Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy định về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn Nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 02/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Phí Thái Bình |
Ngày ban hành: | 10/01/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2011/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật Liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 20/8/2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy định một số nội dung về quản lý các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Căn cứ Báo cáo thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy định một số nội dung về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn Nhà nước do UBND Thành phố quản lý số 1550/STP-VBPQ ngày 01/10/2010 của Sở Tư pháp Hà Nội;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng Hà Nội tại Tờ trình số 8150/TTr-SXD ngày 23/09/2010, số 11680/TTr-SXD ngày 27/12/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định một số nội dung Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn Nhà nước do UBND Thành phố Hà Nội quản lý".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 54/2008/QĐ-UBND ngày 22/12/2008 của UBND thành phố Hà Nội "Về việc ban hành Quy định một số điều quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước do UBND Thành phố Hà Nội quản lý".
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc: các sở, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC DO ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
1. Quy định này quy định một số nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của các dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội quản lý bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư khác của Nhà nước.
2. Đối với các công trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội quản lý, nếu Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có nhà quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình khác với quy định này thì thực hiện theo các quy định tại Điều ước quốc tế đó.
3. Các nội dung khác liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình không nêu tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Thông tư hướng dẫn của các Bộ và các quy định của UBND thành phố.
1. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình tại các dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quản lý.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn khác trên địa bàn Thành phố Hà Nội tham khảo Quy định này để áp dụng.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là Nghị định số 112/2009/NĐ-CP) và Điều 3 Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là Thông tư số 04/2010/TT-BXD).
2. Quản lý chi phí phải thực hiện phù hợp với công trình cụ thể, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của Nhà nước
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Suất vốn đầu tư là một trong những cơ sở để xác định tổng mức đầu tư. Chủ đầu tư khi lập tổng mức đầu tư theo suất vốn đầu tư, phải căn cứ theo suất vốn đầu tư và chỉ số giá do Bộ Xây dựng công bố có hiệu lực tại thời điểm lập tổng mức đầu tư.
Trường hợp lập tổng mức đầu tư theo suất vốn đầu tư không phù hợp với thực tế của dự án thì chủ đầu tư phải thực hiện việc xác định tổng mức đầu tư theo phương pháp khác được quy định tại điều 5 của Quy định này.
1. Trên cơ sở yêu cầu của mục tiêu sử dụng, thiết kế công nghệ, công năng sử dụng của công trình, chủ đầu tư, đơn vị tư vấn lựa chọn một trong các phương pháp xác định tổng mức đầu tư hướng dẫn tại Điều 5 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ; Điều 4, 5 Thông tư số 04/2010/TT-BXD và các quy định hiện hành để xác định tổng mức đầu tư cho phù hợp, đáp ứng đủ chi phí đầu tư phù hợp độ dài thời gian xây dựng công trình cũng như đạt hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Chỉ số giá xây dựng dùng để tính chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong tổng mức đầu tư được xác định bằng cách tính bình quân các chỉ số giá xây dựng của 5 năm gần nhất (không tính đến những thời điểm có biến động bất thường về giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng), phù hợp với loại công trình, theo khu vực xây dựng.
Điều 6. Thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư
1. Thực hiện thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 112/2010/NĐ-CP và Điều 12 Thông tư số 04/2010/TT-BXD .
2. Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định tổng mức đầu tư hoặc thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 18, Điều 21 Nghị định số 112/2010/NĐ-CP thẩm tra. Lệ phí thẩm định hoặc chi phí thẩm tra được tính trong tổng mức đầu tư. Các tổ chức, cá nhân thực hiện việc thẩm định, thẩm tra tổng mức đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lý, chính xác của kết quả thẩm định, thẩm tra.
Điều 7. Điều chỉnh tổng mức đầu tư:
Việc điều chỉnh tổng mức đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 7 và điểm b Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ và Điều 13 Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng.
DỰ TOÁN, ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG, GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
Điều 8. Dự toán xây dựng công trình
Thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ và theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng.
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ và theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng.
2. Đối với các định mức xây dựng mới, kể cả định mức xây dựng mới theo quy định tại khoản 6 Điều 13 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP , Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ về Sở quản lý xây dựng chuyên ngành để theo dõi, quản lý và tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
Điều 10. Giá xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư hoặc tổ chức tư vấn, cá nhân tư vấn có đủ năng lực kinh nghiệm quy định tại Điều 18, Điều 21 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ, căn cứ vào phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình do Bộ Xây dựng hướng dẫn tại Điều 10, Điều 11 và Phụ lục số 6 Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng để thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả lập đơn giá xây dựng công trình.
2. Việc lập, quản lý giá xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ và theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng.
3. Đối với giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng chưa có trong Bảng giá ca máy và thiết bị thi công công trình công bố hoặc có trong Bảng giá ca máy và thiết bị thi công công trình công bố nhưng chưa phù hợp thì Chủ đầu tư, các tổ chức có liên quan căn cứ theo hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy tại Thông tư số 06/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng để xây dựng giá ca máy thi công và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của giá ca máy do mình xây dựng, gửi kết quả về Sở Xây dựng để theo dõi, quản lý.
Điều 11. Giá vật liệu xây dựng
1. Giá vật liệu được lập trên cơ sở giá thị trường hoặc mức hao phí cần thiết về vật liệu được xác định phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật liệu sử dụng cho công trình xây dựng cụ thể. Giá vật liệu xây dựng xác định trên cơ sở giá thị trường do tổ chức có chức năng cung cấp, báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp.
2. Giá vật liệu đến hiện trường xây lắp chưa có thuế giá trị gia tăng (VAT) được tính theo phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình. Khi xác định giá vật liệu xây dựng cần căn cứ vào địa điểm của công trình, địa điểm cung cấp vật tư, khối lượng vật liệu sử dụng, mục tiêu đầu tư, tính chất của công trình, yêu cầu thiết kế và quy định về quản lý chất lượng công trình để xem xét, lựa chọn loại vật liệu hợp lý và xác định giá vật liệu phù hợp giá thị trường, đáp ứng mục tiêu đầu tư, chống thất thoát, lãng phí.
3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quyết định lựa chọn giá vật liệu theo nguyên tắc tại khoản 1 và 2 của điều này, theo các quy định hiện hành để làm cơ sở cho việc xác lập dự toán xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định.
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng và công bố Bảng giá vật liệu để chủ đầu tư tham khảo hoặc quyết định áp dụng cho việc lập dự toán các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách thành phố. Thời gian công bố theo quý, trường hợp có biến động lớn về giá sẽ công bố bổ sung.
1. Chỉ số giá xây dựng là một trong các căn cứ để xác định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình, dự toán xây dựng công trình, giá gói thầu và giá thanh toán theo hợp đồng xây dựng.
2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm khi áp dụng chỉ số giá để làm cơ sở lập, điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá hợp đồng xây dựng và quản lý chi phí theo Quy định tại Điều 17 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ và theo các quy định hiện hành.
1. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội công bố các định mức xây dựng cho các công việc đặc thù của Thành phố, định kỳ hàng năm gửi những định mức xây dựng đã công bố trong năm về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
2. Các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành là cơ quan tham mưu tổng hợp các định mức xây dựng cho các công việc đặc thù thuộc chuyên ngành quản lý trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Các Chủ đầu tư định kỳ hàng năm gửi những định mức xây dựng cho các công việc đặc thù đã áp dụng trong năm về các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành để theo dõi, quản lý.
3. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ủy quyền cho Sở quản lý xây dựng chuyên ngành hướng dẫn công tác lập, quản lý chi phí xây dựng và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý.
Điều 14. Quyền và trách nhiệm của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Điều 24, Điều 25 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ.
Điều 15. Trách nhiệm các sở, ngành
1. Sở Xây dựng
a. Chủ trì phối hợp với các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định này và giải quyết các vướng mắc có liên quan.
b. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xây dựng và công bố Bảng giá vật liệu xây dựng theo định kỳ.
c. Định kỳ hàng năm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát các tập định mức, đơn giá xây dựng cơ bản để kiến nghị trình Ủy ban nhân dân Thành phố công bố bổ sung theo quy định.
d. Chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND Thành phố và hướng dẫn các đơn vị liên quan về công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành:
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các sở ngành có liên quan hướng dẫn và giải quyết vướng mắc các vấn đề có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành quản lý.
b. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định về các định mức xây dựng cho các công việc đặc thù trên địa bàn Thành phố Hà Nội thuộc chuyên ngành sở quản lý.
c. Tham gia, phối hợp với Sở Xây dựng và Sở Tài chính xây dựng và công bố Bảng giá vật liệu khi có yêu cầu.
3. Sở Tài chính:
a. Phối hợp với Sở Xây dựng lập và công bố Bảng giá vật liệu.
b. Phối hợp với các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành hướng dẫn thực hiện các nội dung có liên quan đến lĩnh vực quản lý tại quy định này và giải quyết các vướng mắc có liên quan.
c. Hướng dẫn việc lập dự toán và bố trí nguồn vốn để thực hiện các nội dung có liên quan đến lĩnh vực quản lý tại quy định này.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tổ chức hướng dẫn, thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng công trình theo thẩm quyền.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a. Phối hợp với Sở Xây dựng và các sở quản lý xây dựng chuyên ngành để xây dựng Bảng giá nhân công làm cơ sở xây dựng bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình.
b. Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn phương pháp điều chỉnh dự toán trên cơ sở thống nhất liên ngành với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong trường hợp chế độ chính sách tiền lương của Nhà nước thay đổi.
c. Hướng dẫn và giải quyết vướng mắc các vấn đề có liên quan đến chế độ tiền lương của người lao động.
Xử lý chuyển tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ.
1. Các nội dung khác liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình không nêu tại quy định này thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Thông tư hướng dẫn của các Bộ và các quy định của UBND Thành phố.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các sở, ngành, các chủ đầu tư, nhà thầu có trách nhiệm phản ánh về Sở Xây dựng và các sở có liên quan để tổng hợp đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND về giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 10/01/2011
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong vận chuyển, giết mổ, chế biến, buôn bán gia súc, gia cầm và thuỷ sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 08/01/2011
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 05/01/2011
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và học nghề phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 27/12/2010 | Cập nhật: 26/12/2014
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND Quy định về phân loại đường phố, vị trí và giá đất tại tỉnh Yên Bái năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 24/12/2010 | Cập nhật: 12/01/2011
Quyết định 37/2010/QÐ-UBND quy định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho các sở, ban, ngành, đảng, đoàn thể cấp tỉnh và huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn năm 2011 Ban hành: 14/12/2010 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 10/12/2012
Nghị định 112/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/2008/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại Ban hành: 01/12/2010 | Cập nhật: 04/12/2010
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 20/10/2010 | Cập nhật: 02/12/2010
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 15/11/2010 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại phường thuộc thị xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 23/11/2010 | Cập nhật: 02/12/2010
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND về tiêu chí lựa chọn đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp khu vực đô thị; trình tự thủ tục thực hiện xét duyệt, thứ tự và đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp khu vực đô thị tại tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 23/11/2010 | Cập nhật: 22/12/2010
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND phân cấp cho Uỷ ban nhân dân các quận, huyện đóng và cấp thẻ bảo hiểm y tế Ban hành: 23/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 22/11/2010 | Cập nhật: 26/01/2011
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 30/09/2010 | Cập nhật: 20/10/2010
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Kon Tum Ban hành: 24/09/2010 | Cập nhật: 07/07/2015
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND về ủy quyền Ban Quản lý Khu công nghiệp tỉnh tổ chức thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư vào Khu công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 05/10/2010 | Cập nhật: 21/10/2010
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND về chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng, tăng thẩm quyền chứng thực bản sao, chữ ký của Phòng Tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 03/11/2010 | Cập nhật: 07/12/2010
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/10/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND về giá tính thuế tài nguyên đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 30/08/2010 | Cập nhật: 23/10/2010
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 20/08/2010 | Cập nhật: 17/09/2010
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND quy định một số mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 07/09/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND về thu phí vệ sinh thu gom và xử lý rác thải y tế chất nguy hại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 08/07/2010 | Cập nhật: 19/08/2010
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo mức lương tối thiểu từ 01 tháng 01 năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 24/09/2010
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khu phố thuộc tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 05/08/2010 | Cập nhật: 10/11/2010
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND ban hành bảng giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại: nhà A2, A3, A5, A6, B1, B2, B3, B4, B5, B6, C2, C3, C4, C5, C6, C7 khu chung cư Quang Trung, thành phố Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 28/06/2010 | Cập nhật: 27/07/2010
Thông tư 04/2010/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 26/05/2010 | Cập nhật: 07/06/2010
Thông tư 06/2010/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 26/05/2010 | Cập nhật: 24/06/2010
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định cơ chế đặc thù về quản lý đầu tư và xây dựng, huy động và quản lý nguồn vốn tại xã Tân Thông Hội để thực hiện thí điểm Chương trình xây dựng mô hình nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 24/06/2010
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm, cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 14/2008/QĐ-UBND Ban hành: 11/05/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 14/12/2009 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND ban hành quy định (tạm thời) tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư đăng ký đầu tư hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum Ban hành: 14/11/2008 | Cập nhật: 14/01/2009
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007-2010 kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND Ban hành: 26/12/2008 | Cập nhật: 17/04/2013
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ôtô dưới 10 chỗ ngồi; mức thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực và tỷ lệ phần trăm (%) trích lại cho đơn vị được ủy quyền thu trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 17/12/2009
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quản lý và ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 05/01/2009
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND về Quản lý nhà nước đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của các tổ chức thuộc Trung ương và địa phương khác đặt tại thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 12/12/2008 | Cập nhật: 04/04/2011
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND quy định về tiêu chí, thang bảng điểm, quy trình chấm điểm và xếp hạng các cụm, khối thi đua Ban hành: 02/12/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND về diện tích tối thiểu của thửa đất ở sau khi tách thửa để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 06/11/2008 | Cập nhật: 15/11/2010
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND đề án xã hội hóa dạy nghề giai đoạn 2008 – 2010 và những năm tiếp theo do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 11/11/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010 Ban hành: 29/10/2008 | Cập nhật: 22/07/2015
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND quy định diện tích và mức hỗ trợ đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn ao liền kề trong khu dân cư khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 24/09/2008 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai Ban hành: 28/10/2008 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND quy định mức thu phí vệ sinh áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 09/10/2008 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 18/08/2008 | Cập nhật: 09/02/2010
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND áp dụng mức thu lệ phí và trích nộp lệ phí đăng ký cư trú và cấp chứng minh nhân dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 28/08/2008 | Cập nhật: 04/01/2010
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND quy định xử lý trường hợp xây dựng không phép, sai phép trước khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 20/08/2008 | Cập nhật: 04/10/2010
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND về bảng giá tính mức giá xử phạt vi phạm hành chính và làm cơ sở tính giá khởi điểm bán đấu giá gỗ tròn, gỗ xẻ, động vật hoang dã và thủy hải sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/06/2008 | Cập nhật: 26/06/2008
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND sửa đổi điểm a, d khoản 1 Điều 8 Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 29/09/2010
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách trong nước đến thăm và làm việc tại thành phố Cần Thơ Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND quy định về hình thành, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND thành lập khu phố phường Mỹ Đông thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 05/03/2008 | Cập nhật: 17/12/2012