Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Số hiệu: | 16/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: | 07/08/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2013/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 7 tháng 8 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU DÂN CƯ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: “Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu dân cư” trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 28/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU DÂN CƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16 /2013/QĐ-UBND ngày 7 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này áp dụng đối với tổ chức và hoạt động của thôn, khu dân cư; Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn; Trưởng khu dân cư, Phó Trưởng khu dân cư trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
1. Thôn, làng, bản, ấp.. (gọi chung là thôn); thôn được tổ chức ở xã; dưới xã là thôn.
2. Khu dân cư được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới phường, thị trấn là khu dân cư.
3. Thôn, khu dân cư không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã); thôn, khu dân cư là nơi thực hiện dân chủ trực tiếp, rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của thôn, khu dân cư
1. Thôn, khu dân cư chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền cấp xã. Hoạt động của thôn, khu dân cư phải tuân thủ pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
2. Không chia tách các thôn, khu dân cư đang hoạt động ổn định để thành lập thôn mới, khu dân cư mới (trừ những thôn, khu dân cư được quy định tại điều 8 quy chế này).
3. Khuyến khích việc sáp nhập thôn, khu dân cư để thành lập thôn mới, khu dân cư mới nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của thôn, khu dân cư.
4. Các thôn, khu dân cư nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, tái định cư, quy hoạch khu đô thị mới, khu dân cư mới, điều chỉnh địa giới hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do địa hình chia cắt, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, đòi hỏi phải thành lập thôn mới, khu dân cư mới thì điều kiện thành lập thôn mới, khu dân cư mới có thể thấp hơn quy định tại Điều 7 Quy chế này.
5. Trường hợp không thành lập thôn mới, khu dân cư mới theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ghép các cụm dân cư mới hình thành vào thôn, khu dân cư hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã và các hoạt động của thôn, khu dân cư.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU DÂN CƯ
Điều 4. Tổ chức của thôn, khu dân cư
- Mỗi thôn có một Trưởng thôn và các tổ chức tự quản khác của thôn. Đối với những thôn có từ 1.000 dân đến dưới 2.500 dân được bố trí 01 Phó trưởng thôn; thôn có từ 2.500 dân trở lên được bố trí thêm Phó trưởng thôn, nhưng không quá 02 Phó trưởng thôn;
- Mỗi khu dân cư có một Trưởng khu dân cư và các tổ chức tự quản khác của khu dân cư. Đối với những khu dân cư có từ 1.000 dân đến dưới 2.500 dân được bố trí 01 Phó trưởng khu dân cư; khu dân cư có từ 2.500 dân trở lên được bố trí thêm Phó trưởng khu dân cư, nhưng không quá 02 phó Trưởng khu dân cư;
- Đối với thôn, khu dân cư có 02 Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư thì phân công một Phó thứ nhất để thay thế Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư khi đi vắng.
Điều 5. Nội dung hoạt động của thôn, khu dân cư
1. Cộng đồng dân cư thôn, khu dân cư bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; bàn và quyết định trực tiếp việc thực hiện các công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật trong việc xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, xóa đói, giảm nghèo; thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những công việc do cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên triển khai đối với thôn, khu dân cư; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước; bảo đảm đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương; xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa”; phòng chống các tệ nạn xã hội và xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực hiện quy chế, hương ước, quy ước của thôn, khu dân cư; tích cực tham gia cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
3. Thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ thôn, khu dân cư hoặc Đảng ủy cấp xã hay chi bộ sinh hoạt ghép (nơi chưa có chi bộ thôn, chi bộ khu dân cư), củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả của các tổ chức tự quản khác của thôn, khu dân cư theo quy định của pháp luật.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư và bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
5. Các nội dung hoạt động của thôn, khu dân cư theo quy định tại Điều này được thực hiện thông qua hội nghị của thôn, khu dân cư.
Điều 6. Hội nghị của thôn, khu dân cư
1. Hội nghị thôn, khu dân cư được tổ chức mỗi năm 2 lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); khi cần có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khu dân cư. Hội nghị do Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham dự.
2. Việc tổ chức để nhân dân bàn, tham gia ý kiến và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 7. Điều kiện, quy trình và hồ sơ thành lập thôn, khu dân cư mới
Việc thành lập thôn mới, khu dân cư mới chỉ áp dụng đối với khu vực trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, điều chỉnh địa giới hành chính.
1. Điều kiện để thành lập thôn mới, khu dân cư mới:
a) Quy mô số hộ gia đình:
- Đối với thôn: Ở vùng đồng bằng phải có từ 200 hộ gia đình trở lên; ở miền núi phải có từ 100 hộ gia đình trở lên;
- Đối với khu dân cư: Ở đồng bằng phải có từ 250 hộ gia đình trở lên; ở miền núi phải có từ 150 hộ gia đình trở lên;
Trường hợp thành lập phường, thị trấn từ xã thì chuyển các thôn hiện có của xã thành khu dân cư thuộc phường, thị trấn.
b) Các điều kiện khác:
Thôn và khu dân cư phải có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và ổn định cuộc sống của người dân; có các công trình công cộng hoặc quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xây dựng các thiết chế văn hóa của thôn, khu dân cư. Riêng đối với thôn phải bảo đảm diện tích đất ở và đất sản xuất bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng mức bình quân chung của xã.
2. Quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới, khu dân cư mới
a) Căn cứ nguyên tắc quy định tại Điều 3 và điều kiện thành lập thôn mới, khu dân cư mới tại Điều này, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương thành lập thôn, khu dân cư; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án thành lập thôn mới, khu dân cư mới. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
- Sự cần thiết thành lập thôn mới, khu dân cư mới;
- Tên gọi của thôn mới, khu dân cư mới;
- Vị trí địa lý, ranh giới của thôn mới, khu dân cư mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
- Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của thôn mới, khu dân cư mới;
- Diện tích tự nhiên của thôn mới, khu dân cư mới (đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là (ha);
- Các điều kiện khác quy định tại Điểm b khoản 1 Điều này;
- Đề xuất, kiến nghị.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, khu dân cư mới về Đề án thành lập thôn mới, khu dân cư mới; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
c) Đề án thành lập thôn mới, khu dân cư mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, khu dân cư mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình (kèm hồ sơ thành lập thôn mới, khu dân cư mới của Ủy ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện (kèm theo Tờ trình và hồ sơ thành lập thôn mới, khu dân cư mới của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này);
- Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
Điều 8. Điều kiện để chia tách thôn mới, khu dân cư mới
Việc chia tách thôn, khu dân cư ngoài việc phải bảo đảm các quy định tại Điều 7 Quy chế này còn phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Số hộ trong thôn, khu dân cư trước khi chia tách phải lớn hơn 500 hộ;
- Có các xóm (cụm dân cư) mà vị trí biệt lập cách xa thôn, khu dân cư hiện có hoặc do sáp nhập trước đây, đến nay công tác quản lý gặp nhiều khó khăn.
Điều 9. Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, khu dân cư
1. Đối với trường hợp ghép cụm dân cư vào thôn, khu dân cư hiện có theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Quy chế này, thì sau khi có quyết định về chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, khu dân cư hiện có. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
a) Sự cần thiết ghép cụm dân cư vào thôn, khu dân cư hiện có;
b) Vị trí địa lý, ranh giới của thôn, khu dân cư sau khi ghép (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
c) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của thôn, khu dân cư sau khi ghép;
d) Diện tích tự nhiên của thôn, khu dân cư sau khi ghép (đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là (ha);
đ) Đề xuất, kiến nghị.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư (bao gồm cụm dân cư và thôn, khu dân cư hiện có) về Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, khu dân cư hiện có; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
3. Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, khu dân cư hiện có nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
4. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, khu dân cư hiện có của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến và kết quả thẩm định của phòng Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành Nghị quyết ghép cụm dân cư. Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định việc ghép cụm dân cư vào thôn, khu dân cư hiện có.
TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG KHU DÂN CƯ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, PHÓ TRƯỞNG KHU DÂN CƯ
Điều 10. Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư; Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư
1. Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư và Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, khu dân cư; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
2. Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư là người đại diện cho nhân dân trong thôn, khu dân cư thực hiện một số nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp xã giao; Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư do nhân dân trực tiếp bầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận.
3. Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư thực hiện một số nhiệm vụ do Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư phân công, thay thế khi Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư vắng mặt hoặc được ủy quyền; Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư do Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư đề nghị sau khi thống nhất với Ban công tác Mặt trận thôn, khu dân cư và ý kiến của Chi ủy Chi bộ thôn, khu dân cư. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết định công nhận.
5. Mối quan hệ của Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư
Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư chịu sự lãnh đạo của Chi bộ thôn, khu dân cư; Thôn, khu dân cư có nhiều Chi bộ thì Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy; chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Chi ủy Chi bộ và Ban công tác Mặt trận thôn, khu dân cư, các đoàn thể và các hội ở thôn, khu dân cư trong quá trình triển khai công tác
6. Quyền lợi của Trưởng, Phó trưởng thôn, khu dân cư
Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư; Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư được hưởng phụ cấp hàng tháng và quyền lợi khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cần thiết theo quy định.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư
1. Nhiệm vụ:
a) Bảo đảm các hoạt động của thôn, khu dân cư theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này;
b) Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, khu dân cư;
c) Triển khai thực hiện những nội dung do cộng đồng dân cư của thôn, khu dân cư bàn và quyết định trực tiếp; tổ chức nhân dân trong thôn, khu dân cư thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao;
d) Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước, hương ước của thôn, khu dân cư không trái với quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, khu dân cư, tổ chức nhân dân tham gia thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, phong trào “Dân vận khéo” và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động;
e) Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường; phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong thôn, khu dân cư, không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật trong thôn, khu dân cư;
g) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn, khu dân cư; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân trong thôn, khu dân cư bàn và quyết định trực tiếp, bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
h) Phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận và trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, khu dân cư trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức tự quản (nếu có) của thôn, khu dân cư như: Tổ dân vận, Tổ hòa giải, Tổ quần chúng bảo vệ an ninh trật tự, Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, Tổ bảo vệ sản xuất và các tổ chức tự quản khác theo quy định của pháp luật;
i) Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân cấp xã; sáu tháng đầu năm và cuối năm báo cáo công tác trước hội nghị thôn, khu dân cư.
2. Quyền hạn:
a) Được Ủy ban nhân dân cấp xã mời dự họp về các nội dung liên quan và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định;
b) Đại diện thôn, khu dân cư ký hợp đồng về dịch vụ phục vụ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do thôn, khu dân cư đầu tư đã được Hội nghị thôn, khu dân cư thông qua;
c) Sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận chậm nhất 5 ngày phải giới thiệu Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư giúp việc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định;
d) Phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư; được cấp trên mời dự họp về các nội dung liên quan;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao và các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quy trình bầu Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư
1. Công tác chuẩn bị bầu Trưởng thôn, Trưởng Khu dân cư
a) Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng thôn, trưởng khu dân cư; chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử;
c) Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử với thành phần: Tổ trưởng là Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, khu dân cư; Thư ký và các thành viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và đại diện cử tri thôn, khu dân cư; quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử, gồm: Lập và công bố danh sách, thành phần cử tri tham gia bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư; công bố danh sách người ra ứng cử; tổ chức bầu cử trưởng thôn, trưởng khu dân cư; công bố kết quả bầu cử; báo cáo kết quả bầu trưởng thôn, trưởng khu dân cư và nộp các tài liệu bầu cử cho ủy ban nhân dân cấp xã; quyết định thành phần cử tri, bao gồm: Toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham gia bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân ở thôn, khu dân cư chậm nhất 7 ngày trước ngày bầu cử.
2. Trình tự tiến hành bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư
a) Khai mạc bầu cử
- Thời gian khai mạc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.
- Thành phần dự khai mạc gồm: Một số cử tri thuộc khu vực bỏ phiếu, đảng viên trong chi bộ và cán bộ, quân dân chính trong thôn, khu dân cư.
- Nội dung khai mạc: Tổ trưởng Tổ bầu cử tổ chức chào cờ, tuyên bố lý do, mời Tổ phó Tổ bầu cử mở hòm phiếu kiểm tra (mời 2 cử tri chứng kiến) sau đó niêm phong hòm phiếu để tổ chức bỏ phiếu.
b) Trình tự bầu cử
- Cử tri đến bầu cử tự kiểm tra họ tên mình trong danh sách cử tri và nhận phiếu bầu, nếu có sai sót, nhầm lẫn trong danh sách thì phải báo ngay với tổ bầu cử để kịp thời xin ý kiến giải quyết.
- Mời cử tri là người cao tuổi hoặc người có uy tín bỏ phiếu trước, sau đó mời toàn thể cử tri lần lượt tiến hành bỏ phiếu.
- Trong cuộc bầu cử việc bỏ phiếu phải được tiến hành liên tục. Trường hợp có sự việc bất ngờ làm gián đoạn cuộc bỏ phiếu thì tổ bầu cử phải lập tức niêm phong giấy tờ và hòm phiếu, kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp xã, đồng thời phải có biện pháp cần thiết để cuộc bỏ phiếu được tiếp tục.
- Trước và trong ngày bầu cử, Tổ bầu cử phải thường xuyên thông báo trên hệ thống truyền thanh về thể lệ bầu cử và tiến độ bầu cử để nhân dân biết.
- Nếu chưa hết thời gian bỏ phiếu đơn vị bầu cử nào có số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ đi bầu đạt 100% cử tri ghi trong danh sách thì tổ bầu cử đó được tiến hành kiểm phiếu trước thời gian quy định.
c) Phiếu bầu cử
- Phiếu bầu phải ghi đầy đủ họ và tên các ứng cử viên trong danh sách bầu cử để các cử tri lựa chọn bầu. Phiếu bầu phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã ở phía trên bên trái.
- Phiếu hỏng được đổi và thay phiếu khác, các phiếu hỏng tổ bầu cử có trách nhiệm giữ lại để tổng hợp báo cáo.
3. Kiểm phiếu và lập biên bản bầu cử
a) Trước khi kiểm phiếu, mở hòm phiếu, Tổ bầu cử nắm lại danh sách cử tri đi bỏ phiếu, danh sách cử tri không đi bỏ phiếu, thống kê lập biên bản và niêm phong số phiếu không sử dụng đến, phiếu gạch hỏng;
b) Ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu ngay tại phòng bỏ phiếu và mời 2 cử tri không phải là người ứng cử chứng kiến mở hòm phiếu, kiểm phiếu;
c) Lập biên bản kiểm phiếu thành 04 bản gửi: Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Tổ bầu cử.
4. Kết quả bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư.
a) Người trúng cử Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn;
b) Căn cứ biên bản kết quả kiểm phiếu và báo cáo kết quả hội nghị bầu Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư;
c) Trường hợp kết quả bầu cử không người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khu dân cư thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu;
d) Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, khu dân cư cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư mới;
đ) Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư lâm thời, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư mới.
5. Công nhận kết quả bầu cử
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ trưởng Tổ bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư hoặc quyết định bầu cử lại; trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
6. Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư và Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận.
Điều 13. Quy trình miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư
1. Đối với Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư
a) Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư có thể được miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác.
b) Thủ tục, trình tự tổ chức việc miễn nhiệm:
- Người xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Trưởng thôn được điều động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm;
- Việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư được thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình ở thôn, khu dân cư. Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư;
Hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn tham dự;
- Trình tự hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư:
+ Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị;
+ Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư trình bày lý do việc xin miễn nhiệm;
+ Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động của Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư;
+ Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín (do hội nghị quyết định). Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;
+ Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn tán thành việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư, thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, miễn nhiệm.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu dân cư Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, khu dân cư cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư mới; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; Việc bầu Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư. Quy trình bầu Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư mới thực hiện theo quy định tại Điều 12 quy chế này.
2. Đối với Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư
Trường hợp Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư có đơn xin thôi việc vì lý do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác thì Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư sau khi thống nhất với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc và ý kiến của Chi ủy, Chi bộ thôn, khu dân cư, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết định miễn nhiệm.
Điều 14. Quy trình bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư, Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư
1. Đối với Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư
a) Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn kiến nghị.
- Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn kiến nghị thì Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn để xem xét bãi nhiệm Trưởng thôn.
- Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn chủ trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư. Hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khu dân cư tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị, Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, khu dân cư mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng không được biểu quyết.
b) Trình tự hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư
- Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu dân cư tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị;
- Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư trình bày bản tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư;
- Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến;
- Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín (do hội nghị quyết định). Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;
Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn tán thành việc bãi nhiệm Trưởng thôn thì Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, khu dân cư lập biên bản, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, bãi nhiệm.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu dân cư Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư lâm thời để điều hành hoạt động của thôn cho đến khi bầu được Trưởng thôn mới; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư. Quy trình bầu Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư mới thực hiện theo quy định tại Điều 12 của quy chế này.
2. Đối với Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư
Trường hợp Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã, vi phạm kỷ luật và các quy định của cấp trên thì Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư sau khi thống nhất với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc và ý kiến của Chi ủy, Chi bộ thôn, khu dân cư, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết định bãi nhiệm.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP
1. Sở Nội vụ:
a) Thẩm định việc chia tách, sáp nhập và thành lập thôn mới, khu dân cư mới trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh việc chia tách, sáp nhập và thành lập thôn mới, khu dân cư mới;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu dân cư;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quyết định ghép cụm dân cư vào thôn, khu dân cư hiện có sau khi đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua;
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Chỉ định Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư lâm thời;
b) Quyết định công nhận Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư và Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư;
c) Quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư trên địa bàn theo quy chế này.
d) Bảo đảm kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư, Phó trưởng thôn, Phó trưởng khu dân cư, theo quy định hiện hành.
Các Sở, Ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.
Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố Ban hành: 31/08/2012 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định khu vực phải xin giấy phép xây dựng, lắp đặt các trạm thu, phát sóng thông tin di động (trạm BTS) loại 2 ở các khu đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 30/01/2010
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 16/01/2010
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND bãi bỏ khoản thu đóng góp xây dựng cơ sở vật chất tại các trường học trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 27/01/2010
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 22/12/2009 | Cập nhật: 06/01/2010
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về giá bồi thường, hỗ trợ cây trồng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 25/12/2009 | Cập nhật: 31/12/2009
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2010 bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 14/12/2009 | Cập nhật: 18/03/2010
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND công bố công khai quyết toán ngân sách Nhà nước năm 2008 Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 28/12/2009
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 31/12/2009
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 07/12/2009 | Cập nhật: 19/05/2010
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/10/2009 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND Quy định một số nội dung cụ thể Quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 04/11/2009 | Cập nhật: 21/12/2015
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Trị Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ học nghề trình độ sơ cấp đối với người lao động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 05/11/2009 | Cập nhật: 21/12/2009
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND điều chỉnh, sáp nhập tổ dân phố phường Bắc Hà, thành phố Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 06/10/2009 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 24/09/2009 | Cập nhật: 05/02/2010
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch hành động kiểm soát ô nhiễm tỉnh Hà Nam giai đoạn năm 2010 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 29/09/2009 | Cập nhật: 31/12/2009
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND về thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ chuyên trách Ban Đại diện Hội người cao tuổi ở tỉnh Lào Cai Ban hành: 21/09/2009 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Hòa Bình Ban hành: 31/08/2009 | Cập nhật: 08/09/2017
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND công khai quyết toán Ngân sách Nhà nước năm 2008 tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 18/09/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND ban hành Đề án chuẩn hoá và hỗ trợ nghỉ việc đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 18/08/2009 | Cập nhật: 13/01/2010
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý Nhà nước về giá áp dụng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 16/09/2009 | Cập nhật: 14/12/2009
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Tài chính tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 15/09/2009 | Cập nhật: 12/03/2010
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND về cơ chế khuyến khích phát triển trồng cao su tiểu điền trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2009 - 2012 Ban hành: 15/09/2009 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 30/07/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND về quy định chế độ đãi ngộ đối với bác sỹ công tác tại trạm y tế trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An Ban hành: 20/07/2009 | Cập nhật: 31/08/2012
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 02/07/2009 | Cập nhật: 14/01/2010
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển thương mại tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 18/06/2009 | Cập nhật: 18/08/2009
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sơn La Ban hành: 10/06/2009 | Cập nhật: 09/01/2013
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Khu du lịch thác Prenn - Đà Lạt - Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 05/06/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định mức hỗ trợ đối với các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 78/2007/QĐ-UBND Ban hành: 22/05/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND quy định công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/05/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 04/05/2009 | Cập nhật: 19/05/2010
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 13/07/2011
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 01/10/2009
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND về Đề án phát triển năng suất chất lượng tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2015 Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 25/08/2012
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư và triển khai dự án đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 20/04/2009 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND về phân giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2009 Ban hành: 20/04/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của thành phố Cần Thơ Ban hành: 14/04/2009 | Cập nhật: 27/12/2012
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 03/04/2009 | Cập nhật: 09/04/2009
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND về phân cấp cấp giấy phép hoạt động cảng, bến và đăng ký phương tiện thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 23/02/2009 | Cập nhật: 19/05/2010
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND về thu phí dự thi, dự tuyển trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 09/02/2009
Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN về hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 24/04/2008
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007 Ban hành: 20/04/2007 | Cập nhật: 07/05/2007