉ tiêu đào tạo bậc trung học, cao đẳng, đại học, sau đại học trong nước cho cơ sở y tế ngoài công lập; thực hiện kế hoạch đào tạo nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố, bà đỡ dân gian và bố trí tập huấn, bồi dưỡng công tác chuyên môn cho đối tượng y tế ngoài công lập trong hoạt động của ngành.
Điều 7. Chính sách ưu đãi đối với cơ sở y, dược ngoài công lập
Các cơ sở ngoài công lập bao gồm cơ sở dân lập, cơ sở tư nhân hoạt động khám chữa bệnh; hoạt động y tế dự phòng; sản xuất, kinh doanh dược phẩm; nuôi trồng, chế biến dược liệu hưởng ưu đãi về nhà đất và thuế thu nhập doanh nghiệp.
(Các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này).
1. Được ưu đãi cho thuê nhà, cơ sở vật chất và giao đất, cho thuê đất:
a) Được thuê dài hạn nhà, cơ sở hạ tầng hiện có với giá ưu đãi. Mức giá cho thuê không bao gồm tiền thuê đất, tiền đền bù giải phòng mặt bằng (nếu có) và lãi vay vốn xây dựng nhà, cơ sở hạ tầng thuộc Nhà nước quản lý.
Trường hợp cơ sở ngoài công lập xây dựng nhà, cơ sở vật chất nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã được xây cơ sở hạ tầng phải nộp chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng thì được xem xét hỗ trợ chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án cụ thể.
b) Các cơ sở kinh doanh Dược - Vật tư y tế, Phòng khám đa khoa, Phòng khám chuyên khoa, các Trung tâm vận chuyển cấp cứu bệnh nhân, các bệnh viện chuyên khoa có từ 21 giường bệnh và bệnh viện đa khoa có từ 31 giường bệnh trở lên được giao đất hoặc cho thuê đất theo các hình thức: Giao đất không thu tiền sử dụng đất; giao đất nhưng được miễn thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất nhưng miễn tiền thuê đất; được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất hợp pháp, quyền sở hữu nhà và tài sản theo quy định của pháp luật. Phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai; không được tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào tài sản của mình để thực hiện thế chấp tài sản khi cầm cố, vay vốn.
Các cơ sở phải sử dụng đất đúng mục đích; trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích sẽ bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đồng thời phải nộp lại toàn bộ tiền thuê đất được miễn theo giá đất tại thời điểm thu hồi đối với thời gian sử dụng không đúng mục đích và phải nộp lại những khoản được ưu đãi.
2. Về thuế thu nhập doanh nghiệp:
a) Các cơ sở ngoài công lập hoạt động y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em, người tàn tật được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức thấp nhất (hiện tại là 10% theo Nghị định 53/2006/NĐ - CP) trong suốt thời gian hoạt động.
b) Được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và các văn bản hướng dẫn. Trình tự, thủ tục, phương pháp xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
3. Huy động vốn đầu tư: Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các cơ sở y tế ngoài công lập được vay nguồn vốn tín dụng ưu đãi đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định hiện hành. Trường hợp vay vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại thì ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ 50% chênh lệch lãi suất sau đầu tư 3 năm giữa lãi suất ưu đãi và lãi suất thương mại kể từ thời điểm cơ sở ngoài công lập thực hiện trả lãi vay cho ngân hàng.
Mục 3: ĐỐI VỚI VIỆC THAM GIA CỦA NHÂN DÂN
Điều 8. Huy động nguồn lực của người dân
1. Ưu tiên phát triển các cơ sở sản xuất, nuôi trồng, chế biến thuốc từ dược liệu, các cơ sở và hộ gia đình được vay vốn ưu đãi để đầu tư khi có dự án được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Vận động nhân dân đóng góp thêm nhân công, kinh phí cho việc xây dựng các công trình nước sạch, vệ sinh môi trường, xây dựng trạm y tế xã, vườn thuốc nam và nhà công vụ trạm y tế; đóng góp hỗ trợ nâng cao mức sống của nhân viên y tế thôn bản, bà đỡ dân gian, ông lang, bà mế.
3. Khuyến khích nhân dân tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện, triển khai mở rộng Bảo hiểm y tế hộ gia đình.
4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân mua Bảo hiểm y tế cho người có hoàn cảnh khó khăn, người già yếu không nơi nương tựa, người tàn tật, trẻ em mồ côi.
5. Khuyến khích các hoạt động từ thiện, nhân đạo nhằm mục đích mua Bảo hiểm y tế hoặc các hình thức khám chữa bệnh trả tiền trước.
6. Khuyến khích các loại hình hành nghề y, dược tư nhân theo đúng Pháp lệnh quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của các ngành, địa phương
1. Sở Y tế có trách nhiệm triển khai thực hiện quy định này; thẩm định, đánh giá khả năng chuyên môn, điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, căn cứ quy định hiện hành để ra quyết định cho cơ sở khám chữa bệnh thực hiện đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật hoặc triển khai dịch vụ y tế.
2. Sở Kế hoạch & Đầu tư thực hiện thẩm định và cấp phép đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hoá công tác y tế theo quy định.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt giá các dịch vụ kỹ thuật cao, giá các dịch vụ y tế chưa có trong quy định giá một phần viện phí hiện hành.
4. Sở Lao động - Thương binh & Xã hội phối hợp triển khai Bảo hiểm y tế cho đối tượng người có hoàn cảnh khó khăn.
5. Ủy ban Dân số, Gia đình & Trẻ em xây dựng phương án thực hiện Bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm thực hiện các quy định bổ sung và các nội dung liên quan về Bảo hiểm y tế.
7. UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện chính sách xã hội hoá trong lĩnh vực y tế trên địa bàn địa phương quản lý.
8. Báo Lào Cai, Đài Phát thành - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền về chính sách xã hội hoá lĩnh vực y tế, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương việc tốt, người tốt, những cách làm tốt để nhân rộng và cổ vũ phong trào xã hội hoá trong lĩnh vực y tế.
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cá nhân, đơn vị có nhiều thành tích trong công tác xã hội hoá lĩnh vực y tế được xét khen thưởng theo Quyết định số 14/2007/QĐ - UBND ngày 13/4/2007 của UBND tỉnh Lào Cai quy định về phong trào thi đua vì sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Tổ chức, đơn vị, cá nhân nào có hành vi vi phạm thì tuỳ theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Cơ quan chủ trì thực hiện xã hội hoá công tác y tế
Ban Chăm sóc sức khoẻ nhân dân tỉnh Lào Cai là Ban chỉ đạo thực hiện chính sách xã hội hoá trong lĩnh vực y tế của tỉnh.
Giao cho Sở Y tế là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo công tác xã hội hoá công tác y tế, có trách nhiệm phối kết hợp với các ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố kiểm tra, hướng dẫn các tập thể, cá nhân thực hiện theo đúng nội dung bản Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc; các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2008 do Hội đồng nhân dân huyện Nhà Bè ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 22/01/2008
Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận Phú Nhuận ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 22/01/2008
Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND về việc thông qua báo cáo tình hình thu - chi ngân sách năm 2007 và phê duyệt dự toán thu - chi và phân bổ ngân sách năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận Thủ Đức ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 23/02/2008
Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 18/12/2007 | Cập nhật: 19/01/2008
Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND về việc chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận 1 năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 1 ban hành Ban hành: 20/12/2007 | Cập nhật: 19/01/2008
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 07/2006/NQ-HĐND Ban hành: 30/11/2007 | Cập nhật: 22/07/2013
Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND về tổng quyết toán ngân sách năm 2006 và điều chỉnh dự toán ngân sách năm 2007 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 26/07/2007 | Cập nhật: 27/12/2007
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND thông qua một số chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng hiệu quả, bền vững Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội sáu tháng cuối năm 2007 do Hội đồng nhân dân Quận 3 ban hành Ban hành: 20/07/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND về chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận Bình Thạnh 6 tháng cuối năm 2007 Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND về điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành. Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 30/07/2007
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2007 trên địa bàn Quận 6 Ban hành: 18/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND tăng mức trợ cấp tiền ăn cho người bán dâm, người nghiện ma túy đang được giáo dục tập trung tại Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 20/07/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVI, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 17/07/2007 | Cập nhật: 12/06/2010
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND về kết quả rà soát, quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 16/10/2014
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND về quyết định mức phụ cấp đối với Ban Bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn và Tổ Bảo vệ dân phố ở ấp, khu vực Ban hành: 04/07/2007 | Cập nhật: 12/03/2013
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND thông qua Chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII, kỳ họp thứ 9 ban hành Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 26/06/2012
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Sóc Trăng đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010 Ban hành: 11/07/2007 | Cập nhật: 01/06/2015
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND quy định về số lượng chức danh và mức phụ cấp đối với lực lượng Bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn nơi có bố trí lực lượng công an chính quy Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND về cơ chế khuyến khích phát triển giống cây trồng, vật nuôi giai đoạn 2007 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 03/08/2012
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND thông qua điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 27/07/2015
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND thông qua Đề án sửa đổi, bổ sung và ban hành mới một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị khóa V, kỳ họp thứ 9 ban hành Ban hành: 12/04/2007 | Cập nhật: 14/02/2011
Thông tư 07/2007/TT-BYT hướng dẫn về hành nghề y, y học cổ truyền và trang thiết bị y tế tư nhân Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 02/08/2007
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND Về tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2007-2010 Ban hành: 02/02/2007 | Cập nhật: 28/05/2015
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND ban hành chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 16/06/2010
Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND về việc các tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp lần thứ 9 - Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII do Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 04/01/2007 | Cập nhật: 15/11/2007
Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND phê chuẩn phương án thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước vận chuyển năm 2007 do Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa VII, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 22/01/2013
Thông tư 91/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập Ban hành: 02/10/2006 | Cập nhật: 07/10/2006
Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 07/06/2006
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao Ban hành: 18/04/2005 | Cập nhật: 09/12/2008