Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Số hiệu: 17/2013/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước Người ký: Nguyễn Văn Lợi
Ngày ban hành: 12/04/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2013/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 12 tháng 4 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị;

Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BXD ngày 20/8/2010 của Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 234/TTr-SXD ngày 28/3/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công An tỉnh; Công ty Điện lực tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Lợi

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17 /2013/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2013 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định về hoạt động chiếu sáng tại các đô thị và khuyến khích áp dụng đối với các khu vực ngoài đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

2. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Giải thích từ ngữ:

Trong quy định này các từ ngữ, khái niệm được hiểu như sau:

1. Hoạt động chiếu sáng đô thị bao gồm: Quy hoạch, đầu tư phát triển và tổ chức chiếu sáng đô thị; quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.

2. Chiếu sáng đô thị bao gồm: Chiếu sáng các công trình giao thông; chiếu sáng không gian công cộng; chiếu sáng mặt ngoài công trình; chiếu sáng quảng cáo, trang trí và chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội; chiếu sáng trong khuôn viên công trình do các tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý và sử dụng.

3. Hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị bao gồm: Chiếu sáng các công trình giao thông, chiếu sáng không gian công cộng trong đô thị.

4. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị là những hoạt động về đầu tư, nâng cấp, cải tạo, duy trì, bảo dưỡng, phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.

5. Chính quyền đô thị là UBND thị xã, UBND thị trấn.

6. Chủ sở hữu hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị là chính quyền đô thị.

7. Đại diện chủ sở hữu hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị là do UBND thị xã chỉ định Phòng quản lý đô thị hoặc phòng Kinh tế; UBND huyện chỉ định phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc UBND thị trấn thuộc quyền quản lý.

8. Chủ đầu tư có hệ thống chiếu sáng tham gia ảnh hưởng trực tiếp đến chiếu sáng đô thị là chủ đầu tư các công trình kiến trúc, xây dựng; các công trình di tích lịch sử, văn hóa, thể thao; tháp truyền hình; ăng ten thu, phát sóng có kiểu dáng, hình ảnh và vị trí tạo điểm nhấn của đô thị hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến bộ mặt kiến trúc và cảnh quan đô thị có bố trí hệ thống chiếu sáng mặt ngoài hoặc một phần mặt ngoài của công trình; khuôn viên của các trụ sở cơ quan quản lý nhà nước, khuôn viên công trình do các tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý và sử dụng ở tại các vị trí quan trọng trong đô thị được có bố trí hệ thống chiếu sáng.

Điều 3. Quy định chung về quy hoạch chiếu sáng đô thị, tổ chức chiếu sáng đô thị, đầu tư phát triển chiếu sáng đô thị thực hiện theo các Chương II, III, IV tại Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị.

Chương II

QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG ĐÔ THỊ

Điều 4. Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị

1. Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị phải có đủ năng lực về đội ngũ cán bộ và công nhân; trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật cần thiết để thực hiện các yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý, vận hành.

2. Việc lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị được thực hiện theo một trong các hình thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch. Chính quyền đô thị theo phân cấp quyết định lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị phù hợp.

3. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo hình thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch được thực hiện thông qua hợp đồng quản lý, vận hành.

4. Hợp đồng quản lý, vận hành là văn bản được ký kết giữa chính quyền đô thị theo phân cấp quản lý và đơn vị được lựa chọn để quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị. Mẫu hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị thực hiện theo Thông tư số 13/2010/TT-BXD ngày 20/8/2010 của Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.

Điều 5. Nội dung quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị

1. Thực hiện tổ chức chiếu sáng công cộng đô thị theo đúng các quy trình kỹ thuật về chiếu sáng, bảo đảm an toàn và tiết kiệm điện, phòng, chống cháy nổ và thời gian vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo quy định.

2. Lập kế hoạch hàng năm về xây dựng mới, thay thế, cải tạo, duy trì, bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị và tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt.

3. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng nguồn sáng và các thiết bị của hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị, đề xuất phương án sửa chữa và thay thế kịp thời.

4. Bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.

Điều 6. Quyền lợi và trách nhiệm của đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.

1. Quyền lợi:

a) Được thanh toán đúng và đủ các chi phí theo quy định trong hợp đồng;

b) Đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn có liên quan đến chiếu sáng công cộng đô thị;

c) Được tham gia ý kiến vào việc lập quy hoạch chiếu sáng đô thị trên địa bàn được giao quản lý; tham gia nghiên cứu khoa học; thực hiện các dịch vụ về tư vấn, thiết kế, xây dựng chiếu sáng đô thị; nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới trong chiếu sáng công cộng, trong quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.

2. Trách nhiệm:

a) Đảm bảo thực hiện đúng nhiệm vụ; các quy định về quản lý, vận hành đã cam kết trong hợp đồng;

b) Định kỳ Báo cáo chính quyền đô thị và cơ quan chuyên môn có liên quan công tác quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị được giao;

c) Triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị đã được phê duyệt;

d) Quản lý tài sản được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hợp đồng ký kết với chính quyền đô thị;

đ) Bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn được giao quản lý.

Chương III

PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Tham mưu UBND tỉnh quản lý thống nhất về chiếu sáng đô thị trên địa bàn của tỉnh. Đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, đảm bảo hiệu quả sử dụng và mỹ quan đô thị.

2. Chủ trì thẩm định bổ sung đồ án quy hoạch chiếu sáng đô thị đối với những đô thị chưa có quy hoạch chiếu sáng đô thị (tương ứng với nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật thuộc các đồ án quy hoạch đô thị do UBND tỉnh phê duyệt).

3. Phối hợp Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh xác định cơ quan quản lý chiếu sáng đô thị đối với những đô thị có phạm vi liên quan tới địa giới hành chính của 02 huyện/thị xã trở lên.

4. Căn cứ vào quy định, hướng dẫn của Nhà nước và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chủ trì phối hợp các ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh cho phù hợp.

5. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức phổ biến và thực hiện các văn bản của Chính phủ và Bộ ngành trung ương về quản lý chiếu sáng đô thị. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định về quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.

6. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về chiếu sáng đô thị đối với các chủ thể tham gia hoạt động chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Công thương

1. Phối hợp Sở Xây dựng thực hiện theo khoản 4 Điều 7 của Quy định này.

2. Hướng dẫn kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả, an toàn, bảo vệ môi trường và tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật.

3. Tham gia ý kiến về chuyên ngành các đồ án quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến chiếu sáng đô thị sử dụng vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh.

Điều 9. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

1. Phối hợp Sở Xây dựng thực hiện theo khoản 4 Điều 7 của Quy định này.

2. Tổ chức bàn giao hệ thống chiếu sáng đô thị tại các dự án đường Quốc lộ, đường cao tốc và đường Tỉnh đi qua đô thị do mình đang quản lý về cho chính quyền đô thị quản lý.

Điều 10. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Phối hợp Sở Xây dựng thực hiện theo khoản 4 Điều 7 của Quy định này.

2. Tham gia ý kiến về an toàn giao thông, trật tự an ninh đô thị do ảnh hưởng của chiếu sáng đô thị trong công tác thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng có liên quan đến chiếu sáng đô thị do Sở Xây dựng đề nghị.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1. Phối hợp Sở Xây dựng thực hiện theo khoản 4 Điều 7 của Quy định này.

2. Quản lý thông qua việc cấp phép quảng cáo có liên quan đến chiếu sáng đô thị đảm bảo mỹ quan, văn minh đô thị.

Điều 12. Trách nhiệm của Cơ quan Tài chính

1. Phối hợp với Cơ quan Xây dựng thực hiện theo khoản 4 Điều 7 của Quy định này.

2. Trên cơ sở dự toán được lập bởi các đơn vị có nhiệm vụ lập quy hoạch, quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị, cơ quan Tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm và báo cáo UBND cùng cấp trình HĐND cùng cấp xem xét, quyết định.

Điều 13. Trách nhiệm của Công ty Điện lực Bình Phước

1. Phối hợp Sở Xây dựng thực hiện theo khoản 4 Điều 7 của Quy định này.

2. Có trách nhiệm phối hợp với chủ sở hữu, đại diện chủ sở hữu và đơn vị dịch vụ quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trong việc cung cấp điện chiếu sáng công cộng đô thị.

Điều 14. Trách nhiệm của chính quyền đô thị

1. Tổ chức thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị trong địa giới hành chính do mình quản lý, quản lý chiếu sáng đô thị đối với những đô thị có phạm vi liên quan tới địa giới hành chính của 02 huyện/thị xã trở lên do UBND tỉnh quyết định.

2. Ban hành các quy định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị thuộc trách nhiệm quản lý đã được quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó quy định rõ trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân tham gia tổ chức chiếu sáng tại đô thị; quy định về quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn được giao quản lý và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định này.

3. Xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị phục vụ công tác quản lý chiếu sáng trên địa bàn.

4. Tổ chức lập và phê duyệt kế hoạch hàng năm về xây dựng mới, thay thế, cải tạo, duy trì, bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị và chịu trách nhiệm chi trả cho công tác chiếu sáng đô thị trên địa bàn.

5. Cho phép chiếu sáng trang trí khu vực phục vụ lễ hội của mỗi công trình hoặc khu vực cụ thể trong đô thị thuộc địa bàn quản lý.

6. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về chiếu sáng đô thị đối với các chủ thể tham gia hoạt động chiếu sáng đô thị trên địa bàn quản lý của mình.

Điều 15. Trách nhiệm của các chủ đầu tư xây dựng các dự án trong đó có hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị:

1. Phối hợp Sở Xây dựng thực hiện theo khoản 4 Điều 7 của Quy định này.

2. Tổ chức bàn giao hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị tại các dự án do mình làm chủ đầu tư về chính quyền đô thị quản lý.

Điều 16. Trách nhiệm của các chủ đầu tư có hệ thống chiếu sáng tham gia ảnh hưởng trực tiếp đến chiếu sáng đô thị:

1. Phối hợp Sở Xây dựng thực hiện theo khoản 4 Điều 7 của Quy định này.

2. Khi xây dựng, lắp đặt duy trì hệ thống chiếu sáng công trình, khuôn viên do mình quản lý phải thực hiện theo quy định của chính quyền đô thị và đảm bảo an toàn, mỹ quan, văn minh đô thị.

Điều 17. Trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị (phòng Quản lý đô thị các thị xã, phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc UBND thị trấn các huyện)

1. Lập và trình UBND huyện, thị xã phê duyệt kế hoạch hàng năm về xây dựng mới, thay thế, cải tạo, duy trì, bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng công cộng.

2. Tổ chức lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị được thực hiện theo một trong các hình thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch, trình UBND huyện, thị xã quyết định lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.

3. Lập danh mục, phối hợp phòng ban chuyên môn trực thuộc huyện, thị xã đánh giá giá trị tài sản hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị để bàn giao cho các đơn vị dịch vụ thực hiện hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.

4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hợp đồng của đơn vị dịch vụ quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.

5. Chủ trì phối hợp với đơn vị dịch vụ quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị và các bên liên quan lập biên bản giải quyết những vướng mắc phát sinh báo cáo UBND huyện, thị xã giải quyết

6. Tạm ứng và thanh toán kịp thời kinh phí cho đơn vị dịch vụ quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Xử lý vi phạm

Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hành vi vi phạm các quy định tại Quy định này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.

Điều 19. Tổ chức thực hiện

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh giải quyết theo quy định./.