Quyết định 17/2013/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Số hiệu: | 17/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Cao Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 12/07/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2013/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 12 tháng 7 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1194/TTr-SGDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
1. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
|
|
VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định dạy thêm, học thêm trong, ngoài nhà trường có thu tiền; trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan quản lý giáo dục và các ngành liên quan trong việc quản lý dạy thêm, học thêm; thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; việc thu, quản lý và sử dụng tiền học thêm; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Văn bản này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có tham gia hoạt động dạy thêm, người học thêm trong và ngoài nhà trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm môn ngoại ngữ, tin học có nội dung không theo chương trình giáo dục phổ thông, ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học.
Điều 2. Xác định hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Dạy thêm, học thêm trong quy định này là hoạt động dạy học phụ thêm có thu tiền của người học, có nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành bao gồm: Tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho học sinh có nhu cầu củng cố, bổ sung, kiến thức, kỹ năng; ôn luyện để dự thi tuyển sinh vào lớp 10, cao đẳng, đại học; ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông.
2. Những trường hợp không coi là dạy thêm, học thêm:
a) Việc phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém (được tổ chức trong năm học kể cả trong hè để kiểm tra lại), bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường, không thu tiền của học sinh.
b) Dạy kèm cặp theo hình thức gia sư có số lượng không quá 3 học sinh, không có thu tiền.
Điều 3. Nguyên tắc dạy thêm, học thêm
Thực hiện theo Điều 3 Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm (Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT).
Điều 4. Các trường hợp không được dạy thêm
Thực hiện theo Điều 4 Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
Thực hiện theo quy định tại Điều 8, 9, 10 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 6. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì phối hợp với các cơ quan, ban, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.
2. Tiếp nhận thẩm định hồ sơ, chương trình, cấp phép, gia hạn giấy phép dạy thêm, học thêm; thu hồi giấy phép và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường đối với cấp trung học phổ thông.
3. Ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra hoạt động dạy thêm, học thêm. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy thêm, học thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
4. Lập các biểu mẫu phục vụ việc lập hồ sơ xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và hướng dẫn hồ sơ, sổ sách phục vụ công tác quản lý dạy thêm học thêm.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý, giải quyết theo thẩm quyền đối với đơn khiếu nại, tố cáo có liên quan đến tổ chức hoạt động dạy thêm học thêm.
6. Thông báo kịp thời việc cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép dạy thêm học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có tổ chức dạy thêm, học thêm đối với cấp trung học phổ thông.
7. Chỉ đạo Thanh tra Sở xử phạt tổ chức, cá nhân vi phạm quy định dạy thêm, học thêm theo quy định của pháp luật.
8. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 7. Các sở, ban ngành thuộc tỉnh
1. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, có trách nhiệm tuyên truyền việc thực hiện quy định dạy thêm, học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Uỷ ban nhân dân tỉnh; phản ánh cá nhân, tổ chức có hành vi, biểu hiện tiêu cực trong hoạt động dạy thêm, học thêm giúp Sở Giáo dục và Đào tạo có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
2. Cục Thuế có trách nhiệm hướng dẫn việc kê khai, nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân có mở lớp dạy thêm.
Điều 8. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chịu trách nhiệm quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn huyện, thành phố theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục.
2. Uỷ quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ quản lý dạy thêm, học thêm; cấp hoặc gia hạn, thu hồi giấy phép dạy thêm, học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm đối với cấp trung học cơ sở và các lớp bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống ở cấp tiểu học.
3. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc xin gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn huyện, thành phố cho tổ chức cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8, 9, 10 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
4. Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với ban ngành liên quan thuộc Uỷ ban nhân dân huyện kiểm tra, thanh tra đối với các cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân có tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn huyện để phát hiện sai phạm; kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
5. Tạo điều kiện để các trường thuộc phạm vi quản lý của huyện tổ chức học 2 buổi/ngày.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm trong, ngoài nhà trường đối với tổ chức, cá nhân theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre. Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
2. Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm tra, cấp phép, gia hạn giấy phép dạy thêm, học thêm; thu hồi giấy phép và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định đối với cấp trung học cơ sở và các lớp bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống ở cấp tiểu học.
3. Phổ biến, chỉ đạo các trường trực thuộc, các tổ chức cá nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn huyện; phát hiện xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền về tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
6. Thông báo kịp thời việc cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép dạy thêm học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có tổ chức dạy thêm học thêm đối với cấp trung học cơ sở và các lớp bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống ở cấp tiểu học.
7. Ngoài báo cáo đột xuất theo yêu cầu, định kỳ 6 tháng một lần tổng hợp báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm trên địa bàn về Uỷ ban nhân dân huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 10. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho người dạy thêm, người tổ chức hoạt động dạy thêm học thêm có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8, 9, 10 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
2. Kiểm tra giấy phép, mức thu tiền của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường trên địa bàn xã, phường, thị trấn đối với các cấp học; kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp thanh tra, kiểm tra tổ chức hoạt động dạy thêm khi Thanh tra huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo có yêu cầu.
4. Thực hiện chế độ báo cáo đột xuất, định kỳ với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố hoặc Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
Điều 11. Trách nhiệm của Hiệu trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường, bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm và người dạy thêm.
2. Quản lý việc thực hiện chương trình chính khoá bảo đảm thực hiện nghiêm túc nguyên tắc dạy thêm, học thêm; quản lý việc kiểm tra đánh giá, xếp loại; xác nhận nội dung yêu cầu đối với người dạy thêm theo quy định tại Khoản 5, Điều 8 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
3. Tổ chức tư vấn giúp cho học sinh và cha mẹ học sinh trong việc chọn môn học, nhóm, lớp học nhằm bảo đảm sức khoẻ cho học sinh và tính hiệu quả trong hoạt động dạy thêm, học thêm; xây dựng kế hoạch, phân nhóm học sinh theo học lực, xếp thời khoá biểu, phân công giáo viên có đủ điều kiện dạy thêm trong nhà trường.
4. Hiệu trưởng các trường, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục công lập chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện quy định dạy thêm, học thêm của cán bộ, giáo viên do trường mình quản lý, kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
5. Quản lý, lưu giữ đầy đủ, đúng quy định các loại hồ sơ sổ sách có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm bao gồm: Hồ sơ cấp giấy phép và giấy phép dạy thêm, học thêm; danh sách học sinh học thêm, thời khoá biểu dạy thêm; sổ đầu bài; bài soạn; đơn xin học thêm, nội quy học sinh học thêm; hồ sơ tài chính theo quy định hiện hành.
6. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học thêm; bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và kinh phí dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
7. Thực hiện chế độ báo cáo đột xuất và định kỳ theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo đối với cấp trung học phổ thông, Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với cấp trung học cơ sở và các lớp bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống ở cấp tiểu học.
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Quản lý và đảm bảo quyền của người học thêm, người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: Hồ sơ cấp giấy phép, giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người học thêm; thời khoá biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, nội quy học sinh học thêm; hồ sơ tài chính theo quy định hiện hành.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền, của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo theo quy định của cơ quan cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
Điều 13. Trách nhiệm của giáo viên tham gia dạy thêm
1. Chịu trách nhiệm thực hiện các quy định của Quy định này, các quy định của ngành và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Không cắt xén nội dung chương trình giáo dục phổ thông chính khoá để đưa vào giờ dạy thêm, không sử dụng giờ dạy thêm trong nhà trường để thực hiện chương trình chính khoá, không dạy trước chương trình giáo dục phổ thông chính khoá; không rò rỉ đề kiểm tra, không có bất cứ hình thức nào ép buộc học sinh học thêm; không có hành vi, biểu hiện phân biệt đối xử giữa học sinh học thêm và học sinh không học thêm.
3. Chịu trách nhiệm về nội dung giảng dạy và chất lượng giảng dạy đối với giờ dạy chính khoá và giờ dạy thêm.
Điều 14. Trách nhiệm của học sinh và cha mẹ học sinh
1. Đối với học sinh:
a) Chấp hành nghiêm túc nội quy của nơi tổ chức dạy thêm.
b) Được quyền chọn môn, nhóm, lớp phù hợp với trình độ, năng lực và nhu cầu của bản thân; phản ánh kịp thời cho người giảng dạy hoặc người có thẩm quyền khi gặp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình học thêm.
2. Đối với cha mẹ học sinh:
Cha mẹ học sinh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường, tổ chức, cá nhân có tổ chức dạy thêm, học thêm để thống nhất về việc chọn môn học, nhóm, lớp học và quản lý con em mình trong việc học thêm; phản ánh kịp thời cho đơn vị, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền về những hành vi biểu hiện vi phạm quy định dạy thêm, học thêm của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 15. Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đối với cấp trung học phổ thông.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện uỷ quyền cho Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đối với cấp trung học cơ sở và các lớp bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao rèn luyện kỹ năng sống ở cấp tiểu học.
Điều 16. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Hồ sơ:
Thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
2. Trình tự, thủ tục:
Thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
Thực hiện theo Điều 14 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
Điều 18. Tổ chức dạy thêm trong nhà trường
1. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường được hiểu theo Điều 2, Khoản 2 Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
2. Về điều kiện giáo viên dạy thêm, học sinh học thêm, tổ chức sắp xếp lớp, phân công giáo viên giảng dạy: Các trường tổ chức dạy thêm, học thêm thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
3. Nhà trường không cho tổ chức, cá nhân kể cả giáo viên đang giảng dạy tại trường mượn, thuê cơ sở vật chất của nhà trường để tổ chức dạy thêm, học thêm, trừ trường hợp được sự cho phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với cấp trung học phổ thông, Uỷ ban nhân dân huyện đối với tiểu học, trung học cơ sở.
4. Thời gian, thời lượng dạy thêm, học thêm:
a) Các lớp bồi dưỡng nghệ thuật, thể dục thể thao; rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh tiểu học không quá 2 buổi/tuần, mỗi buổi không quá 120 phút.
b) Các lớp dạy thêm, học thêm để củng cố, bổ sung, nâng cao kiến thức, kỹ năng cấp trung học phổ thông, trung học cơ sở; ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông và ôn luyện học sinh lớp 9 thi tuyển vào lớp 10: Không quá 4 tiết/tuần/môn. Riêng ôn luyện thi tuyển vào cao đẳng, đại học do nhà trường tổ chức cho học sinh lớp 12, Hiệu trưởng chịu trách nhiệm sắp xếp kế hoạch dạy học, cân đối thời lượng dạy thêm, học thêm, bảo đảm không gây tâm lý học tập căng thẳng và vượt quá sức tiếp thu của học sinh.
c) Số tiết dạy thêm trong nhà trường của mỗi giáo viên không vượt quá 12 tiết/tuần.
5. Tổ chức lớp:
Các lớp dạy thêm trong nhà trường, căn cứ quy định diện tích/học sinh để bố trí, bảo đảm không quá 30 học sinh/lớp đối với tiểu học, không quá 45 học sinh/lớp đối với trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông.
Điều 19. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường được hiểu theo Điều 2, Khoản 3 Thông tư 17 và thực hiện theo Điều 6 Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
2. Cán bộ, chuyên viên Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo có nhu cầu tham gia dạy thêm phải thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre và các quy định khác có liên quan của pháp luật; được sự chấp thuận của Thủ trưởng đơn vị đang công tác.
3. Mọi cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của các trường hoặc các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp công lập, có nguyện vọng tham gia dạy thêm ngoài nhà trường phải tuân thủ đầy đủ các quy định của Quy định này; trong đơn xin dạy thêm phải được Thủ trưởng đơn vị đang công tác ghi ý kiến chấp thuận.
4. Kế hoạch thời gian, thời lượng, tổ chức lớp:
Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường do tổ chức, cá nhân, mở lớp sắp xếp, nhưng phải đảm bảo thực hiện nghiêm túc các quy định tại Điều 4 và Khoản 5 Điều 18 của Quy định này.
Điều 20. Thu và quản lý sử dụng tiền học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a) Thu, định mức thu:
- Bộ phận tài vụ nhà trường tổ chức thu; giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu tiền học thêm. Mức thu tiền học thêm do thoả thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường.
- Nhà trường không được thu tiền của người học thêm để chi cho các khoản không liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm.
b) Quản lý tiền học thêm:
Nguồn thu dạy thêm, học thêm là nguồn thu hợp pháp được hạch toán theo quy định hiện hành.
c) Sử dụng tiền học thêm:
Căn cứ số tiền thu được, Hiệu trưởng, Thủ trưởng cơ sở giáo dục thực hiện phân phối, sử dụng như sau:
- 80% chi trả thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm.
- 20% bổ sung hoạt động thường xuyên của đơn vị (được xem là 100%). Trong đó:
+ Chi cho công tác quản lý dạy thêm: Thẩm định hồ sơ giáo viên đăng ký, kiểm tra thực hiện quy định dạy thêm, học thêm, kế toán, thủ quỹ (không quá 50%).
+ Chi tiền điện, nước, mua sắm văn phòng phẩm, trang thiết bị phục vụ dạy thêm học thêm và chi sửa chữa nhỏ cơ sở vật chất.
- Cơ sở giáo dục tổ chức dạy thêm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của Nhà nước.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
a) Thu, định mức thu:
Người đứng đầu tổ chức hay cá nhân, tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm thoả thuận với cha mẹ học sinh.
b) Quản lý tiền học thêm:
Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm.
c) Sử dụng tiền học thêm:
- Tổ chức mở lớp dạy thêm có nhiều người tham gia giảng dạy, do người đứng đầu tổ chức tự cân đối để chi cho các nội dung: Giáo viên trực tiếp giảng dạy; chi phí cho việc thuê, mướn phòng học; đầu tư trang thiết bị và các khoản chi khác phục vụ dạy thêm, học thêm. Riêng việc chi trả tiền thù lao cho người dạy thêm được thực hiện trên cơ sở hợp đồng trách nhiệm giữa hai bên.
- Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của Nhà nước.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra Nhà nước, thanh tra chuyên ngành có liên quan, của chính quyền các cấp.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với cơ quan có liên quan tiến hành thanh tra việc thực hiện quy định dạy thêm và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khi có yêu cầu.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo, các Phòng Giáo dục và Đào tạo, hàng năm phải có kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc dạy thêm, học thêm đối với các trường, cơ sở giáo dục thuộc quyền quản lý để phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
Thực hiện theo Điều 22 Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
Điều 23. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 24. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có vấn đề chưa phù hợp hoặc phát sinh mới, Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, đề xuất kịp thời để Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 16/05/2012 | Cập nhật: 21/05/2012
Thông tư 03/2011/TT-BGDĐT về Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 28/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục Ban hành: 24/12/2010 | Cập nhật: 27/12/2010
Quyết định 20/2007/QĐ-UBN ban hành Quy chế sử dụng phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc, trang thông tin điện tử phục vụ điều hành trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 19/01/2010
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND quy định tạm ngừng thu đối với nội dung một số khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 19/09/2009
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch các vị trí tuyên truyền cổ động chính trị và quảng cáo thương mại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 15/11/2007 | Cập nhật: 23/11/2007
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Ban hành: 05/10/2007 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn Ban hành: 11/10/2007 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 29/10/2007 | Cập nhật: 10/11/2007
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và quản lý đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 24/08/2007 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển Giao thông Vận tải giai đoạn 2006 - 2020 tỉnh Lai Châu Ban hành: 26/09/2007 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc với tỉnh Trà Vinh, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước Ban hành: 07/09/2007 | Cập nhật: 25/06/2014
Quyết định 20/2007/QĐ-UBN về giảm thủy lợi phí Ban hành: 09/08/2007 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 25/07/2007 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND Quy định mức thu, sử dụng học phí, phí dự thi, dự tuyển tại các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 21/08/2007 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 20/08/2007 | Cập nhật: 16/10/2014
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND ban hành danh mục và mức thu phí chợ; phí qua phà, qua đò; phí trông giữ xe; phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước; phí vệ sinh và phí xây dựng trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 13/06/2007 | Cập nhật: 20/10/2009
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý công tác đào tạo, liên kết đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 21/05/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 15/06/2012
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai thi hành đề án thực hiện hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 06/06/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 37/2002/QĐ-UBBT ban hành chính sách, chế độ và đơn giá để đền bù thực hiện các dự án du lịch tại tỉnh Bình Thuận Ban hành: 04/05/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND ban hành Bộ đơn giá xây dựng công trình – phần xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 22/07/2009
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy định công tác xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 18/05/2007 | Cập nhật: 23/01/2013
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua kiên cố hoá công trình cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 09/05/2007 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND bổ sung, sửa đổi Quyết định số 83/2005/QĐ-UBND ngày 29/9/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chế độ học bổng và khen thưởng học sinh Ban hành: 03/05/2007 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động phối hợp liên ngành về giải quyết tranh chấp lao động tập thể và đình công không theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 04/04/2007 | Cập nhật: 25/08/2010
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý, hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở xã, phường, thị trấn Ban hành: 25/06/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 16/05/2007 | Cập nhật: 16/03/2010
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 24/05/2007 | Cập nhật: 14/02/2011
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND Quy định về cung cấp, khai thác thông tin; quản lý, sử dụng và phát triển Trang thông tin điện tử tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 15/05/2007 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau Ban hành: 14/06/2007 | Cập nhật: 31/07/2012
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định thỏa thuận địa điểm dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 26/03/2007 | Cập nhật: 28/06/2010
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 02/04/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 23/03/2007 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý công tác lưu trữ và hồ sơ tài liệu lưu trữ tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 18/04/2007 | Cập nhật: 11/10/2011
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND quy định đón tiếp các đoàn khách quốc tế của lãnh đạo thành phố và các Sở, ban, ngành thành phố Đà Nẵng Ban hành: 13/03/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 09/03/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện Chỉ thị 35/2006/CT-TTg thực hiện Luật Trợ giúp pháp lý trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 07/02/2007 | Cập nhật: 02/11/2007
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 02/03/2007 | Cập nhật: 13/11/2007
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về bổ sung Quyết định 267/2006/QĐ-UBND ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND Quy định về cung cấp, sử dụng nước và bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007