Quyết định 28/2009/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển thương mại tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
Số hiệu: | 28/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Võ Hùng Việt |
Ngày ban hành: | 18/06/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2009/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 18 tháng 06 năm 2009 |
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND ngày 10/4/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 16 về điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Tây Ninh đến năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Công thương tại Tờ trình số 642/TTr-SCT ngày 03/6/2009 về việc phê duyệt Dự án: Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển thương mại tỉnh Tây Ninh đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển thương mại tỉnh Tây Ninh đến năm 2020” (dự án kèm theo) với các nội dung chính sau:
a) Giai đoạn đến năm 2010: kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 800 triệu USD; giai đoạn đến 2015: khoảng 2.300 triệu USD; giai đoạn đến 2020: khoảng 7.000 triệu USD.
b) Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ xã hội tăng bình quân 22%/năm trong giai đoạn 2006 - 2010; tăng 21%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015; tăng 20%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020 và khoảng 21%/năm trong cả giai đoạn 2006 - 2020.
c) Giá trị tăng thêm của ngành thương mại chiếm tỷ trọng 19,5 - 20% GDP của tỉnh vào năm 2010, chiếm tỷ trọng 22 - 23% GDP vào năm 2015 và 23 - 24% GDP vào năm 2020.
d) Tỷ trọng thương mại hiện đại là 07 - 09% trong giai đoạn 2006 - 2010 và 20% trong giai đoạn 2011 - 2015 và 30% giai đoạn 2016 - 2020.
2. Qui hoạch phát triển mạng lưới thương mại tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 (Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư tại phụ lục 1; 2; 3; 4; 5)
a) Mạng lưới chợ
Đến năm 2020, số lượng chợ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh là 122 chợ, trong đó có 02 chợ đầu mối nông sản, 04 chợ hạng I, 07 chợ hạng II và 109 chợ hạng III. Trong đó: Nâng cấp, mở rộng 61 chợ; xây dựng 38 chợ tại các huyện: thị xã Tây Ninh (02 chợ), huyện Hòa Thành (01 chợ), Tân Biên (04 chợ), Dương Minh Châu (01 chợ), Tân Châu (05 chợ), Châu Thành (09 chợ), Gò Dầu (04 chợ), Trảng Bàng (05 chợ) và Bến Cầu (07 chợ). Dự kiến qui hoạch:
- Giai đoạn 2008 - 2015:
+ Xây dựng thêm 31 chợ tại các huyện, thị xã: Thị xã Tây Ninh (02 chợ), Tân Biên (02 chợ), Tân Châu (04 chợ), Trảng Bàng (05 chợ), Bến Cầu (06 chợ), Gò Dầu (02 chợ), Hòa Thành (01 chợ đầu mối nông sản tổng hợp), Dương Minh Châu (01 chợ đầu mối nông sản tổng hợp), Châu Thành (08 chợ).
+ Nâng cấp, cải tạo các chợ tại các huyện, thị xã: Thị xã Tây Ninh (02 chợ), Tân Biên (03 chợ), Tân Châu (12 chợ), Trảng Bàng (06 chợ), Bến Cầu (03 chợ), Gò Dầu (04 chợ), Hòa Thành (09 chợ), Dương Minh Châu (11 chợ).
+ Di dời các chợ tại các huyện do diện tích quá nhỏ và không phù hợp với điều kiện giao thông: Trảng Bàng (01 chợ), Bến Cầu (04 chợ); Gò Dầu (01 chợ), Châu Thành (03 chợ).
Trung tâm giới thiệu hàng hóa, hàng thủ công mỹ nghệ, trái cây (kết hợp kinh doanh điểm dừng chân phục vụ khách du lịch) tại ngã tư phường Ninh Sơn, diện tích 05 ha; 01 trung tâm bán buôn, giao lưu hàng hóa (bò, gà thịt, cao su, mì, vừng, điều...) tại thị trấn Tân Biên, diện tích là 50 ha.
- Giai đoạn 2016 - 2020:
+ Xây dựng thêm 07 chợ tại các huyện: Tân Biên (02 chợ); Tân Châu (01 chợ); Gò Dầu (01 chợ); Châu Thành (03 chợ).
+ Nâng cấp, cải tạo các chợ tại các huyện, thị xã: Thị xã Tây Ninh (07 chợ), Tân Biên (02 chợ), Gò Dầu (02 chợ).
Ngoài ra, xây dựng thêm: 01 sàn giao dịch tại thị xã Tây Ninh phục vụ giao dịch bán buôn hàng hóa các loại như trái cây, nông sản các loại, nguyên vật liệu xây dựng, diện tích 05 ha.
b)Trung tâm thương mại
Giai đoạn 2008 - 2020, phát triển thêm 06 trung tâm thương mại tại các huyện, thị như sau: Thị xã Tây Ninh (02 TTTM), huyện Tân Châu (01 TTTM), huyện Trảng Bàng (02 TTTM), huyện Gò Dầu (01 TTTM). Như vậy đến năm 2020, tổng số trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh là 09 trung tâm thương mại.
c) Siêu thị
Giai đoạn 2008 - 2020, phát triển thêm 09 siêu thị tại các huyện, thị xã như sau: Thị xã Tây Ninh (02 siêu thị), huyện Tân Biên (01 siêu thị), huyện Tân Châu (01 siêu thị), huyện Trảng Bàng (01 siêu thị), huyện Bến Cầu (03 siêu thị trong KKT CK Mộc Bài) và huyện Hòa Thành (01 siêu thị). Như vậy, đến năm 2020, tổng số siêu thị trên địa bàn tỉnh là 14 siêu thị.
d) Khu thương mại dịch vụ tập trung
Dự kiến trong giai đoạn 2008 - 2020, phát triển 11 khu thương mại - dịch vụ tập trung, dự kiến xây dựng tại các huyện, thị như sau: Thị xã Tây Ninh (01 khu), Tân Châu (02 khu), Tân Biên (01 khu) Trảng Bàng (03 khu), Bến Cầu (01 khu), Dương Minh Châu (01 khu), Châu Thành (02 khu). Như vậy, đến năm 2020, tổng số trên địa bàn tỉnh là 11 TTTM.
Ngoài ra, sẽ hình thành tuyến phố mua sắm tại các huyện Trảng Bàng và Gò Dầu, các tuyến phố này chủ yếu tập trung tại khu vực thị trấn của các huyện.
đ) Hệ thống kho tàng gắn với các bến bãi ven sông Vàm Cỏ Đông và sông Sài Gòn
Từ nay đến năm 2020, dự kiến qui hoạch phát triển hệ thống kho hàng gắn với các bến bãi hiện hữu hoặc cần phát triển thêm dọc theo sông Vàm Cỏ Đông và sông Sài Gòn nhằm phục vụ cho hoạt động trao đổi, vận chuyển hàng hóa bằng đường sông giữa Tây Ninh với các địa bàn khác, chủ yếu là các tỉnh miền Tây Nam bộ.
Từ nay đến năm 2020, phát triển hệ thống 30 bến bãi ven sông, xây dựng 11 kho hàng gắn liền với các bến bãi có điều kiện phát triển ven sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Đông. Cụ thể xây dựng tại các huyện, thị xã như sau: Trảng Bàng (04 bến bãi, 01 kho), Dương Minh Châu (01 bến bãi, 01 kho), Bến Cầu (08 bến bãi, 02 kho), Châu Thành (11 bến bãi, 04 kho), Gò Dầu (03 bến bãi, 02 kho), Hòa Thành (03 bến bãi, 01 kho).
e) Vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư tối thiểu cho các công trình thương mại là 3.957,2 - 3.973,7 tỷ đồng, trong đó giai đoạn từ 2009-2015 là 3.901 - 3.915,1 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020 là 56,2 - 58,6 tỷ đồng. Vốn đầu tư được phân theo các loại hình như sau:
- Vốn đầu tư cho mạng lưới chợ là 400,7 - 417,2 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2008-2015 là 359,5 - 373,6 tỷ đồng; giai đoạn 2016-2020 là 41,2 - 43,6 tỷ đồng.
- Vốn đầu tư cho mạng lưới trung tâm thương mại là 460 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2008-2015 là 460 tỷ đồng.
- Vốn đầu tư cho mạng lưới siêu thị là 325 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2008-2015 là 325 tỷ đồng.
- Vốn đầu tư cho mạng lưới khu thương mại - dịch vụ tập trung là 2.740 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2008-2015 là 2.740 tỷ đồng.
- Vốn đầu tư cho hệ thống kho hàng, bến bãi đến năm 2020 khoảng 31,5 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2008-2015 là 16,5 tỷ đồng.
g) Diện tích sử dụng đất
Tổng hợp yêu cầu sử dụng đất tối thiểu để xây dựng mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, khu thương mại - dịch vụ tập trung được qui hoạch đến năm 2020 là 1.523.395 m2. Cụ thể:
- Nhu cầu sử dụng đất cho mạng lưới chợ: 727.622 m2;
- Nhu cầu sử dụng đất cho mạng lưới siêu thị: 64.773 m2;
- Nhu cầu sử dụng đất cho mạng lưới trung tâm thương mại: 204.000 m2;
- Nhu cầu sử dụng đất cho mạng lưới khu TM-DVTT: 456.000 m2;
- Nhu cầu sử dụng đất cho mạng lưới kho hàng tại các bến bãi ven sông: 71.000 m2.
3. Giải pháp chủ yếu thực hiện qui hoạch
a) Chính sách và cơ chế khuyến khích phát triển thương mại của tỉnh Tây Ninh
- Nhóm chính sách và cơ chế khuyến khích phát triển xuất khẩu:
+ Có kế hoạch đầu tư haï taàng cho những khu cuïm công nghiệp sản xuất, chế biến, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
+ Tổ chức thực hiện các quy hoạch, chương trình, dự án phát triển vùng sản xuất hàng xuất khẩu tập trung, các làng nghề, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
+ Áp dụng linh hoạt chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu nhằm hỗ trợ tốt hơn cho doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập.
+ Xây dựng và ổn định danh mục mặt hàng thuộc đối tượng được hưởng chính sách, đảm bảo tính ổn định của chính sách.
+ Xây dựng chương trình xúc tiến xuất khẩu có qui mô và thường xuyên hoạt động để cung cấp những thông tin cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu.
+ Tiến hành xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp, mở rộng hệ thống thu thập và xử lý thông tin thị trường.
+ Tổ chức xúc tiến thương mại theo hướng do Nhà nước vào doanh nghiệp lập ra, kinh phí hoạt động được tài trợ bởi ngân sách và các hiệp hội công nghiệp - thương mại.
+ Thực hiện tốt các nội dung cơ bản của hoạt động xúc tiến thương mại như tư vấn thị trường; giới thiệu bạn hàng; phổ biến thông tin, tổ chức hội chợ triển lãm, tham gia đưa sản phẩm, hàng hóa giới thiệu tại các trung tâm thương mại ở nước ngoài, tổ chức thực nghiệm các hình thức thương mại mới...
- Giải pháp khuyến khích phát triển các loại hình tổ chức thương mại truyền thống và hiện đại:
+ Nghiên cứu kiến nghị hoặc quyết đinh theo thẩm quyền của địa phương về cải cách để tăng cường năng lực hoạt động của các doanh nghiệp thương mại bao gồm: Cải cách quyền sở hữu tài sản, cải cách cơ chế kinh doanh.
+ Phát triển các phương thức lưu thông hiện đại, nâng cao trình độ hiện đại hóa của các doanh nghiệp thương mại; hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp thương mại.
+ Kiến nghị hoặc quyết định theo thẩm quyền của địa phương về việc hoàn thiện hệ thống tài chính cho các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ để giải quyết các vấn đề khó khăn về vốn, hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng các dự án để vay voán từ các ngân hàng thương mại hoặc bảo lãnh của ngân hàng phát triển.
+ Thiết thực đưa việc phát triển các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tây Ninh, tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp hưởng các điều kiện thuận lợi trong sử dụng đất.
+ Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ tiến hành đổi mới kỹ thuật công nghệ kinh doanh, xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin.
+ Kiện toàn hệ thống dịch vụ để cung cấp dịch vụ thông tin, bồi dưỡng nhân tài cho các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ bằng việc xây dựng và phát triển mạng thông tin công cộng nhằm cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ như thông tin chính sách, công nghệ, thị trường, nguồn nhân lực.
+ Tăng cường công tác chỉ đạo phát triển doanh nghiệp thương mại của Tây Ninh: Sở Công thương và UBND các huyện, thị xã, làm tốt công tác chỉ đạo và hỗ trợ các doanh nghiệp, nâng cao nhận thức.
b) Chính sách của tỉnh nhằm hỗ trợ và thu hút vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại
- Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật chợ, cải tạo và nâng cấp chợ
+ Đối với các chợ đầu mối nông sản, thực phẩm và các chợ ở vị trí trọng điểm về kinh tế - xã hội của huyện được xây dựng theo quy hoạch, có thể áp dụng các mức hỗ trợ sau: Hỗ trợ toàn bộ phần hạ tầng kỹ thuật ngoài vaø trong tường rào; Hỗ trợ (tỷ lệ khác nhau tùy theo địa phương và chợ cụ thể) kinh phí chuẩn bị đầu tư và giải phóng mặt bằng, hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong tường rào.
+ Đối với những chợ qui mô lớn, có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của cả vùng, tỉnh có điều kiện về tài chính có thể xem xét ứng vốn trước để xây dựng nhà lồng chợ, sau đó doanh nghiệp được giao quản lý chợ sẽ hoàn trả sau cho ngân sách tỉnh theo qui định của UBND tỉnh;
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí cải tạo, nâng cấp đối với những chợ do UBND huyện là chủ đầu tư;
+ UBND huyện, UBND xã, thị trấn có thể vận động các doanh nghiệp, HTX, tổ chức, cá nhân trên địa bàn cùng góp vốn với chính quyền địa phương trên cơ sở hợp đồng đầu tư xây dựng hoặc cải tạo nâng cấp chợ.
- Chính sách đất đai
+ Nhà đầu tư tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phát triển chợ, trung tâm thương mại, siêu thị ... Được miễn nộp tiền sử dụng đất (nếu đất đó không phải chuyển mục đích);
+ Giảm tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư được Nhà nước giao đất đầu tư xây dựng, kinh doanh, khai thác chợ, trung tâm thương mại, siêu thị... (mức độ giảm tùy theo địa phương và loại hình, cấp độ chợ, trung tâm thương mại, siêu thị...);
+ Nếu nhà đầu tư chọn hình thức thuê đất thì thời hạn cho thuê đủ độ dài cần thiết để nhà đầu tư có thể hoàn vốn đầu tư;
+ Nhà đầu tư có thể được xem xét miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản và những năm kế tiếp theo dựa trên nguyên tắc: Khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa vùng biên giới được tiếp tục miễn nộp tiền thuê đất với thời gian dài hơn so với khu vực đô thị;
+ Nhà đầu tư đã được thuê diện tích đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì sẽ được xem xét gia hạn sử dụng đất phù hợp với qui hoạch sử dụng đất và các qui hoạch khác đã được phê duyệt.
- Chính sách tài chính, tín dụng
+ Nhà đầu tư được quĩ hỗ trợ phát triển xem xét cho vay tín dụng trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi theo qui định;
+ Nhà đầu tư được dùng quyền sử dụng đất và các công trình trong phạm vi cơ sở hạ tầng thương mại thuộc quyền sử dụng của mình để thế chấp vay vốn ngân hàng theo qui định hiện hành để đầu tư sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng thương mại;
+ Công ty chợ do cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập theo qui định của pháp luật có thể được vay vốn ngân hàng hoặc quỹ tài trợ khác để xây dựng, cải tạo, nâng cấp chợ;
+ Nếu đủ điều kiện, khi tham gia đầu tư xây dựng các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại, nhà đầu tư sẽ được hưởng các ưu đãi, khuyến khích về thuế như đối với các dự án sản xuất theo qui định của các văn bản pháp luật về thuế;
+ Các doanh nghiệp kinh doanh và quản lý chợ, trung tâm thương mại, siêu thị... được phép quy định giá cho thuê diện tích kinh doanh, các loại phí dịch vụ dựa trên khung giá quy định của cấp có thẩm quyền.
- Các chính sách khác
+ Các nhà đầu tư được cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin về các loại qui hoạch có liên quan trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại;
+ Nhà đầu tư được ưu tiên áp dụng rút gọn thời gian qui định trong thủ tục hành chính hiện hành đối với quá trình thụ lý, giải quyết hồ sơ có liên quan đến qui hoạch và kiến trúc của dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại tại cơ quan chức năng;
+ Nhà đầu tư được huy động vốn của doanh nghiệp, cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh để xây dựng nhà loàng chợ, các sạp hàng, quầy hàng, hàng rào, sân, công trình vệ sinh, bãi đậu xe, công trình hạ tầng trong hàng rào và các hạng mục khác.
c) Giải pháp phát triển nguồn nhân lực thương mại
- Có chính sách về mời gọi, chiêu mộ những nhân tài hiểu biết về thị trường của các nước phát triển làm việc, cộng tác, hoặc tư vấn cho các doanh nghiệp thương mại của Tây Ninh.
- Có cơ chế đãi ngộ phù hợp đối với doanh nghiệp;
- Có chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho ngành thương mại.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng để trang bị những kiến thức cần thiết cho nguồn nhân lực ngành thương mại, trước hết cho các doanh nhân.
- Tăng cường năng lực quản lý cho Sở Công thương và của các Phòng Công thương huyện, kinh tế thị xã.
4. Tổ chức thực hiện qui hoạch
a) Sở Công thương là cơ quan chủ trì, thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của sở, phối hợp các sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện qui hoạch, kế hoạch, các đề án phát triển ngành thương mại (phát triển thương mại nội địa và xuất khẩu); xây dựng và trình UBND tỉnh Tây Ninh phê duyệt và ban hành qui chế khuyến khích đầu tư xây dựng các loại hình thương mại hiện đại trên địa bàn; hướng dẫn các qui định về các hành vi giao dịch, mua bán hàng hóa trên địa bàn tỉnh như: Quy định về các hành vi giao dịch của các doanh nghiệp bán lẻ thương mại; tăng cường quản lý hành vi khuyến mại của các doanh nghiệp bán lẻ; quy định thực hiện quản lý, giám sát hoạt động nhượng quyền kinh doanh; phối hợp Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại- Du lịch xây dựng và tổ chức tốt các hoạt động xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực thương mại và những ngành hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh.
b) Phối hợp thực hiện
Giao các sở, ban, ngành, phối hợp tổ chức thực hiện thống nhất theo các mục tiêu và giải pháp trong qui hoạch, cụ thể như sau:
- Các Sở: Thông tin Truyền thông, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Y tế xác định danh mục mặt hàng, dịch vụ xuất khẩu chủ lực và cơ chế, kế hoạch xúc tiến xuất khẩu những sản phẩm đó;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cân đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư; nghiên cứu đề xuất những cơ chế, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài và khuyến khích đầu tư từ khu vực dân doanh.
- Sở Xây dựng: Trên cơ sở quy hoạch phát triển ngành thương mại được phê duyệt, cần điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng của tỉnh Tây Ninh để đảm bảo bố trí không gian và kiến trúc phù hợp theo tiêu chuẩn cho các loại hình thương mại ở từng khu vực trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở ngành liên quan bố trí kinh phí cho các hoạt động xúc tiến, đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại của tỉnh; phối hợp với ngân hàng xây dựng danh mục, kế hoạch và cơ chế phát triển xuất khẩu các dịch vụ thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng; ban hành và kiểm soát quy định về phí và lệ phí cho thuê diện tích kinh doanh thương mại ở các chợ và ở các khu thương mại, trung tâm thương mại; tổ chức kiểm soát giá cả hàng hoá lưu thông trên thị trường; phối hợp chặt chẽ với Sở Công thương và các cơ quan có liên quan trong việc sử dụng các công cụ tài chính, thuế để ổn định thị trường và khuyến khích, hỗ trợ phát triển thương mại của tỉnh.
- Sở Giao thông Vận tải: Trên cơ sở mạng lưới thương mại được quy hoạch, cần có kế hoạch triển khai hoặc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch giao thông của tỉnh, tạo thuận lợi cho phát triển mạng lưới thương mại và cho lưu chuyển hàng hoá trên thị trường. Phối hợp với Công an tỉnh cải tiến và hoàn thiện quản lý giao thông để tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại ở các khu vực, cũng như thuận lợi cho việc cung ứng, bốc dỡ và nhập hàng vào mạng lưới thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Trên cơ sở qui hoạch phát triển ngành thương mại được phê duyệt, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch sử dụng đất của tỉnh để ưu tiên dành đất cho phát triển thương mại, xác định địa giới cho các loại hình thương mại đã được quy hoạch. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh thương mại về pháp luật, môi trường, đặc biệt là tại các chợ. Phối hợp với Sở Công thương và các sở, ngành liên quan để xây dựng và ban hành các chính sách sử dụng đất cho phát triển thương mại của tỉnh.
- Sở Khoa học - công nghệ: Phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan liên quan để xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại của tỉnh áp dụng các công nghệ kinh doanh và quản lý hiện đại, áp dụng ISO 9001...
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Xây dựng và ban hành các chính sách ưu đãi để thu hút lao động có trình độ cao, nhân tài vào ngành thương mại.
- Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan lập Đề án xây dựng Trung tâm và chương trình đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp về sản xuất hàng xuất khẩu và xuất khẩu lao động.
- Sở Thông tin Truyền thông: Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì hướng dẫn thực hiện Chương trình Chính phủ điện tử, thương mại điện tử trên địa bàn; hỗ trợ doanh nghiệp về công nghệ và chuyển giao công nghệ thông tin. Hỗ trợ Sở Công thương xây dựng và vận hành mạng thông tin của ngành thương mại tỉnh và sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Sở Ngoại vụ: Phối hợp cùng với các ngành liên quan trong việc quảng bá hình ảnh của địa phương thông qua các đoàn vào và ra; xây dựng môi trường hữu nghị, hợp tác với các tỉnh của Campuchia, trước hết là với các tỉnh giáp biên như hợp tác kinh tế, mở và nâng cấp các cửa khẩu.
- Cục Hải quan, Cục Thuế: Nghiên cứu thực hiện quy trình thủ tục và hải quan, thuế theo hướng đơn giản hóa, nhanh chóng, chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
- Cục Thống kê: Nghiên cứu ban hành chế độ báo cáo thống kê về xuất khẩu dịch vụ trên địa bàn. Phối hợp với Sở Công thương để bổ sung và hoàn thiện công tác thống kê đối với ngành thương mại của tỉnh
- Báo, Đài phát thanh - Truyền hình của tỉnh: Tăng cường nội dung thông tin về thị trường, về hàng hóa và xúc tiến thương mại; tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho người tiêu dùng về lợi ích của việc sử dụng các dịch vụ phân phối hiện đại, về bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng; tuyên truyền, phổ biến những kinh nghiệm thành công và mô hình hệ thống phân phối hiện đại của các doanh nghiệp thương mại và việc áp dụng công nghệ, phương thức kinh doanh và quản lý hiện đại trong ngành thương mại; tuyên truyền về định hướng và chính sách phát triển cũng như các dự án đầu tư lớn trong ngành thương mại của tỉnh...
- UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai và thực hiện các nội dung quy hoạch phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại và mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên từng địa bàn; tổ chức thực hiện và phối hợp liên ngành, liên vùng nhằm triển khai các giải pháp, chương trình, kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển ngành thương mại của tỉnh. Đảm bảo bố trí và sử dụng cán bộ có năng lực phù hợp và trình độ chuyên nghiệp về quản lý thương mại trên địa bàn huyện.
a) Giai đoạn 2008 - 2010:
- Xây dựng các chính sách khuyến khích phát triển thương mại.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy, các chính sách, cơ chế khuyến khích phát triển và quản lý thương mại của tỉnh;
- Xây dựng và tạo các điều kiện, tiền đề và bước đầu triển khai các Đề án phát triển thương mại;
- Điều chỉnh, bổ sung, xây dựng các quy hoạch mạng lưới thương mại và các quy hoạch chi tiết xây dựng các khu trung tâm thương mại, trung tâm thương mại - dịch vụ tổng hợp, chợ đầu mối nông sản...; xây dựng quy hoạch hệ thống mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi và khuyến khích đầu tư theo định hướng phát triển của ngành thương mại tỉnh. Tập trung vào các dự án nâng cấp, xây mới để phát triển nhanh các loại hình thương mại hiện đại ở thị xã, thị trấn các huyện và ở các khu đô thị.
- Thúc đẩy hình thành và phát triển các hệ thống phân phối theo dạng “chuỗi”;
b) Giai đoạn 2011 - 2015:
- Điều chỉnh hoặc xây dựng mới các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển và quản lý thương mại phù hợp;
- Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện các đề án phát triển thương mại;
- Hỗ trợ các nhà phân phối phát triển các dự án kinh doanh hiện đại;
- Hỗ trợ một số công ty thương mại lớn của tỉnh mở rộng mạng lưới kinh doanh;
- Thúc đẩy nhanh việc cải cách các nhà phân phối truyền thống sang hiện đại;
- Hoàn thiện mạng lưới thương mại ở nông thôn;
- Tập trung xúc tiến thương mại ở các thị trường mới.
c) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Phát triển mạnh thương mại điện tử;
- Hoàn thiện mạng lưới thông tin và dự báo của ngành thương mại;
- Phát triển các loại hình thương mại hiện đại ở nông thôn;
- Đảm bảo phát triển đồng bộ các cơ cấu của ngành thương mại và đạt trình độ phát triển ngang bằng với thương mại của các tỉnh phát triển.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã công bố Quy hoạch, tổ chức triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, kiểm tra theo dõi việc thực hiện quy hoạch đảm bảo sự thống nhất với quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển các ngành khác, quy hoạch huyện, thị xã, quy hoạch vùng và cả nước trong quá trình tổ chức thực hiện, tuỳ tình hình thực tế, Sở Công thương chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan xem xét, kiến nghị UBND tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Công thương; Kế hoạch và Đầu tư; Xây dựng; Tài chính; Thông tin - Truyền thông; Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Lao động Thương binh và Xã hội; Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Giao thông Vận tải; Tài nguyên và Môi trường; Khoa học và Công nghệ; Ngoại vụ; Cục Hải quan; Cục Thuế; Cục Thống kê; UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các sở, ngành liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HIỆN TRẠNG VÀ QUI HOẠCH CÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020
STT |
Tên chợ |
Địa điểm |
Hiện trạng |
Quy hoạch đến năm 2020 |
|||||||||||
Xã, phường, thị trấn |
Hạng chợ, hiện có |
Diện tích đất (m2) |
Diện tích xây dựng (m2) |
Số hộ KD cố định |
Hạng chợ |
Quy mô, diện tích, |
Chợ hiện có |
Chợ |
Vốn đầu tư (tỷ đồng) |
Ghi chú |
|||||
Giữ nguyên |
Nâng cấp, mở rộng |
xây mới |
Tổng VĐT |
Phân kỳ đầu tư |
|||||||||||
Quy mô, hoạch (m2) |
2008- 2015 |
2016- 2020 |
|||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
I |
Thị xã |
|
11 |
33.168 |
14.800,6 |
1.734 |
11 |
51.805 |
|
9 |
2 |
129,6 - 132 |
124,7 - 125 |
4,9 - 7 |
|
1 |
ChợThị xã |
Khu phố 1, Phường II |
I |
10.050 |
9.350 |
561 |
I |
15.000 |
|
|
x |
90 |
90 |
|
XD mới tại vị trí hiện có |
2 |
Chợ Phường 3 |
Khu phố 3, Phường 3 |
II |
6.765 |
4.310 |
330 |
II |
6.000 |
|
x |
|
04 |
04 |
|
|
3 |
Chợ Phường 4 |
Khu phố 5, Phường 4 |
III |
1.079 |
|
120 |
II |
8.000 |
|
|
x |
30 |
30 |
|
Di dời, xây dựng mới |
4 |
Chợ Hiệp Ninh |
KP Hiệp Lễ, Phường Hiệp Ninh |
III |
1.388 |
|
190 |
III |
3.245 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
5 |
Chợ Bình Minh |
Ấp Kinh tế, Xã Bình Minh |
III |
4.740 |
108 |
50 |
III |
6.798 |
|
x |
|
0,7-1 |
|
0,7-1 |
|
6 |
Chợ Thạnh Trung |
ẤpThạnh Hiệp,XãThạnhTân |
III |
2.683 |
|
83 |
III |
1.783 |
|
x |
|
0,7-1 |
|
0,7-1 |
|
7 |
Chợ Thạnh Đông |
ẤpThạnh Đông,Xã ThạnhTân |
III |
1.744 |
799 |
22 |
III |
997 |
|
x |
|
0,7-1 |
|
0,7-1 |
|
8 |
Chợ Tân Bình |
Ấp Tân Trung, Xã Tân Bình |
III |
560 |
108 |
21 |
III |
1.840 |
|
x |
|
0,7-1 |
|
0,7-1 |
|
9 |
Chợ Ninh Sơn |
Ấp Ninh Thọ, Xã Ninh Sơn |
III |
1.600 |
125,6 |
228 |
III |
200 |
|
x |
|
0,7-1 |
|
0,7-1 |
|
10 |
Chợ Ninh Hòa |
ẤpNinh Hòa, Xã Ninh Thạnh |
III |
1.593 |
|
40 |
III |
1.144 |
|
x |
|
0,7-1 |
|
0,7-1 |
|
11 |
Chợ Ninh Đức |
ẤpNinh Đức, Xã Ninh Thạnh |
III |
966 |
|
89 |
III |
6.798 |
|
x |
|
0,7-1 |
|
0,7-1 |
hoặc di dời, xây dựng mới |
II |
Huyện Hòa Thành |
|
9 |
28.230,5 |
12.867 |
486 |
10 |
57.205 |
|
9 |
1 |
36,3-39 |
36,3-39 |
|
|
1 |
Chợ Trường Lưu |
Ấp Trường Lưu, Xã Trường Đông |
III |
5.000 |
3.846 |
28 |
III |
3.696 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
2 |
Chợ Qui Thiện |
Ấp Trường Thiện, Xã Trường Hòa |
III |
3.034 |
600 |
19 |
III |
3.034 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
3 |
Chợ Long Hải |
Ấp Long Hải, Xã Trường Tây |
III |
2.304 |
720 |
297 |
III |
10.932 |
|
x |
|
0,7-01 |
0,7-1 |
|
|
4 |
Chợ Trường Huệ |
Ấp Trường Huệ, Xã Trường Tây |
III |
100 |
|
5 |
III |
100 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
5 |
Chợ Long Bình |
Ấp Long Bình,Xã Long Thành Nam |
III |
10.618 |
6.369 |
18 |
III |
1.000 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
6 |
Chợ Long Yên |
Ấp Long Yên,Xã Long Thành Nam |
III |
4.626 |
521 |
26 |
III |
4.938 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
7 |
Chợ Hiệp An |
Ấp Hiệp An, Xã Hiệp Tân |
III |
1.353 |
451 |
66 |
III |
1.530 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
8 |
Chợ Hiệp Trường |
Ấp Hiệp Trường, Xã Hiệp Tân |
III |
640 |
190 |
12 |
III |
640 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
9 |
Chợ Hiệp Hòa |
Ấp Hiệp Hòa, Xã Hiệp Tân |
III |
555,5 |
170 |
15 |
III |
1.335 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
10 |
Chợ Đầu mối thủy |
KP 3, Thị trấn Hòa Thành |
|
|
|
|
ĐM |
30.000 |
|
|
x |
30 |
30 |
|
|
|
sản - rau sạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Huyện Dương Minh Châu |
|
11 |
41.102 |
13.202 |
586 |
12 |
72.672 |
|
11 |
1 |
37,7-41 |
37,7-41 |
|
|
1 |
Chợ Thị trấn DMC |
KP 1, Thị trấn DMC |
II |
10.000 |
2.500 |
200 |
II |
9.417 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
2 |
Chợ Phan |
Ấp Phước Tân 1, Xã Phan |
III |
2.529 |
744 |
5 |
III |
2.900 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
3 |
Chợ Bàu Năng |
Ấp Ninh An, Xã Bàu Năng |
III |
6.099 |
2.168 |
32 |
III |
6.900 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
4 |
Chợ Chà Là |
Ấp Ninh Hưng 1, Xã Chà Là |
III |
3.944 |
250 |
21 |
III |
4.800 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
5 |
Chợ Cầu Khởi |
Ấp Khởi Hà, Xã Cầu Khởi |
III |
2.236 |
672 |
51 |
III |
2.232 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
6 |
Chợ Suối Hùng |
Ấp Lộc Trung, Xã Lộc Ninh |
III |
2.000 |
500 |
32 |
III |
2.000 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
7 |
Chợ Truông Mít |
Ấp Thuận An, Xã Truông Mít |
III |
3.121 |
1.500 |
59 |
III |
5.000 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
8 |
Chợ Cây Me |
Ấp Thuận Bình, Xã Truông Mít |
III |
1.000 |
248,46 |
35 |
III |
100 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
9 |
Chợ Cây Cầy |
Ấp Thuận Hòa, Xã Truông Mít |
III |
100 |
|
30 |
III |
100 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
10 |
Chợ Phước Minh |
Ấp B 2, Xã Phước Minh |
III |
2.823 |
2.620 |
84 |
III |
2.823 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
11 |
Chợ Phước Ninh |
Ấp Phước Tân, Xã Phước Ninh |
III |
7.250 |
2.000 |
37 |
III |
6.400 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
12 |
Chợ ĐMNS K13 |
Cầu K13, Xã Bàu Năng |
|
|
|
|
ĐM |
30.000 |
|
|
x |
30 |
30 |
|
|
IV |
Huyện Tân Biên |
|
9 |
38.910 |
16.080 |
425 |
13 |
57.252 |
4 |
5 |
4 |
44,1-45,6 |
24-25,2 |
20,1-20,4 |
|
1 |
Chợ Trà Vong |
Ấp Suối Ông Đình, Xã Trà Vong |
III |
2.100 |
1.500 |
15 |
III |
1.972 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
2 |
Chợ Mỏ Công |
Ấp Thanh Tân, Xã Mỏ Công |
III |
6.000 |
2.000 |
20 |
III |
3.945 |
|
x |
|
0,7-1 |
|
0,7-1 |
|
3 |
Chợ Tân Phong |
Ấp Sân Bay, Xã Tân Phong |
III |
2.400 |
1.500 |
18 |
III |
2.800 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
4 |
Chợ Hòa Hiệp |
Ấp Hòa Bình, Xã Hòa Hiệp |
III |
6.100 |
1.500 |
25 |
III |
6.100 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
5 |
Chợ TTCX Hòa Hiệp |
Ấp Hòa Đông A, Xã Hòa Hiệp |
III |
2.000 |
1.500 |
15 |
III |
2.315 |
x |
|
|
|
|
|
|
6 |
Chợ Thạnh Bình |
Ấp Thạnh Lợi, Xã Thạnh Bình |
III |
1.836 |
1.500 |
17 |
III |
2.050 |
x |
|
|
|
|
|
|
7 |
Chợ Tân Lập |
Ấp Tân Hòa, Xã Tân Lập |
III |
7.000 |
2.006 |
85 |
III |
1.400 |
x |
|
|
|
|
|
|
8 |
Chợ TTrấn Tân Biên |
KP 2, Thị Trấn Tân Biên |
II |
6.474 |
2.574 |
230 |
II-I |
15.670 |
|
x |
|
15,7-16 |
0,7-1 |
15 |
|
9 |
Chợ BG Chàng Riệc |
Ấp Tân Đông 1, Xã Tân Lập |
III |
5.000 |
2.000 |
|
III |
1.000 |
x |
|
|
|
|
|
|
10 |
Chợ Tân Bình |
ẤpTân Thanh, Xã Tân Bình |
|
|
|
|
III |
2.000 |
|
|
x |
2 |
|
2 |
|
11 |
Chợ Thạnh Tây |
Ấp Thạnh Trung, Xã Thạnh Tây |
|
|
|
|
III |
3.000 |
|
|
x |
2,4 |
|
2,4 |
|
12 |
Chợ đường biên Tà Nốt |
Ấp Tân Nam, Xã Tân Bình |
|
|
|
|
III |
5.000 |
|
|
x |
1,2 |
1,2 |
|
|
13 |
Chợ Xa Mát |
ấp Tân Hòa, Xã Tân Lập |
|
|
|
|
III |
10.000 |
|
|
x |
20 |
20 |
|
|
V |
Huyện Tân Châu |
|
13 |
77.262 |
10.409 |
732 |
18 |
150.670 |
1 |
12 |
5 |
44,2-47,5 |
40,2-43,5 |
4 |
|
1 |
Chợ Tân Hưng |
Ấp Tân Đông, Xã Tân Hưng |
III |
4.800 |
1.000 |
100 |
III |
2.500 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
2 |
Chợ Tân Hưng |
Ấp Tân Trung B, Xã Tân Hưng |
III |
800 |
250 |
10 |
III |
4.800 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
3 |
Chợ Tân Phú |
Ấp Tân Xuân, Xã Tân Phú |
III |
1.700 |
700 |
17 |
III |
720 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
4 |
Chợ Tân Phú |
Ấp Tân Hòa, Xã Tân Phú |
III |
762 |
259 |
30 |
III |
2.870 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
5 |
Chợ Thị Trấn |
Khu phố 1, thị trấn Tân Biên |
II |
8.900 |
6.100 |
210 |
II |
8.900 |
|
x |
|
20,5 |
20,5 |
|
|
6 |
Chợ Tân Hiệp |
Ấp Thạnh Phú, Xã Tân Hiệp |
III |
3.400 |
|
10 |
III |
3.400 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
7 |
Chợ Tân Hội |
Ấp Hội Phú, Xã Tân Hội |
III |
6.400 |
|
25 |
III |
27.000 |
x |
|
|
|
|
|
|
8 |
Chợ Tân Đông |
Ấp Đông Tiến, Xã Tân Đông |
III |
7.200 |
|
180 |
II |
6.180 |
|
x |
|
8 |
8 |
|
|
9 |
Chợ Tân Hà |
Ấp Tân Trung, Xã Tân Hà |
III |
10.000 |
600 |
30 |
III |
9.400 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
10 |
Chợ Vạc Sa |
Trạm 2, Xã Tân Hà |
III |
10.000 |
600 |
|
III |
10.000 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
11 |
Chợ TTCX Suối Ngô |
Ấp 2, Xã Suối Ngô |
III |
9.200 |
600 |
15 |
III |
9.200 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
12 |
Chợ Tân Thành |
Ấp Tân Đông, Xã Tân Thành |
III |
7.200 |
300 |
40 |
III |
9.300 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
13 |
Chợ Suối Dây |
Ấp 2, Xã Suối Dây |
III |
6.900 |
|
65 |
III |
6.900 |
|
x |
|
1 |
1 |
|
|
14 |
Chợ Tân Hòa |
Ấp Cây Cầy, Xã Tân Hòa |
|
|
|
|
III |
10.000 |
|
|
x |
1,5 |
1,5 |
|
|
15 |
Chợ Khẩu Trạm I |
Trạm 1, Xã Tân Đông |
|
|
|
|
III |
10.000 |
|
|
x |
1,5 |
1,5 |
|
|
16 |
Chợ Thạnh Đông |
Ấp Thạnh Hưng, Xã Thạnh Đông |
|
|
|
|
III |
5.000 |
|
|
x |
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
17 |
Chợ Tân Thành |
Ấp Đồng Kèn 2, Xã Tân Thành |
|
|
|
|
III |
4.500 |
|
|
x |
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
18 |
Chợ Tân Hội |
Ấp Hội An, Xã Tân Hội |
|
|
|
|
III |
20.000 |
|
|
x |
4 |
|
4 |
|
VI |
Huyện Bến Cầu |
|
10 |
59.057 |
7.398,5 |
429 |
11 |
46.790 |
2 |
2 |
7 |
35,4-35,7 |
35,4-35,7 |
|
|
1 |
Chợ Phước Trung |
Ấp Long Trung, Xã Long Phước |
III |
3.240 |
287 |
|
III |
10.000 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
2 |
Chợ Cầu Long Thuận |
Ấp Long Hòa, Xã Long Thuận |
III |
9.915 |
2.260 |
125 |
I |
10.000 |
|
x |
|
12 |
12 |
|
|
3 |
Chợ Chiều Long Thuận |
Ấp Long Phi, Xã Long Thuận |
III |
3.617 |
|
10 |
III |
3.617 |
x |
|
|
|
|
|
|
4 |
Chợ Tiên Thuận |
Ấp Rừng Dầu, Xã Tiên Thuận |
III |
1.500 |
|
50 |
III |
3.000 |
|
|
x |
2,4 |
2,4 |
|
|
5 |
Chợ An Thạnh |
Ấp Chánh, Xã An Thạnh |
III |
500 |
450 |
20 |
III |
3.000 |
|
|
x |
2,4 |
2,4 |
|
|
6 |
Chợ Thị Trấn |
KP1,Thị Trấn Bến Cầu |
III |
4.173 |
703 |
92 |
III |
4.173 |
|
|
x |
3,2 |
3,2 |
|
|
7 |
Chợ Long Giang |
Ấp Cao Su, Xã Long Giang |
III |
385 |
288 |
30 |
III |
3.000 |
|
|
x |
2,4 |
2,4 |
|
|
8 |
Chợ Long Khánh |
Ấp Long Thịnh, Xã Long Khánh |
III |
4.000 |
348 |
30 |
III |
|
x |
|
|
|
|
|
|
9 |
Chợ Đường Biên |
Ấp Thuận Tây, Xã Lợi Thuận |
III |
31.502 |
3.062,50 |
42 |
III |
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
Chợ Lợi Thuận |
Ấp Thuận Tâm, Xã Lợi Thuận |
III |
225 |
|
30 |
|
3.000 |
|
|
x |
2,4 |
2,4 |
|
|
10 |
Chợ Bàu Tràm lớn |
Ấp Bàu tràm Lớn, Xã Tiên Thuận |
|
|
|
|
III |
3.000 |
|
|
x |
2,4 |
2,4 |
|
|
11 |
Chợ Cây Me |
Ấp Long Hưng, Xã Long Thuận |
|
|
|
|
III |
4.000 |
|
|
x |
7,5 |
7,5 |
|
|
VII |
Huyện Gò Dầu |
|
8 |
26.520 |
14.417 |
565 |
10 |
61.648 |
|
6 |
4 |
14,9-16,1 |
7,5-8,7 |
7,4 |
|
1 |
Chợ Cẩm Giang |
Ấp Cẩm Thắng, Xã Cẩm Giang |
III |
3.770 |
285 |
98 |
III |
1.400 |
|
x |
|
1 |
1 |
|
|
2 |
Chợ Thạnh Đức |
Ấp Bến Đình, Xã Thạnh Đức |
III |
1.681 |
711 |
11 |
III |
2.200 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
3 |
Chợ Hiệp Thạnh |
Ấp Đá Hàng, Xã Hiệp Thạnh |
III |
7.600 |
4.200 |
38 |
III |
7.600 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
4 |
Chợ Phước Trạch |
Ấp Cây Nính, Xã Phước Trạch |
III |
1.800 |
1.800 |
20 |
II |
7.137 |
|
|
x |
1,5 |
1,5 |
|
Di dời, xây dựng mới |
5 |
Chợ Thị Trấn |
Nội Ô Thị trấn |
II |
4.407 |
4.407 |
299 |
I |
30.000 |
|
x |
|
5 |
|
5 |
|
6 |
Chợ Phước Thạnh |
Ấp Phước Hội, Xã Phước Thạnh |
III |
1.402 |
400 |
5 |
III |
1.388 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
7 |
Chợ Phước Đông |
Ấp Suối Cao A, Xã Phước Đông |
III |
1.923 |
900 |
30 |
III |
1.923 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
8 |
Chợ Bàu Đồn |
Ấp 4, Xã Bàu Đồn |
III |
3.937 |
1.714 |
64 |
III |
4.000 |
|
|
x |
1 |
1 |
|
|
9 |
Chợ Thanh Phước |
Ấp Trâm Vàng, Xã Thanh Phước |
|
|
|
|
III |
3.000 |
|
|
x |
2,4 |
|
2,4 |
|
10 |
Chợ Cẩm An |
Ấp Cẩm An, Xã Cẩm Giang |
|
|
|
|
III |
3.000 |
|
|
x |
1,2 |
1,2 |
|
|
VIII |
Huyện Trảng Bàng |
|
9 |
76.387 |
7.055 |
841 |
13 |
128.054 |
2 |
6 |
5 |
29,4-31,2 |
29,4-31,2 |
|
|
1 |
Chợ Trảng Bàng |
KP Lộc An,Thị trấn Trảng Bàng |
II |
10.010 |
3.340 |
386 |
II |
29.187 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
6 |
Chợ Gia Bình |
Ấp Chánh, Xã Gia Bình |
III |
4.450 |
120 |
100 |
III |
4.450 |
x |
|
|
|
|
|
|
2 |
Chợ Ngã ba Hai Châu |
Ấp Gia Hùynh,Thị trấn Trảng Bàng |
III |
|
|
25 |
III |
3.000 |
|
|
x |
2,4 |
2,4 |
|
Di dời, xây dựng mới |
3 |
Chợ Suối Sâu |
Ấp Suối Sâu, Xã An Tịnh |
III |
1.000 |
400 |
30 |
III |
645 |
x |
|
|
|
|
|
|
4 |
Chợ Cầu Xe |
Ấp Cầu Xe, Xã Hưng Thuận |
III |
2.000 |
500 |
30 |
III |
6.760 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
5 |
Chợ Sóc Lào |
Ấp Sóc Lào, Xã Đôn Thuận |
III |
1.500 |
500 |
20 |
III |
2.585 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
7 |
Chợ Lộc Hưng |
Ấp Lộc Tân, Xã Lộc Hưng |
III |
7.280 |
|
70 |
III |
7.280 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
8 |
Chợ An Hòa |
Ấp An Hội, Xã An Hòa |
III |
3.300 |
|
45 |
III |
3.300 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
9 |
Chợ Bình Thạnh |
Ấp Bình Hòa, Xã Bình Thạnh |
III |
46.847 |
2.195 |
135 |
III |
46.847 |
|
x |
|
0,7-1 |
0,7-1 |
|
|
10 |
Chợ Phước Chỉ |
Ấp Truông Dầu, Xã Phước Chỉ |
|
|
|
|
III |
10000 |
|
|
x |
10 |
10 |
|
|
11 |
Chợ Gia Lộc |
Ấp Lộc Trác, Xã Gia Lộc |
|
|
|
|
III |
3.000 |
|
|
x |
2,4 |
2,4 |
|
|
12 |
Chợ Phước Lưu |
Ấp Hiệp Phước, Xã Phước Lưu |
|
|
|
|
III |
3.000 |
|
|
x |
2,4 |
2,4 |
|
|
13 |
Chợ Bourbon - An Hòa |
Trong Khu Dân cư - Tái định cư Bourbon - An Hòa |
|
|
|
|
III |
8.000 |
|
|
x |
8 |
8 |
|
|
IX |
Huyện Châu Thành |
|
18 |
57.544 |
13.716 |
849 |
24 |
101.526 |
14 |
1 |
9 |
29,1 |
24,3 |
4,8 |
|
1 |
Chợ Biên Giới |
Ấp Bến Cầu, Xã Biên Giới |
III |
1.900 |
210 |
73 |
III |
500 |
x |
|
|
|
|
|
|
2 |
Chợ Hiệp Bình |
Ấp Hiệp Bình, Xã Hòa Thạnh |
III |
15.000 |
2.080 |
60 |
III |
15.000 |
x |
|
|
|
|
|
|
3 |
Chợ Hòa Bình |
Ấp Thành Bắc, Xã Thành Long |
III |
9.998 |
5.736 |
151 |
III |
9.998 |
x |
|
|
|
|
|
|
4 |
Chợ Bến Sỏi |
Ấp Bến Sỏi, Xã Thành Long |
III |
2.000 |
152 |
20 |
III |
2.000 |
x |
|
|
|
|
|
|
5 |
Chợ Ninh Điền |
Ấp Gò Nổi, Xã Ninh Điền |
III |
3.000 |
700 |
65 |
III |
3.000 |
x |
|
|
|
|
|
|
6 |
Chợ Cao Xá |
Khu phố 3, Thị Trấn Châu Thành |
III |
559 |
599 |
54 |
III |
2.254 |
x |
|
|
|
|
|
|
7 |
Chợ Tam Hạp |
Khu phố 4, Thị Trấn Châu Thành |
III |
1.593 |
167 |
15 |
III |
1.601 |
x |
|
|
|
|
|
|
8 |
Chợ Bình Phong |
Ấp Bình Phong, Xã Thái Bình |
III |
1.800 |
200 |
80 |
III |
20.000 |
|
|
x |
2,4 |
2,4 |
|
Di dời cách chợ cũ 500m |
9 |
Chợ Thanh Điền |
Ấp Thanh Sơn, Xã Thanh Điền |
III |
996 |
336 |
30 |
III |
994 |
|
x |
|
2,4 |
2,4 |
|
|
10 |
Chợ Phước Vinh |
Ấp Phước Lợi, Xã Phước Vinh |
III |
5.000 |
336 |
25 |
III |
9.086 |
|
|
x |
2,4 |
2,4 |
|
|
11 |
Chợ Hảo Đước |
Ấp Vịnh, xã An Cơ |
III |
5.447 |
1.100 |
80 |
III |
5.447 |
x |
|
|
|
|
|
|
12 |
Chợ Sa Nghe |
Ấp Sa Nghe, Xã An Cơ |
III |
1.467 |
400 |
30 |
III |
1.467 |
x |
|
|
|
|
|
|
13 |
Chợ Cầu Da |
Ấp Bàu Sen, Xã Hảo Đước |
III |
500 |
500 |
20 |
III |
1.467 |
x |
|
|
|
|
|
|
14 |
Chợ Long Vĩnh |
Ấp Long Châu, Xã Long Vĩnh |
III |
1.348 |
800 |
60 |
III |
776 |
x |
|
|
|
|
|
|
15 |
Chợ Cầy Xiêng |
Ấp Cầy Xiêng, Xã Đồng Khởi |
III |
|
|
35 |
III |
1.000 |
|
|
x |
2,4 |
2,4 |
|
|
16 |
Chợ TTCX Hòa Thạnh |
Ấp Hiệp Phước, Xã Hoà Thạnh |
III |
6.336 |
|
41 |
III |
6.336 |
x |
|
|
|
|
|
|
17 |
Chợ Thanh Trung |
Ấp Thanh Trung, Xã Thanh Điền |
III |
400 |
200 |
|
III |
400 |
x |
|
|
|
|
|
|
18 |
Chợ Bến Trường |
Ấp Bến Trường, Xã Hảo Đước |
III |
200 |
200 |
10 |
III |
200 |
x |
|
|
|
|
|
|
19 |
Chợ Long Đại |
Ấp Long Đại, Xã Long Vĩnh |
|
|
|
|
III |
3.000 |
|
|
x |
2,4 |
2,4 |
|
|
20 |
Chợ Bến Cừ |
Ấp Bến Cừ, Xã Ninh Điền |
|
|
|
|
III |
3.000 |
|
|
x |
2,4 |
2,4 |
|
|
21 |
Chợ cửa khẩu Phước Tân |
Ấp Thành Tây, Xã Thành Long |
|
|
|
|
III |
5.000 |
|
|
x |
7,5 |
7,5 |
|
|
22 |
Chơ Hòa Hội |
Ấp bố Lớn, Xã Hoà Hội |
|
|
|
|
III |
3.000 |
|
|
x |
2,4 |
2,4 |
|
|
23 |
Chợ Long Chẩn |
Ấp Long Chẩn, Xã Long Vĩnh |
|
|
|
|
III |
3.000 |
|
|
x |
2,4 |
|
2,4 |
|
24 |
Chợ An Bình |
Ấp Thanh Bình, Xã An Bình |
|
|
|
|
III |
3.000 |
|
|
x |
2,4 |
|
2,4 |
|
|
Tổng cộng |
|
98 |
438.180,5 |
109.945,6 |
6.647 |
122 |
727,.622 |
23 |
61 |
38 |
400,7-417,2 |
359,5-373,6 |
41,2-43,6 |
|
HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH CÁC SIÊU THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020
STT |
Tên siêu thị |
Xã, phường, Thị trấn |
Hiện trạng |
Quy hoạch đến 2020 |
||||||||
Hạng siêu thị |
Diện tích xây dựng (m2) |
Hạng siêu thị |
Quy mô, diện tích kinh doanh (m2) |
Siêu thị hiện có |
Siêu thị xây mới |
Vốn đầu tư (tỷ đồng) |
||||||
Giữ nguyên |
Nâng cấp, mở rộng |
Tổng |
Phân kỳ đầu tư |
|||||||||
VĐT |
2008-2015 |
2016-2020 |
||||||||||
I |
Thị xã Tây Ninh |
|
|
|
2 |
3.780 |
|
|
2 |
50 |
50 |
|
1 |
Siêu thị tổng hợp |
Vị trí Bến xe cũ, Phường 2, thị xã Tây Ninh |
|
|
II |
2.000 |
|
|
x |
10 |
10 |
|
2 |
Siêu thị tổng hợp |
Khu vực Bách Hoá cũ |
|
|
III |
1.780 |
|
|
x |
40 |
40 |
|
II |
Huyện Tân Biên |
|
|
|
1 |
23.200 |
|
|
1 |
100 |
100 |
|
1 |
Hệ thống các Siêu thị tổng hợp |
Khu KTCK Xa Mát, ấp Tân Hòa, xã Tân Lập |
|
|
I |
23.200 |
|
|
x |
100 |
100 |
|
III |
Huyện Tân Châu |
|
|
|
1 |
2.000 |
|
|
1 |
10 |
10 |
|
1 |
Siêu thị tổng hợp |
Thị trấn Tân Châu |
|
|
II |
2.000 |
|
|
x |
10 |
10 |
|
IV |
Huyện Trảng Bàng |
|
|
|
1 |
1000 |
|
|
1 |
5 |
5 |
|
1 |
Siêu thị tổng hợp |
Thị trấn Trảng Bàng |
|
|
II |
1.000 |
|
|
x |
5 |
5 |
|
V |
Huyện Bến Cầu |
|
5 |
20.657 |
3 |
29.793 |
5 |
|
3 |
130 |
130 |
|
1 |
Siêu thị GC - Thế Kỷ Vàng |
Khu KTCK Mộc Bài, ấp Thuận Tây, Xã Lợi Thuận |
I |
8.827 |
I |
8.827 |
x |
|
|
|
|
|
2 |
Siêu thị Fuso |
III |
4.800 |
III |
4.800 |
x |
|
|
|
|
|
|
3 |
Siêu thị Smilling |
III |
778 |
III |
778 |
x |
|
|
|
|
|
|
4 |
Siêu thị Daiso |
III |
1.452 |
III |
1.452 |
x |
|
|
|
|
|
|
5 |
Siêu thị Tiết Kiệm |
III |
4.800 |
|
4.800 |
x |
|
|
|
|
|
|
6 |
Siêu thị Satra |
. |
|
III |
3.866 |
|
|
x |
60 |
60 |
|
|
7 |
Siêu thị Vạn Hưng |
|
|
III |
600 |
|
|
x |
10 |
10 |
|
|
8 |
Siêu thị trong TTTM dịch vụ Quốc tế Phi Long |
|
|
III |
4.670 |
|
|
x |
60 |
60 |
|
|
VI |
Huyện Hoà Thành |
|
|
|
1 |
5.000 |
|
|
1 |
30 |
30 |
|
1 |
Siêu thị tổng hợp |
Trong trung tâm thương mại Long Hoa |
|
|
I |
5.000 |
|
|
x |
30 |
30 |
|
|
Tổng cộng |
|
5 |
20.657 |
9 |
64.773 |
5 |
|
9 |
325 |
325 |
|
THỰC TRẠNG VÀ QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020
STT |
Tên Trung tâm thương mại |
Địa điểm (xã, phường, thị trấn) |
Hiện trạng |
Quy hoạch đến 2020 |
|||||||||
Hạng TTTM |
Diện tích đất (m2) |
Diện tích xây dựng (m2) |
Hạng TTTM |
Quy mô, diện tích kinh doanh (m2) |
TTTM hiện có |
TTTM xây mới |
Vốn đầu tư (tỷ đồng) |
||||||
Giữ nguyên |
Nâng cấp, mở rộng |
Tổng VĐT |
Phân kỳ đầu tư |
||||||||||
2008-2015 |
2016-2020 |
||||||||||||
I |
Thị xã Tây Ninh |
|
|
|
|
|
24.000 |
|
|
2 |
120 |
120 |
|
1 |
TTTM Phường 2 |
Phường 2, Thị xã Tây Ninh (Quân y viện cũ) |
|
|
|
III |
14.000 |
|
|
x |
60 |
60 |
|
2 |
TTTM Phường 4 |
Phường 4, Thị xã Tây Ninh |
|
|
|
III |
10.000 |
|
|
x |
60 |
60 |
|
II |
Huyện Tân Châu |
|
|
|
|
|
10.000 |
|
|
1 |
60 |
60 |
|
1 |
TTTM thị trấn Tân Châu |
Thị trấn Tân Châu |
|
|
|
III |
10.000 |
|
|
x |
60 |
60 |
|
III |
Huyện Trảng Bàng |
|
|
|
|
|
20.000 |
|
|
2 |
120 |
120 |
|
1 |
TTTM An Tịnh |
Gần Khu CN Trảng Bàng |
|
|
|
III |
10.000 |
|
|
x |
60 |
60 |
|
2 |
TTTM Bourbon An Hòa |
Trong Khu Dân cư - Tái định cư Bourbon An Hòa |
|
|
|
III |
10.000 |
|
|
x |
60 |
60 |
|
IV |
Huyện Gò Dầu |
|
|
|
|
|
15.000 |
|
|
1 |
60 |
60 |
|
1 |
TTTM thị trấn Gò Dầu |
Tại vị trí UBND huyện và CA cũ |
|
|
|
III |
15.000 |
|
|
x |
60 |
60 |
|
V |
Huyện Hòa Thành |
|
|
11.950 |
7.800 |
|
25.000 |
|
1 |
|
100 |
100 |
|
1 |
TTTM Long Hoa |
Thị trấn Hoà Thành |
III |
11.950 |
7.800 |
II |
25.000 |
|
x |
|
100 |
100 |
|
VI |
Huyện Bến Cầu |
|
|
510.390 |
27.700 |
|
110.000 |
2 |
|
|
|
|
|
1 |
TTTM Hiệp Thành |
Khu KTCK Mộc Bài |
I |
140.000 |
22.140 |
I |
60.000 |
x |
|
|
|
|
|
2 |
TTTM DV Quốc tế Phi Long |
Khu KTCK Mộc Bài |
III |
370.390 |
5.560 |
III |
50.000 |
x |
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
3 |
522.340 |
35.500 |
|
204.000 |
2 |
1 |
6 |
460 |
460 |
|
QUI HOẠCH MẠNG LƯỚI KHU THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ TẬP TRUNG TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020
TT |
Tên Khu TM-DV |
Địa điểm (xã, phường, thị trấn) |
Quy mô, diện tích (m2) |
Vốn đầu tư (tỷ đồng) |
||
Tổng VĐT |
Phân kỳ đầu tư |
|||||
2008-2015 |
2016-2020 |
|||||
I |
Thị xã Tây Ninh |
|||||
1 |
Khu TMDV TT kết hợp điểm dừng chân Ninh Sơn |
Ngã tư xã Ninh Sơn |
50.000 |
300 |
300 |
|
II |
Huyện Tân Biên |
|
|
|
|
|
2 |
Khu TMDV TT tại KKT CK Chàng Riệc |
Khu KT cửa khẩu Chàng Riệc |
50.000 |
300 |
300 |
|
III |
Huyện Tân Châu |
|||||
3 |
Khu TMDV TT khu vực Vạc Sa |
Khu vực cửa khẩu Vạc Sa |
50.000 |
300 |
300 |
|
4 |
Khu TMDV TT khu vực cửa khẩu Kà Tum |
Khu vực cửa khẩu Kà Tum |
50.000 |
300 |
300 |
|
IV |
Huyện Trảng Bàng |
|||||
5 |
Khu TMDV TT Trảng Bàng |
Thị trấn Trảng Bàng |
16.000 |
180 |
180 |
|
6 |
Khu TMDV TT kết hợp điềm dừng chân xã Gia Lộc |
Xã Gia Lộc, Trảng Bàng |
50.000 |
300 |
300 |
|
7 |
Khu TMDV TT Phước Đông -Bời Lời |
Trong Khu liên hợp CN - Đô thị - Dịch vụ Phước Đông - Bời Lời |
50.000 |
300 |
300 |
|
V |
Huyện Bến Cầu |
|||||
8 |
Khu TMDV TT Long Chữ |
Gần Khu CN Long Chữ |
10.000 |
60 |
60 |
|
VI |
Huyện Dương Minh Châu |
|||||
9 |
Khu TMDV TT thị trấn |
Thị trấn DMC |
11.000 |
100 |
100 |
|
VII |
Huyện Châu Thành |
|||||
10 |
Khu TMDV TT thị trấn |
Khu vực chợ thị trấn |
49.000 |
300 |
300 |
|
11 |
Khu TMDV Phước Tân |
Khu vực CKhẩu Phước Tân |
50.000 |
300 |
300 |
|
|
Tổng số |
|
436.000 |
2.740 |
2.740 |
|
QUI HOẠCH HỆ THỐNG KHO HÀNG, BẾN BÃI VEN SÔNG TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020
TT |
Tên bến sông, địa điểm |
Quy mô (diện tích-m2) |
Vốn đầu tư (tỷ đồng) |
||||
Tổng diện tích |
Trong đó |
Tổng vốn đầu tư |
Trong đó |
||||
Bến sông |
Xây dựng kho hàng tại bến sông |
Bến sông |
Xây dựng kho hàng tại bến sông |
||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
I. |
Huyện Trảng Bàng |
|
|
|
|
|
|
1 |
Cầu hàng, ấp Cầu hàng, xã An Hoà |
2.000 |
2.000 |
|
0,5 |
0,5 |
|
2 |
An Thới, ấp An Thới, xã An Hoà |
3.000 |
2.000 |
1.000 |
2 |
0,5 |
1,5 |
3 |
Phước Lập, ấp Phước Lập, xã Phước Chỉ |
2.000 |
2.000 |
|
0,5 |
0,5 |
|
4 |
Phướng Long, ấp Phước Long, xã Phước Chỉ |
2.000 |
2.000 |
|
0,5 |
0,5 |
|
II |
Huyện Dương Minh Châu |
|
|
|
|
|
|
5 |
Ấp 1, xã Bến Củi |
3.000 |
2.000 |
1.000 |
2 |
0,5 |
1,5 |
III |
Huyện Bến Cầu |
|
|
|
|
|
|
6 |
Bến Đình, ấp B, xã Tiên Thuận |
3.000 |
2.000 |
1.000 |
2 |
0,5 |
1,5 |
7 |
Bến Nhà Vuông, Ấp Bàu Tràm Lớn, xã Tiên Thuận |
2.000 |
2.000 |
|
0,5 |
0,5 |
|
8 |
Bến Đường Cộ, Ấp B, xã Tiên Thuận |
2.000 |
2.000 |
|
0,5 |
0,5 |
|
9 |
Bến Bàu Gõ, Ấp Thuận Đông, xã Lợi Thuận |
2.000 |
2.000 |
|
0,5 |
0,5 |
|
10 |
Rạch Vàm Bão, Ấp Long Châu, xã Long Khánh |
2.000 |
2.000 |
|
0,5 |
0,5 |
|
11 |
Ấp Bến, xã An Thạnh |
3.000 |
2.000 |
1.000 |
2 |
0,5 |
1,5 |
12 |
Đìa Xù, khu phố 1, thị trấn Bến Cầu |
2.000 |
2.000 |
|
0,5 |
0,5 |
|
13 |
Bến tàu Long Giang, xã Long Giang |
2.000 |
2.000 |
|
0,5 |
0,5 |
|
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
IV |
Huyện Châu Thành |
|
|
|
|
|
|
14 |
Gò Chai, ấp Long Chẩn, xã Long Vĩnh |
3.000 |
2.000 |
1.000 |
2 |
0,5 |
1,5 |
15 |
Bến Cây, ấp Trà Sim, xã Ninh Điền |
2.000 |
2.000 |
|
0,5 |
0,5 |
|
16 |
Gò Nổi, ấp Gò Nổi, xã Ninh Điền |
2.000 |
2.000 |
|
0,5 |
0,5 |
|
17 |
Đồi Thơ, ấp Phước Hòa, xã Phước Vinh |
3.000 |
2.000 |
1.000 |
2 |
0,5 |
1,5 |
18 |
Cây Ổi, ấp Cây Ổi, xã Hòa Thạnh |
3.000 |
2.000 |
1.000 |
2 |
0,5 |
1,5 |
19 |
Tầm Long, ấp Tầm Long, xã Trí Bình |
2.000 |
2.000 |
|
0,5 |
0,5 |
|
20 |
Trí Bình, ấp Xóm Ruộng, xã Trí Bình |
2.000 |
2.000 |
|
0,5 |
0,5 |
|
21 |
Lồ Cồ, ấp Lồ Cồ, xã Biên Giới |
2.000 |
2.000 |
|
0,5 |
0,5 |
|
22 |
Hoà Bình, ấp Hoà Bình, xã Hòa Hội |
2.000 |
2.000 |
|
0,5 |
0,5 |
|
23 |
Thốt Nốt, ấp Thanh Bình, xã An Bình |
2.000 |
2.000 |
|
0,5 |
0,5 |
|
24 |
Bến Sỏi, ấp Bến Sỏi, xã Thành Long |
3.000 |
2.000 |
1.000 |
2 |
0,5 |
1,5 |
V |
Huyện Gò Dầu |
|
|
|
|
|
|
25 |
Thị trấn Gò Dầu (chợ Gò Dầu) |
3.000 |
2.000 |
1.000 |
2 |
0,5 |
1,5 |
26 |
Bến Mương, ấp Bến Mương, xã Thạnh Đức. |
2.000 |
2.000 |
|
0,5 |
0,5 |
|
27 |
Đá Hàng, ấp Đá Hàng, xã Hiệp Thạnh. |
3.000 |
2.000 |
1.000 |
2 |
0,5 |
1,5 |
VI |
Huyện Hòa Thành |
|
|
|
|
|
|
28 |
Long Bình, xã Long Thành Nam |
2.000 |
2.000 |
|
0,5 |
0,5 |
|
29 |
Bến Kéo, ấp Long Yên, xã Long Thành Nam |
3.000 |
2.000 |
1.000 |
2 |
0,5 |
1,5 |
30 |
Trường Huệ, ấp Trường Huệ, xã Trường Tây |
2.000 |
2.000 |
|
0,5 |
0,5 |
|
|
Tổng số |
71.000 |
60.000 |
11.000 |
31,5 |
15 |
16,5 |
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm 2010 Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 15/09/2015
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về dự toán và phân bổ dự toán ngân sách Nhà nước tỉnh Hà Nam năm 2010 Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 21/06/2013
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND phê duyệt định mức chi ngân sách xã - phường - thị trấn tỉnh Trà Vinh năm 2010 Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 20/08/2014
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND quy hoạch chung đô thị Bồng Sơn, huyện Hoài Nhơn theo hướng đạt chuẩn đô thị loại IV Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND phê duyệt quy định về thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 18/09/2015
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2009 - 2015 Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2009 Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang ban hành chế độ thu 07 loại phí thuộc thẩm quyền của tỉnh Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND thông qua Đề án tăng cường công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2015 Ban hành: 31/07/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND quy định chính sách về ưu đãi đầu tư chợ, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND về việc thu phí lưu giữ, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ trên địa bàn thành phố do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII kỳ họp thứ 16 ban hành Ban hành: 09/07/2009 | Cập nhật: 05/08/2009
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 14/2008/NQ-HĐND về quy định danh mục, mức thu và tỷ lệ để lại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XIV, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 17/07/2009 | Cập nhật: 26/01/2011
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước năm 2009 Ban hành: 22/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về Đề án phát triển xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 24/07/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về việc đặt tên đường trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 26/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND năm 2009 về thông qua Đề án chuẩn hóa và hỗ trợ nghỉ việc đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 Ban hành: 10/04/2009 | Cập nhật: 21/09/2015
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 31/03/2009 | Cập nhật: 25/09/2015
Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006